Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời giới thiệu
Lời giới thiệuLời giới thiệu
Lời giới thiệu
Với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh
đã và đang tạo ra những tác động không nhỏ tới Bảo Việt theo cả hai chiều
hớng: tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực: Việc cạnh tranh với những đối thủ
có bề dày kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ trên thị
trờng thế giới, có công nghệ kĩ thuật hiện đại, có phơng pháp quản lý tiên tiến
đã giúp cho Bảo Việt tự nhìn nhận, đánh giá lại mình để rút ra những điểm còn
hạn chế, nhằm đề ra những giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó đây còn là điều
kiện tốt để Bảo Việt tiến hành xem xét, nghiên cứu và chắt lọc những điểm tiến
bộ của đối thủ để áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế của mình. Tuy nhiên, việc phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ trên thị trờng cũng đồng nghĩa với việc sức ép cạnh tranh đối
với Bảo Việt ngày càng tăng cao và hệ quả tất yếu là sự chia sẽ về khách hàng và
thị phần,là khó khăn trong tuyển dụng đại lý...Và mặc dù trong những năm qua
với sự tăng trởng và phát triển nh vũ bảo của bảo hiểm Việt Nam, song so với
các ngành khác thì Bảo Việt vẫn còn bộc lộ những hạn chế chứng tỏ sự non nớt
của mình trên thị trờng tài chính Việt Nam. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu tại
công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá. Tôi thấy rằng điểm hạn chế nhất đó
chính là vấn đề quản lý công ty. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài Nâng cao
năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh
Hoá Với mục tiêu đóng góp một số ý kiến của mình, hy vọng làm một điều gì
đó nhằm khắc phục những hạn chế mà công ty đang gặp phải để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty trong môi trờng cạnh tranh đầy khốc liệt của thị
trờng tài chính Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề này tôi chỉ xin trình bày trong một phạm vi nhất định.Cơ cấu của
chuyên đề gồm 3 chơng:
+ Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bộ máy quản lý
+ Chơng II: Thực trạng về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong công
ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hóa hiện nay
+ Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy
quản lý
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở công ty bảo hiểm nhân thọ
Thanh Hóa và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tâm của phó giáo s tiến sĩ Đoàn Thị
Thu Hà đã giúp tôi hoàn thiện đề tài này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần nội dung
Phần nội dungPhần nội dung
Phần nội dung
chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bộ máy quản lý
của công ty
I . Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ
1 . Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ
Có thể hiểu một cách ngắn gọn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa
công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, trong đó:
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi có sự kiện định trớc
liên quan đến cuộc sống con ngời xảy ra nh: ngời đợc bảo hiểm bị chết,
ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, ngời đợc bảo hiểm sống
đến một thời điểm xác định trớc
Ngời tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm theo quy định cho
công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ nói chung có nhiều loại: Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn,
bảo hiểm suốt cuộc đời, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn, bảo hiểm hiểm
trợ cấp hu trí v.v Ngoài ra còn có các điều khoản bổ sung cho các hợp đồng
chính : bảo hiểm tai nạn con ngời, bảo hiểm chi phí nằm viện, bảo hiểm các
bệnh hiểm nghèo
2. Những đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ:
Năm 1996 đợc sự uỷ quyền của thủ tớng chính phủ, Bộ tài chính ra quyết định
thành lập lại tổng công ty bảo hiểm việt nam, đợc nhà nớc xếp loại doanh
nghiệp nhà nớc xếp hạng đặc biệt. Sở dĩ đợc xếp hạng đặc biệt là vì bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những đặc điểm rất khác biệt so với
các sản phẩm khác
Thứ nhất: Bảo hiểm nhân thọ là một loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm
vô hình, ngời mua bảo hiểm đóng tiền ( thờng là đóng định kỳ) cho doanh
nghiệp bảo hiểm nhng chỉ nhận lại một lời cam kết sẽ đợc trả tiền khi những
sự kiện bảo hiểm đợc xác định trớc ( sống đến một thời điểm, chết ,thơng tật)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát sinh mà không biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay không cũng nh không
biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay không cũng nh không xác định đợc thời
điểm phát sinh sự kiện đó( trừ trờng hợp sống). Do vậy khác với các hàng hoá
thông thờng, ngời mua BHNT không thể dùng thử để để biết chất lợng sản
phẩm mà chỉ có thể dùng thật, đã dùng thật là dùng trong thời hạn dài. Hơn thế
nữa, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ còn là một sản phẩm khá phức tạp và có tính
trừu tợng cao, nên nhiều khi ngời mua bảo hiểm không thể hình dung hết đợc
về sản phẩm bảo hiểm
Thứ hai: Bảo hiểm nhân thọ có đối tợng kinh doanh rất đặc biệt, đó là rủi ro
liên quan đến sinh mạng, cuộc sống sức khoẻ con ngời( có thể nói, BHNT gắn
liền với chu kì sinh, lão, bệnh, tử của con ngời), do vậy BHNT không thể bù
đắp lại đợc những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và tinh
thần cho ngời đợc bảo hiểm và ngời thân của họ mà chỉ bù đắp lại một phần
nào những thiệt hại về mặt tài chính mà những tổn thất này gây ra. Chính vì
vậy,với trờng hợp phạm vi bảo hiểm chỉ là rủi ro, BHNT là một trong số ít sản
phẩm mà ngời mua rồi không mong muốn đợc nhận quyền lợi bảo hiểm , thay
vào đó là họ muốn tìm sự thanh thản , sự bảo vệ, cảm giác đầy trách nhiệm trớc
ngời thân. Cũng do có đối tợng kinh doanh rất đặc biệt, doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ cũng cần biết cảm thông, chia sẽ trớc những rủi ro, mất mát của
khách hàng. Đây chính là chủ nhân trong kinh doanh BHNT. Đồng thời với cơ
chế bù đắp tài chính, khắc phục hậu quả của rủi ro, hỗ trợ tài chính khi không
còn khả năng lao động( Đặc biệt là qua các sản phẩm hu trí), chúng ta có thể
thấy, BHNT còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Thứ ba: Nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ là nhu cầu thụ động, khách hàng rất ít
khi chủ động tìm đến doanh nghiệp để mua bảo hiểm nhân thọ mà thờng chỉ
mua bảo hiểm sau khi đợc ngời bán bảo hiểm thuyết phục, vận động (thờng
là qua rất nhiều lần). Một điểm đáng chú ý nữa là, theo thống kê tại các thị
trờng BHNT lớn nh Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, ngời quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ phần lớn không dới 75% là phụ nữ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ t: Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm dài hạn, thời hạn bảo hiểm là 5 năm, 10
năm, 20 năm, nhiều khi là cả đời ngời . Do vậy khi tham gia bảo hiểm nhân thọ
khách hàng luôn đặt ra những câu hỏi liên quan đến tơng lai ( tơng lai xa, rất
xa) nh: liệu đến khi hợp đồng đáo hạn doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ còn tồn
tại hay không? doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán tiền bảo hiểm đã cam
kết hay không Thực tế triển khai BHNT của Bảo Việt cũng nh của các công ty
bảo hiểm nhân thọ khác hoạt động tại thị trờng Việt Nam cho thấy, các sản
phẩm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vừa là một sản phẩm dài hạn lại vừa
là sản phẩm hình thức nên càng làm cho bảo hiểm nhân thọ càng trở nên đặc
biệt, do đó việc tạo lòng tin nơi khách hàng đóng vai trò tối quan trọng trong
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Kinh nghiệm triển khai bảo hiểm nhân thọ tại thị
trờng Việt Nam đã cho thấy uy tín doanh nghiệp là một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định việc tham gia bảo hiểm nhân thọ của khách hàng
Thứ năm: Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm bán lẻ là chủ yếu, đại đa số
khách hàng là cá nhân quyết định mua BHNT của họ rất ít chịu tác động, chi
phối bởi yếu tố quyền lực hay các yếu tố khác, do vậy việc khách hàng tham gia
tại doanh nghiệp nào phụ thuộc rất lớn vào khả năng chinh phục nhân tâm công
chúng của doanh nghiệp đó.
Do những đặc điểm đó mà các doanh nghiệp phải cần xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp và quảng cáo trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có những nét khác biệt
so với các lĩnh vực khác
3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối với từng
doanh nghiệp và toàn xã hội.
Đối với từng cá nhân, gia đình:
Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của
ngời chủ gia đình đối với những ngời phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái
làm cho tình cảm gia đình thêm keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đồng thời,
BHNT còn góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng sự hỗ trợ về tài chính khi không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó, BHNT là
chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời dân giúp họ yên tâm lao động sản xuất.
Mặt khác, BHNT còn góp phần rất lớn để từng gia đình thực hiện kế hoạch tài
chính thông qua tiết kiệm, tạo quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi dùng
khi về hu...Từ cơ chế thu phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực hiện
tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải đóng
định kỳ.
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp:
Lợi ích đầu tiên đối với các doanh nghiệp là ở chỗ nó làm ổn định tình
hình sản xuất kinh doanh và vấn đề tài chính. Nếu vì một lý do nào đó ngời chủ
chốt trong các có quan, doanh nghiệp bị chết hay thơng tật vĩnh viễn thì họ sẽ
nhận đợc một số tiền để lo chi phí cho ngời bị thiệt mạng và một khoản để có
thể tuyển dụng ngời khác thay thế tiếp tục công việc
Hai là khi ngời chủ sử dụng lao động tham gia BHNT cho ngời lao động
của mình thì không những quyền lợi của ngời lao động tăng lên mà còn thể
hiện đợc sự quan tâm, lo lắng của họ đối với ngời làm công. Từ đó làm giảm
bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn giữa chủ và thợ, kích thích ngời lao động
gắn bó hơn với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh
nghiệp nhiều lợi hơn.
Đối với xã hội:
Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội chính là nâng cao phúc
lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là ngời dân đã tuân theo quy luật số
đông - rủi ro của họ sẽ đợc san sẻ cho nhiều ngời. Mặt khác, cuộc sống của
ngời dân khi về già gặp không ít khó khăn, với sự ra đời của BHNT đặc biệt là
sản phẩm niên kim nhân thọ sẽ giảm bớt một phần nỗi lo âu về tài chính của
họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái và xã hội.
Không thể không đề cập tới vai trò tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ trong
dân chúng của BHNT. Mỗi cá nhân mua BHNT là một cách tự bảo vệ mình,
đồng thời còn tạo ra một quỹ tiết kiệm cho mình. Đối với doanh nghiệp BHNT
thì mỗi một quỹ tiết kiệm góp lại thành quỹ bảo hiểm tập trung - một quỹ đầu t
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dài hạn, đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Cũng từ đó mà làm
tăng nhu cầu tuyển dụng lao động của các ngành, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động, tránh hiện tợng lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra, bản thân sự ra đời
và phát triển của các doanh nghiệp BHNT cũng đã giải quyết công ăn việc làm
cho rất nhiều ngời, chính là mạng lới đại lý rộng khắp và ngày càng gia tăng
không ngừng của các doanh nghiệp này.
4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ:
Hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam đều tồn tại 3 loại hình bảo hiểm nh sau:
+ Bảo hiểm trong trờng hợp chết.
+ Bảo hiểm trong trờng hợp sống.
+ BHNT hỗn hợp.
Đấy là ba loại hình bảo hiểm cơ bản tồn tại trên thị trờng bảo hiểm hiện nay.
Tuy nhiên trong quá trình tham gia bảo hiểm thì ngời mua bảo hiểm còn áp
dụng các điều khoản bổ sung nh: Bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm không nộp phí khi thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạ ... a. Bảo hiểm
trong trờng hợp chết:
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia thành hai nhóm: Bảo
hiểm tử kỳ và Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Bảo hiểm tử kỳ.
Loại hình bảo hiểm này còn đợc gọi là bảo hiểm sinh mạng có thời hạn:
Nó tiến hành bảo hiểm cho cái chết có thể xảy ra bất cứ lúc nào nh: Tai nạn,
bệnh tật .v.v...miễn là thời điểm xảy ra tai nạn trong thời gian hợp đồng bảo hiểm
vẫn còn hiệu lực.Nếu tai nạn xảy ra vào lúc hợp đồng còn hiệu lực thì nhà kinh
doanh bảo hiểm phải trả cho ngời tham gia bảo hiểm một khoản tiền đúng bằng
số tiền bồi thờng nh trong hợp đồng đã cam kết. Nếu tai nạn xảy ra vào thời
điểm hợp đồng đã hết hiệu lực thì nhà kinh doanh bảo hiể
-Bảo hiển nhân thọ trọn đời:
BHNT trọn đời, hay còn gọi là bảo hiểm trờng sinh. Hình thức bảo hiểm
của loại hình này là: Cam kết trả một khoản tiền bồi thờng đúng nh trong hợp
đồng quy định khi ngời tham gia bảo hiểm sống đến hết cuộc đời của mình. Vì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời điểm chết của ngời tham gia bảo hiểm là không xác định nên thời hạn hợp
đồng là không xác định
Loại hình bảo hiểm này có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Thời hạn bảo hiểm không xác định.
+ STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết bất cứ lúc nào.
+ Phí bảo hiểm của loại này lớn hơn của Bảo hiểm tử kỳ.
+ Phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo
hiểm.
BHNT trọn đời đợc triển khai nhằm thoả mãn nhiều mục đích khác nhau:
+ Đảm bảo cuộc sống của gia đình và ngời thân sau cái chết của
ngời đợc bảo hiểm.
+ Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau.
+ Mua sắm tài sản cho gia đình và ngời thân theo kế hoạch đã định
trớc.
+ Tiết kiệm.
b. Bảo hiểm trong trờng hợp sống:
Bảo hiểm trong trờng hợp sống hay còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ, là loại
hình bảo hiểm mà thực chất là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền
đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời
tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh
toán thí sẽ không đợc chi trả bất cứ một khoản tiền nào.
Bảo hiểm sinh kỳ có một số đặc điểm chính sau:
+ Thời hạn bảo hiểm có thể xác định (gọi là niên kim nhân thọ tạm
thời), có thể không xác định (gọi là niên kim nhân thọ trọn đời).
+ Phí bảo hiểm đóng một lần.
+ STBH đợc chi trả nhiều lần nên còn gọi là trợ cấp định kỳ
Loại bảo hiểm này nhằm thoả mãn những mục đích sau:
+ Đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc về hu.
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi hết tuổi lao động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội khi
tuổi già.
c. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
Đây là loại hình bảo hiểm đợc kết hợp giữa hai loại hình bảo hiểm trên(
Bảo hiểm trong trờng hợp chết và bảo hiểm trong trờng hợp sống). Vì tính u
điểm của nó là tiết kiệm và rủi ro nên nó đợc áp dụng rộng rãi trên phạm vi
toàn thế giới
BHNT hỗn hợp có một số đặc điểm chính sau:
+ Thời hạn bảo hiểm luôn xác định.
+ STBH đợc trả một lần khi có các SKBH xảy ra (ngời bảo hiểm
chết hoặc khi hết hạn hợp đồng mà ngời đợc bảo hiểm còn sống).
+ Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn
bảo hiểm.
+ Có thể đợc chia lãi hoặc có thể đợc hoàn phí khi không có điều kiện
tiếp tục tham gia.
+ Khách đông và có thể ở mọi lứa tuổi
Loại hình bảo hiểm này đợc triển khai nhằm nhiều mục đích khác nhau :
+ Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và ngời thân
+ Thực hiện tiết kiệm từ ngân sách gia đình để tạo lập quỹ gia đình cho
con cái, mua sắm tài sản.
+ Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh.
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hoá
loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
5. Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ:
Hiện nay bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên 4 lĩnh vực đó là:
-Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của một công ty bảo hiểm. Nguyên tắc kinh doanh là
Lấy số nhiều bù số ít. Lợi nhuận thu đợc của công ty là nhờ vào sự chênh lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về doanh thu phí bảo hiểm và chi phí bồi thờng cho khách hàng. Doanh thu sẽ
thu đợc từ phí bảo hiểm do nhiều ngời tham gia bảo hiểm đóng góp
-Tái bảo hiểm nhân thọ:
Trên thực tế triển khai, tái bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển
giao rủi ro. Khi một công ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm cho một dịch vụ có giá
trị bảo hiểm lớn, vợt mức bồi thờng( mức giữ lại của mình), muốn đảm bảo
khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro, tổn thất cho dịch vụ này cũng nh để bảo
toàn vốn và sự tồn tại của công ty, công ty bảo hiểm này cần kí một hợp đồng tái
bảo hiểm để chuyển giao rủi ro từ công ty mình sang một công ty bảo hiểm / tái
bảo hiểm khác có năng lực tài chính( khả năng thanh toán) lớn hơn. Trên thị
trờng bảo hiểm Việt Nam, tái bảo hiểm là không còn xa lạ đối với nghiệp vụ
bảo hiểm nhân thọ.
- Đầu t tài chính:
Nghiệp vụ đầu t tài chính của bảo hiểm đã phát triển từ lâu trên thế giới. Tuy
nhiên ở Việt Nam thì nghiệp vụ này cha đợc các công ty bảo hiểm áp dụng
rộng rãi. Đây là nghiệp vụ hoạt động giống nh nghiệp vụ của một ngân hàng.
Công ty bảo hiểm sẽ đầu t hoặc cho một cá nhân, một tổ chức nào đó vay. Lợi
nhuận mà công ty thu đợc đó chính là lãi suất. Các công ty bảo hiểm nhân thọ
có khả năng tài chính lớn thờng phát triển về nghiệp vụ này
II . Lý luận về bộ máy quản lý và năng lực hoạt động của bộ
máy quản lý
1. Bộ máy quản lý
a. Khái niệm về bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý là một cơ quan chức năng trong một tổ chức nó bao gồm hệ
thống các phòng ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc quản lý, điều
hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất
Tổ chức là sự liên kết những phần tử, những quá trình , những hoạt động
trong hệ thống nhằn thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên các cơ sở
các nguyên tắc và các quy tắc của quản trị quy định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống là tập hợp các phần tử và những mối quan hệ giữa các phần tử
nhằm tạo ra một đặc trngđó là tính trồi của phần tử mà tính chất này không thể
có đợ từ những phần tử đơn lẻ
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống
nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ nhằm đạt mục tiêu đề ra của tổ chức
với hiệu quả cao nhấ
Điều hành là một trong các chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi
của hệ thống hớng hệ thống vào thực hiện mục đích và mục tiêu quản lý theo
đớng lối, chiến lợc đã định. Điều hành là chức năng chủ yếu của hoạt động
quản lý
b. Yêu cầu của bộ máy quản lý:
Mặc dù có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý để đáp ứng với từng điều
kiện cụ thể của một tổ chức song nhìn chung để đảm bảo dợc tính hiệu quả cao
nhất thì bộ máy quản lý cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:
Một là: Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với
chi phí ít và hiệu quả kinh tế nhiều nhất
Hai là: Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trởng chế
độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập
thể lao động trong doanh nghiệp
Ba là: Phải tạo đợc điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo
của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền
Bốn là: Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế
và kĩ thuật của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác của
các phòng chức năng đợc chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ
chức nhiều phòng chức năng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật nh loại hình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính
chất công nghệ, vị trí doanh nghiệp trong phân công lao động xã hội đều đợc
xem là những căn cứ để xây dựng bộ máy quan lý của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm là: Bộ máy quản lý phải đợc tinh giảm một cách có hiệu quả; nghĩa
là khi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo đợc tính vững trắc trong việc liên kết các phần
tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hởng xấu đến vai trò
cũng nh năng lực hoạt động của bộ máy
c. Vai trò và chức năng của bộ máy quản lý:
Vai trò:
Bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp nó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của toàn doanh nghiệp. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ có phơng
pháp quản lý phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có hớng đi đúng, có sự tổ chức
kinh doanh hợp lý, cũng nh có sự chỉ đạo , kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng
và chính xác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh
nghiệp phát huy đợc những điểm mạnh, khắc phục đợc những điểm yếu của
mình thích ứng nhanh chóng với điều kiện kinh tế thị trờng đầy biến động và
ngày càng phát triển hơn.
Chức năng:
Bộ máy quản lý là cơ quan đầu não của một doanh nghiệp. Nh vậy bộ máy
quản lý phải thực hiện chức năng nh một đầu tầu để kéo đẩy con tầu đi đúng
hớng an toàn về bến. Nếu căn cứ vào chức năng vào nội dung quản lý thì bộ
máy quản lý có5 chức năng chính:
Bộ máy quản lý của công ty có chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu
tiên nó đề ra phơng hớng và mục tiêu hoạt động chung cho toàn doanh nghiệp.
Kế hoạch có thể là kế hoạch dài hạn cũng có thể là kế hoạch ngắn hạn. Theo kế
hoạch đó thì từng thành viên trong doanh nghiệp sẽ nhận thức đợc nhiệm vụ cụ
thể của mình nh thế nào. Họ sẽ biết mình cẩn phải làm gì để hoành thành
nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đây là khâu cực kì quan trọng trong hoạt động
quản lý, nó quyết định đến sự thành bại của công ty và ảnh hởng sâu sắc đến sự
phát triển trong tơng lai của công ty. Do vậy các cán bộ quản lý phải xây dựng
đợc các kế hoạch sao cho không có sự mâu thuẫn với nhau cũng nh phải có sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều chỉnh các kế hoạch sao cho phù hợp với sự biến động của hệ thống môi
trờng
Chức năng tổ chức: Việc thiết lập một bộ máy quản lý quản lý của doanh nghiệp
phụ thuộc vào yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đặt ra của
doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác động đến
tác động đến doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác lập một cơ
cấu sản xuất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đợc giao. Trong đó mỗi bộ phận,
từng cá nhân đều có quyền hạn , trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt đợc mục tiêu
chung mà doanh nghiệp đề ra.
Chức năng điều hành: Mọi kế hoạch khi đã đợc lập ra và tổ chức xong thì phải
điều hành công việc để hoàn thành kế hoạch đó. Để điều hành có hiệu quả thì
cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong quản lý, có nh vậy các bộ
phận trong bộ máy quản lý, cũng nh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mới đợc tiến hành tốt nhiệm vụ của mình
Chức năng điều khiển điều chỉnh: Thực hiện chức năng này các nhà quản lý sẽ
sữa chữa những sai lầm trong quá trình sản xuất kinh doanh, thay đổi công việc
cho phù hợp, phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp
d. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý
Hiện tại có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ từng điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chọn những mô hình sao cho hiệu quả
nhất. Một số hình thức tổ chức bộ máy đó là:
-Kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo trực tuyến:
Nguyên tắc của kiểu tổ chức này là mọi công việc quyền hành đều đợc giao cho
từng đơn vị và quan hệ quyền hành đều đợc phân định rõ ràng với một cấp trên
trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Kiểu cơ cấu quản lý chức năng:
Mô hình này phù hợp với xí nghiệp nhỏ hoạc các đơn vị sự nghiệp. Nhng đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quản lý phức tạp thì không nên áp dụng
Ưu điểm:
+ Hiệu quả tác nghiệp cao
+ Phát huy đợc những thế mạnh của chuyên môn hoá ngành nghề
+Đơn giản hoá việc đào tạo
+ Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và t cách nhân viên
+ Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao hơn
Nhợc điểm:
+ Thờng dẫn đến các mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu
chiến lợc,
+ Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng
+ Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản lý
+ Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
+Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh
đạo cao nhất.
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tơng đối dễ hiểu và đợc hầu hết
các tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mô
vừa và nhỏ hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trờng
Lãnh đạo tổ
chức
Ngời
Thực
hiện 1
Ngời
Thực
Hiện 2
Ngời
Thực
Hiện 3
Ngời
Thực
Hiện
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Kiểu quản lý trực tuyến chức năng:
Ưu điểm:
+ Phát huy đợc năng lực chuyên môn hoá của các bộ phận chức năng, đồng thời
vẫn đảm bảo đợc quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
+ Tạo đợc điều kiện cho các chuyên gia đóng góp vào hoạt động quản lý của
doanh nghiệp
Giám đốc
Trởng phòng
nhân sự
Trợ lý giám
đốc
p.giám đốc
maketing
P.giám đốc
Kỹ thuât
P.giám đốc
Sản xuất
P.giám đốc
Tài chính
N.cứu thị
trờng
Quản lý
Nhân s
Lập k/h
Sản xuất
Lập k/h
Tài chính
Lập k/h
maketing
Thiết kế Dụng cụ
Ngân quỹ
Quản cáo
Kỹ thuật điện Phân xởng
1
Kế toán
chung
Quản lý
Bán hàng
Kỹ thuật
cơ khí
Phân xởng
2
Kế toán chi
phí
Bán hàng Kiểm tra
chất lợng
Phân
xởng 3
Thống kê
và xử lý
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giải quyết cho các cấp quản lý điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết từng
khía cạnh.
+ Tạo điều kiện đào tạo cho chuyên gia
Nhợc điểm:
+ Rễ gây hỗn độn nh mô hình chức năng nếu nh không có sự phân định rõ
ràng về quyền hạn
+ Hạn chế năng lực sử dụng nghiệp vụ của các chuyên viên
+ Rễ tạo ra xu hớng tập trung hoá đối với các nhà quản trị cao cấp
+Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau, do không thống
nhất quyền hạn và quan điểm
- Mô hình tổ chức bộ phận thêo quá trình
Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác
nhau. Ví dụ, mô hình theo chức năng kết hợp với mô hình theo sản phẩm
Ưu điểm:
+Định hớng các hoạt động theo kết quả cuối cùng
+Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
+ kết hợp đợc năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện
đáp ứng nhanh chong với những thay đổi của môi trờng.
Lãnh đạo tổ chức
Phòng chức
năng 1
Phòng chức
năng 2
Phòng chức
năng 3
Phòng chức
năng 4
Lãnh đạo
tuyến A
Lãnh đạo
tuyến B
Mô hình cơ cấu trực tuyến- chức năng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhợc điểm:
+ Hiện tợng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh
+ Cơ cấu phức tạp và không bền vững
+ Có thể gây tốn kém
Cách tổ chức theo ma trận mang lại nhiều triển vọng lớn cho nhiều tổ chức
trong điều kiện môi trờng thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu
chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy đợc tác dụng là sự rõ ràng của mối quan
hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp
Đây là sơ đồ tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật
Tổng giám
đốc
P.TGĐ
Kỹ thuật
P.TGĐ
Tài chính
P.TGĐ
Sản xuất
P.TGĐ
maketing
Trởng p
Thiết kế
Trởng p
Kỹ thuật
Trởng.p
điện
Trởng.p
Thuỷ lực
C.nhiệm
đề án A
C.nhiệm
đề án B
C.nhiệm
đề án C
Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
a. Khái niệm về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý là khả năng đợc thể hiện trong quá
trình bộ máy quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu
chung của tổ chức
b. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có ảnh hởng rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
của công ty. Nếu công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy mô sản
xuất của doanh nghiệp, phù hợp với môi trờng, phù hợp với đối tợng kinh
doanh...; Đặc biệt nếu có một kết cấu hợp lý, xây dựng đợc mối liên kết giữa
các phần tử thì bộ máy quản lý sẽ phát huy đợc hiệu lực của nó. Nhng nếu cơ
cấu không hợp lý, bộ máy quản lý cồng kềnh thì nó không thể phát huy đợc
tính sáng tạo của các cán bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm chí
dẫn đến sự sụp đổ của công ty
* Thể chế
Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế, nh quan điểm của Thorstein
Veblen đa ra năm 1914; của Douglass C. North: Thể chế là những luật lệ đợc
hình thành trong đời sống xã hội, hay đúng hơn, đó là những luật lệ do con ngời
tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con ngời ; thể chế bao gồm
những ràng buộc phi chính thức (điều thừa nhận, cấm đoán theo phong tục, tập
quán và truyền thống đạo lý) , những quy tắc( giới hạn) chính thức ( hiến pháp,
luật, quyền sở hữu). Trong từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên (1992),
thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi ngời phải
tuân theo( nói một cách tổng quát ). Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhng
nói chung các quan niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan trọng nhất:
Luật chơi( chính thức và phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ chức ( gắn
với hành vi của chúng), bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và các tổ
chức giáo dục. Nếu có một thể chế thông thoáng, phù hợp thì đó sẽ là một điều
kiện lý tởng để một tổ chức phát huy sức mạnh của mình và do đó năng lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý của bộ máy tổ chức sẽ đợc nâng lên. Nhng nếu một thể chế bất hợp lý
thì đó sẽ là một sự cản trở vô cùng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ
chức.
* Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý có một vai trò cực kì quan trọng đối với năng lực hoạt động của
bộ máy quản lý. Cán bộ quản lý ở đây đợc xác định là ngời có trách nhiệm tạo
ra những điều kiện cần thiết giúp cho nhân viên xây dựng thực hiện và kiểm tra
theo dõi các nhiệm vụ, các hoạt động. Nh vậy, họ không chỉ chịu trách nhiệm
với các hoạt động của đơn vị, với vấn đề tài chính mà còn có trách nhiệm với các
thành viên của tổ chức. Họ phải có trách nhiệm tổ chức các hoạt động các nhiệm
vụ của đơn vị mình, đồng bộ với các hoạt động khác của cả tổ chức; cùng đơn vị
xây dựng tầm nhìn và mục đích đồng thời đảm bảo rằng các mục đích đó đã
đợc theo đuổi; các hoạt động của đơn vị phải đợc thực hiện tốt, đợc phát triển
và làm chúng thích ứng các điều kiện, hoàn cảnh nhu cầu, lĩnh vực mới của hoạt
động; có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết để cho nhân viên chủ động
tham gia vào các hoạt động và cố gắng làm cho các hoạt động phát triển; luôn
tăng cờng và phát triển và làm thích nghi với các kỹ năng quản lý đáp ứng với
tình hình mới.
Mỗi loại hình tổ chức đều có những đặc điểm khác nhau và nó đặt ra những
đòi hỏi có những điểm khác nhau đối với cán bộ quản lý của tổ chức đó. Hoạt
động trong một môi trờng rộng và tơng đối phức tạp nên vai trò của ngời
quản lý ở đây cũng có những yêu cầu khác. Họ đợc xác định có những vai trò
sau:
- Vai trò của ngời khai phá: Luôn quan tâm, xem xét nghiên cứu đối với các xu
hớng và sự thay đổi của môi trờng, có những kết luận cần thiết về đơn vị tổ
chức về hoạt động của tổ chức mình trên cơ sở của sự thay đổi của môi trờng
này.
- Vai trò của ngời thông đạt thông tin, giao tiếp: Luôn đòi hỏi có sự hiểu biết về
cả tình hình bên trong và bên ngoài, thực hiện và giữ các cuộc trao đổi là vấn đề
quan trọng để theo đuổi mục tiêu định hớng chung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vai trò của ngời huấn luyện: Luôn tạo điều kiện, ủng hộ cho phép nhân viên
đáp ứng đợc với yêu cầu của nhiệm vụ, tạo điều kiện cho nhân viên mở rộng
hoạt động và nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của họ
-Vai trò làm xúc tác cho sự thay đổi: Luôn khuyến khích với những ý tởng mới,
xây dựng đề xuất để làm cho thay đổi và thực hiện thay đổi
- Vai trò của ngời kiến tạo những cơ hội học tập: Luôn chú trọng vào việc thực
hiện mục tiêu xây dựng một tổ chức học tập.
- Vai trò của ngời ra quyết định: Khi đợc phân quyền thì họ phải chịu trách
nhiệm đối với các quyết định của họ cũng nh những hậu quả của chúng.
Nh vậy, cán bộ quản lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển của tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển nhân viên và
họ là nhân tố quyết đến quá trình đạt đợc mục tiêu của tổ chức, đạt năng suất,
hiệu quả của tổ chức. Do vậy, cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đến năng lực
hoạt động của bộ máy quản lý trong công ty
* Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong công
ty
Quản lý là hoạt động mang tính chất toàn diện. Điều này thể hiện trong công
ty bộ máy quản lý sẽ tham gia quản lý ở tất cả các lĩnh vực. Do vậy hiệu quả của
hoạt động quản lý phải đợc đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu nh:
- Kết quả về doanh thu:
Doanh thu là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bởi
vì nó là nguồn gốc của lợi nhuận do đó công ty sẽ nổ lực để đạt đợc doanh thu
cao nhất trong khả năng của mình. Khi doanh thu đạt chỉ tiêu thì công ty sẽ có
lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ đợc tích lũy để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu doanh thu thấp thì có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Kết quả về doanh
thu sẽ phản ánh một phần rất lớn đối với năng lực hoạt động của bộ máy trong
công ty
- Công tác đánh giá rủi ro
Đối với hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì công
tác đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động mang ý nghĩa quan trọng. Nếu công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác này làm không tốt sẽ dễ gây nên tình trạng trục lợi bảo hiểm của ngời tham
gia bảo hiểm nhằm mục tiêu kiếm lời. Và nh vậy thì lợi ích của công ty sẽ bị
thiệt hại. Nếu công ty quản lý tốt vấn đề này thì quền lợi của họ sẽ đợc đảm bảo
- Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn:
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng quyền lợi của khách hàng trên địa bàn khi mà
rủi ro xảy ra đúng nh trong hợp đồng đã cam kết. Đồng thời trong công tác này
công ty cũng sẽ thực hiện công tác giám định để tránh những trờng hợp trục lợi
bảo hiểm của khách hàng
- Công tác phát triển đại lý
Việc có đạt đợc doanh thu cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác phát
triển đại lý. Công tác phát triển đại lý mà làm tốt thì doanh thu bảo hiểm sẽ tăng.
Một công ty bảo hiểm chỉ thực sự mạnh khi có một mạng lới đại lý rộng rãi có
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tốt cộng với lòng hăng say, nhiệt tình trong
công tác của đội ngũ nhân viên khai thác bảo hiểm
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
ngời ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu nh: Công tác sản phẩm, công tác quản lý
nguồn tài chính, tình hình quản lý nguồn nhân lực, công tác tin học...
- Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chức năng trong công ty:
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng. Nó thể hiện; trong một công ty mỗi cán bộ
quản lý cần phải làm những gì và giới hạn về quyền hành để thực hiện công việc
đó là ở mức nào. Nếu nhiệm vụ quá cao và phức tạp mà quyền hành trong tay
ngời cán bộ lại thấp thì chắc chắn công việc sẽ khó mà hoàn thành đợc. Do
vậy cần phải có một quyền hạn hợp lý cho mỗi chức năng và nhiệm vụ cụ thể
- Năng lực của ngời cán bộ quản lý:
Có thể nói đây là một yếu tố có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn đến năng lực hoạt
động của bộ máy tổ chức. Năng lực ở đây bao gồm: Năng lực lãnh đạo, năng lực
chuyên môn, năng lực giao tiếp, phẩm chất đạo đức- chính trị...Một bộ máy quản
lý sẽ không bao giờ vận hành có hiệu quả nếu tồn tại một đội ngũ cán bộ kém
năng lực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý hiện
tại trong công ty Bảo Hiểm nhân thọ thanh hoá
I. Vài nét về công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
1. lịch sử phát triển của công ty
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam có tiền thân là Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam
gọi tắt là Bảo Việt- Thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của
tPhủ tớng chính phủ, chính thức đi vào hoạt động ngày15/01/1965.
Năm 1996 đợc sự uỷ quyền của thủ tớng chính phủ, bộ Tài Chính đã ra quyết
định thành lập lại tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, đợc Nhà nớc xếp loại
Doanh nghiệp nhà nớc xếp hạng đặc biệt và trở thành một doanh nghiệp bảo
hiểm lớn nhất Việt Nam. Với 122 đơn vị thành viên, có mạng lới phủ khắp 61
tỉnh, thành trong cả nớc; đã triển khai hơn 90 sản phẩm bảo hiểm các loại. Tuy
nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội cha cho phép, nên bảo hiểm nhân thọ ra đời
tơng đối muộn tại Việt Nam, năm 1996 Bảo Việt chính thức triển khai bán sản
phẩm nhân thọ đầu tiên.
Tại Thanh Hoá bảo hiểm nhân thọ cũng đợc triển khai ngay từ ngày đầu. Một
sản phẩm bảo hiểm mới, rất đặc biệt và còn xa lạ với ngời dân Việt Nam; Tuy
nhiên đợc sự lãnh đạo , chỉ đạo của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, sự quan
tâm, ủng hộ,tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo Tỉnh, các ban ngành, các
huyện/ thị, xã/ phờng/ thị trẩntên địa bàn toàn tỉnh; đặc biệt là sự tin tởng của
khách hàng đối với bảo việt, nên chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động bảo
hiểm nhân thọ của Bảo Việt nhân thọ Thanh Hoá đã đạt đợc kết quả đáng
khích. Nếu năm 1996 tức năm đầu tiên triển khai bảo hiểm nhân thọ) tổng doanh
thu phí bảo hiểm nhân thọ tại Thanh Hoá mới chỉ đạt gần 20 đồng với 57 hợp
đồng, thì đến năm 1999 doanh thu gần 13 tỷ đồng với 7603 hợp đồng
Để tơng xứng với tốc độ phát triển nhanh chóng của Bảo hiểm nhân thọ và đáp
ứng nhu cầu mua bảo hiểm nhân thọ ngày một tăng của nhân dân; Mặt khác thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện chủ trơng chuyên môn hoá trong hoạt động bảo hiểm nhân thọ của Bảo
việt. Trớc yêu cầu đó, Bộ Tài chính đã ra quyết định số 46/2000QĐ-BTC ngày
27/3/2000 về việc thành lập 27 công ty bảo hiểm nhân thọ trực thuộc tổng công
ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo Việt).Thực hiện quyết định của bộ tài chính ngày
14/4/2000 Công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá( Bảo Việt nhân thọ Thanh
Hoá) chính thức khai trơng trên cơ sở tách nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ từ
công ty bảo hiểm Thanh Hoá.
Năm 2000 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá cũng là năm thị trờng bảo hiểm
nhân thọ xuất hiện sự cạnh tranh bởi các công ty bảo hiểm 100% vốn nớc
ngoài cùng hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, với sự chỉ
đạo chu đáo để đón nhận và coi cạnh tranh nh tăng thêm động lực để phát
triển, Bảo Việt nhân thọ Thanh Hoá đã có những bớc tiến vợt bậc:
Doanh thu năm 1999( trớc khi thành lập) đạt gần 13 tỷ đồng, với 7603 hợp
đồng, thì năm 2000 doanh thu đạt gần 23 tỷ đồng, với 18454 hợp đồng; Năm
2001 doanh thu đạt gần 41 tỷ đồng, với 31717 hợp đồng; Năm 2002 doanh thu
đạt gần 63 tỷ đồng, với gần 43000 hợp đồng còn hiệu lực, chiếm 95% thị phần
bảo hiểm nhân thọ tại Thanh Hoá. Năm 2003 doanh thu đạt trên 88,2 tỷ đồng,
với 55000 hợp đồng còn hiệu lực
Với những thành tích đã đạt đợc trên công ty nhiều năm đợc bộ tài chính và
tổng công ty bảo hiểm Việt nam tặng cờ và bằng khen: Năm 2001 đợc tổng
công ty tặng cờ đơn vị khá toàn ngành; năm 2002 đợc bộ tài chính tặng bằng
khen và tổng công ty tặng cờ đơn vị suất sắc toàn ngành.
Hoạt động kinh doanh hàng năm ổn định, tốc độ tăng trởng cao, song nơi làm
việc cho cán bộ viên chức thì quá chặt trội. Trớc tình hình bức bách về nơi làm
việc của công ty; Năm 2001, lãnh đạo tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ra quyêt
định cho Bảo Việt nhân thọ Thanh Hoá đợc phép khảo sát, thiêt kế để xây dựng
trụ sở công ty và ngày 25 tháng 2 năm 2002, công trình chính thức đợc khởi
công xây dựng. Sau một năm xây dựng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo
tỉnh, các ban ngành, thành phố Thanh Hoávà phờng Điện Biên, trụ sở của công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty 5 tầng khang trang, toạ lạc trên địa điểm 666 đờng Bà Triệu, Phờng Điện
Biên, thành phố Thanh Hoá đã chính thức đi vào sử dụng tháng 3/2003.
Nhờ phát triển kinh doanh tốt, sản phẩm phù hợp với thị hiếu, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân, nên thị trờng bảo hiểm ngày càng
đợc mở rộng; đặc biệt là cơ hội để thu hút lao động vào làm việc. Tính đến nay
bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá đã thu hút đợc hơn 700 lao động có việc làm ổn
định, thu nhập cao; Lực lợng lao động này hàng năm đã thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nớc hàng trăm triệu đồng( Năm 2002 thu
nộp gần 300 triệu đồng). Điều này cũng nói lên hoạt động của Bảo Việt nhân thọ
Thanh Hoá trong những năm qua có tốc độ phát triển vợt bậc, đã tạo ra các lợi
ích kinh tế và ý nghĩa xã hội sâu sắc trên một địa phơng mà nền kinh tế xã hội
cha phát triển mạnh so với các tỉnh trong cả nớc.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, trong những năm qua , hởng ứng chủ trơng
của Trung ơng và Địa phơng về công tác xã hội, từ thiện. Bảo Việt nhân thọ
Thanh Hoá đã tích cực tham gia với các chơng trình nh: Phụng dỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng tại huyện Hậu Lộc, đóng góp các quỹ chất độc màu da cam,
Quỹ học sinh nghèo vựot khó, Quỹ khuyến học, trao phần thởng cho các cháu
học sinh giỏi, ủng hộ đồng bào bão lụt
Mặc dù, Trong thời gian qua Bảo Việt nhân thọ Thanh Hoá đã đạt đợc những
kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh của mình; chất lợng các dịch
vụ trớc và sau bán hàng đang đợc ngời dân trong tỉnh đánh giá cao. Song
công ty vẫn ý thức rằng, để tiếp tục phát triển và đứng vững trong cơ chế thị
trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân
viên, t vấn viên, thu ngân viên BHNT Thanh Hoá phải không ngừng cải tiến,
đổi mới từ suy nghĩ , cách làm, chất lợng các dịch vụ cần cụ thể hơn nữa và
thực hiện tốt phơng trâm của Bảo Việt phục vụ khách hàng tốt nhất để phát
triển, hớng tới mục tiêu Bảo đảm lợi ích của ngòi Việt. Huy vọng Bảo Việt
nói chung và Bảo Việt nhân thọ Thanh Hoá nói riêng sẽ tiếp tục nhận đợc sự
ủng hộ, quan tâm giúp đỡ quý báu của lãnh đạo tỉnh, các Sở , ban ngành cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỉnh; lãnh đạo các Huyện/ Thành phố/ Thị xã,các xã / Phờng/Thị trấn trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá
2.Những cơ hội và thách thức đối với sự hoạt động và phát triển của công
ty:
Là môt đơn vị trực thuộc của tổng công ty bảo hiểm việt nam hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá. Bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá có những thuận lợi và khó
khăn nhất định đối với sự phát triển
Những thuận lợi:
Trong năm 2004 tình hình nền kinh tế của đất nớc nói chung và tỉnh Thanh Hoá
nói riêng đang trên đà tăng trởng( Năm 2004 tăng trởng gần 10%) đó là điều
kiện thuận lợi cho sự hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Đặc biệt Thanh Hoá là một tỉnh có số dân lớn so với toàn quốc, nên đó là một thị
trờng tiềm rất lý tởng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam trên mọi lĩnh vực về công tác tổ chức, chính sách, chế
độ, nghiệp vụ, công tác triển khai các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Những khó khăn:
Trên thị trờng tỉnh Thanh Hoá có nhiều công ty cùng hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ nh công ty BH Bảo Minh, công ty prudential, AIA cho nên
không tránh khỏi tình trạng cạnh tranh và chia sẽ thị phần khai thác hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ.