Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 75 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài tính quyết toán còn phải
nắm bắt được thị trường, chọn ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự
vận động của nền kinh tế thị trường.
Do vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã đóng
góp một phần công sức lớn lao về việc đưa ra những số liệu chính xác và
hiệu quả cho những quyết định quan trọng cho nhà quản lý.
Sau bốn năm ngồi trên ghế trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng
Yên, em đã được các thầy cô trang bị những kiến thức chung về kinh tế và
kiến thức riêng về chuyên ngành kế toán.
Theo quy trình đào tạo của trường, sau khi sinh viên học xong lý
thuyết, cần qua một thời gian thực tập để tiếp cận với thực tế của doanh
nghiệp, để hiểu rõ cách thức tổ chức và quy trình kế toán của một đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và vận tải thủy
bộ cảng Đa Phúc, em đã được tìm hiểu một số phần hành kế toán của Công
ty và đã viết thành bài báo cáo thực tập này.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty CPXD và vận tải thủy
bộ cảng Đa Phúc.
Chương II: Thực tế công tác kế toán tại Công ty CPXD và vận tải
thủy bộ cảng Đa Phúc.
Chương III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty
CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CPXD VÀ VẬN TẢI THỦY BỘ
CẢNG ĐA PHÚC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD và vận tải


thủy bộ cảng Đa Phúc.
Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc là một doanh nghiệp
tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng, có con dấu riêng do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc là Công ty chuyên
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy
phép thành lập ngày 22/07/2008 và Giấy đăng ký kinh doanh số 0106237055
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
 Tên tiếng anh: “Da Phuc port road water transport and construction
joint stock company”.
 Tên viết tắt: “DA PHUC contruction PR.,JSC”
 Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Tuấn Anh
 Vốn điều lệ: 4.900.000.000 VNĐ
 Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Sông Công – Trung Giã – Sóc Sơn –
Hà Nội.
 Số điện thoại: 0972.628.926
 Fax: 0438.840.485
Công ty được thành lập trong thời kỳ kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi Công ty phải có định hướng kinh doanh để phát triển.
Cho đến nay, Doanh nghiệp đã hoạt động và đang trên đà phát triển lớn
mạnh rõ rệt.
2
Chức năng: Là một doanh nghiệp tư nhân Công ty CPXD và vận tải
thủy bộ cảng Đa Phúc có các chức năng chủ yếu sau:
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất xét,…
- Buôn bán vật liệu xây dựng.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, san lấp mặt
bằng.
- Xây dựng, sửa chữa nhà các loại.
Nhiệm vụ

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ để thực hiện các nội
dung và mục đích kinh doanh.
- Nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong nước để xây dựng và
tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách, đạt hiệu
quả kinh tế cao. Tự tạo nguồn vốn và bảo quản nguồn vốn, đảm bảo tự trang
trải về tài chính.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của Nhà nước và
các quyết định của Bộ thương mại.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng liên
doanh, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần
kinh tế khác.
Với chức năng và nhiệm vụ trên Công ty CPXD và vận tải thủy bộ
cảng Đa Phúc ngừng tìm tòi hướng đi và đề ra mục đích hoạt động của Công
ty là: Thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng.
1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh.
Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc được hình thành dựa
theo những Điều lệ hoạt động, theo Luật Doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty được xây dựng dựa trên nền tảng các bộ phận đều làm
việc và thực hiện theo sự điều hành của Giám đốc. Ngoài ra, trong mỗi bộ
3
phận, phòng ban đều có người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về tình hình công việc của bộ phận mình. Trải qua nhiều năm hoạt động tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty đã phát triển và không ngừng hoàn thiện
cơ cấu tổ chức quản lý và công tác điều hành hoạt động kinh doanh để ngày
càng phù hợp với yêu cầu tổ chức, hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng
Đa Phúc thực hiên quản lý theo một cấp. Đứng đầu là Giám đốc công ty chỉ

đạo trực tiếp các Phòng ban. Mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng
và nhiệm vụ cụ thể nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
 Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu và điều hành Công ty và cũng là người chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính kinh doanh của Công ty, đại diện cho
quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật.
 Phòng TCHC- Kế toán:
- Nghiên cứu các quy định, chính sách, chế độ Tài chính - Kế toán của
Nhà nước và triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng các chế độ, chính
sách .
- Tham mưu với giám đốc công ty trong quản lý và điều hành quá
trình sử dụng vốn của công ty.
- Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn công ty.
- Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu,
chi trong quá trình kinh doanh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của
Công ty theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước.
- Đề xuất với Giám đốc công ty quy chế tính lương, thưởng, trợ cấp
của CBCNV. Theo dõi, tính lương và thanh toán tương cho CBCNV theo
quy chế hiện hành của công ty đã được phê duyệt.
- Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến thu - chi của Công
ty Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế toán của Công ty. Tổ chức lưu
4
trữ chứng từ, tài liệu kế toán, số sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên
quan.
- Phụ trách các vấn đề hành chính tổng hợp, soạn thảo, lưu trữ, bảo
quản toàn bộ các văn bản, hồ sơ kế hoạch, tài liệu liên quan theo chức năng
nhiệm vụ của Phòng và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
- Lập kế hoạch đặt hàng, liên hệ với nhà cung cấp để đặt hàng, kiểm
tra hàng hóa vật tư tồn kho, hàng hóa vật tư hết thời gian bảo hành, hàng có

chất lượng kém để xuất trả, ký kết các hợp đồng kinh tế.
 Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh. Có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch kinh doanh, xác định khối lượng dự trữ và tiêu thụ sẩn phẩm,
nghiên cứu thị trường, tìm đối tác, xác định nhu cầu thị trường, phòng kinh
doanh gửi các kế hoạch lên cho Giám đốc xét duyệt và có trách nhiệm thi
hành các kế hoạch đó.
Thực hiện kí kết các Hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện
và thanh lý các hợp đồng đã ký. Thực hiện các hoạt động tiếp đón, hỗ trợ
khách hàng. Thường xuyên báo cáo các tình hình kinh doanh cho Giám đốc,
phối hợp với Phòng toán để xác định tình hình công nợ theo các Hợp đồng
kinh tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ.
 Phòng kỹ thuật – khai thác:
Có nhiệm vụ giám sát, đảm bảo an toàn cho việc thi công khai thác.
Đảm bảo việc phân loại sản phẩm theo đúng chủng loại, chất lượng. Đồng
thời, có nhiệm vụ xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác, báo cáo
Giám đốc về tiến độ thi công khai thác nhằm xác định mức độ đáp ứng hợp
đồng để có biện pháp kinh doanh phù hợp.
 Tàu khai thác:
Là nơi trực tiếp tiến hành thăm dò và khai thác các loại cát, đất cát,
đất sét, sỏi, Sau đó, tiến hành phân loại các sản phẩm cát. Ngoài ra, còn có
chức năng vận chuyển theo đường thủy.

5
Sau đây là khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy theo phân cấp quản lý của
Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc:
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức công ty
6
GIÁM ĐỐC
Phòng

TCHC- Kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật –
khai thác
Tàu khai
thác
Tàu khai
thác
Tàu khai
thác
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức hạch toán được xây dựng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, phân
công trách nhiệm hợp lý và khoa học, áp dụng phương pháp hạch toán phù
hợp nhằm nâng cao công tác quản lý chặt chẽ.
Phòng TCHC – kế toán của Công ty đã xây dựng được một bộ máy
làm việc gọn nhẹ và làm việc rất hiệu quả. Mối liên hệ giữa các thành viên
với nhau được gắn kết nhịp nhàng, tạo được hiệu quả trong công việc và đã
góp phần tham mưu cho Giám đốc ra những quyết định đúng đắn trong hoạt
động kinh doanh, tạo dựng được một không khí làm việc nghiêm túc, phân
chia công việc hiệu quả với từng nhiệm vụ cụ thể, chức năng riêng biệt cho
mỗi thành viên.
1.3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
7
Thủ quỹ
Kế toán vật

tư, TSCĐ,
giá thành
Kế toán
tổng hợp,
công nợ,
tiền mặt,
TGNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.3.2. Chức năng
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hoạch toán, hướng dẫn chế
độ, thể lệ kế toán tài chính cho nhân viên.
- Chỉ đạo mọi hoạt động tại phòng kế toán, báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh công ty lên ban giám đốc, thường xuyên kiểm tra đôn đốc công
việc của nhân viên trong phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, kế
toán trưởng còn chịu trách nhiệm phân tích, giải thích báo cáo tài chính,
tham mưu cho ban giám đốc lập kế hoạch đúng đắn cho sự phát triển của
công ty.
 Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ phát sinh từ sổ sách kế toán, đồng
thời tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để hoạch toán xác định kết quả
kinh doanh và báo cáo lên kế toán trưởng.
- Theo dõi việc thanh toán công nợ, theo dõi các khoản tạm ứng, khoản
thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Lập bảng thanh toán tiền lương công nhân và các khoản trích theo
lương.
 Kế toán vật tư:
- Có nhiệm vụ ghi chép vào sổ chi tiết theo đúng yêu cầu của từng tài
khoản, trích khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình xuất nhập khẩu, tồn kho

nguyên vật liệu, hàng hóa trên sổ sách. Tính giá thành sản phẩm cuối kỳ, lập
báo cáo tổng hợp số liệu phát sinh đối chiếu với thủ kho hay các bộ phận
khác có liên quan.
8
 Thủ quỹ:
Quản lý việc thực thu, thực chi tiền mặt. Cuối ngày kiểm tra tồn quỹ, đối
chiếu với số liệu trên sổ. Cuối kỳ tính số dư chuyển sang cho kế toán tổng
hợp.
1.3.3. Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Để thuận tiện cho việc lưu chuyển chứng từ đối chiếu giữa các bộ
phận với nhau, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán là chứng từ
ghi sổ :
 Hệ thống chứng từ:
• Kế toán tiền mặt: gồm có phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng: gồm giấy báo nợ, giấy báo có, sổ phụ
ngân hàng
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
• Kế toán vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất
tồn.
• Kế toán công nợ: Bảng đối chiếu công nợ, phiếu thu, phiếu chi.
 Hệ thống sổ sách:
• Sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ
theo dõi công nợ.
• Sổ cái các tài khoản.
• Sổ đăng ký các chứng từ ghi sổ.
 Hệ thống báo cáo tài chính đang sử dụng:
• Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN)
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN)
• Danh mục các yếu tố chi phí trong kỳ.
• Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

- Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán căn cứ các
chứng từ gốc nhập số liệu vào máy. Cuối tháng tổng hợp số liệu gửi về kế
toán tổng hợp, từ đó ghi vào sổ cái và căn cứ sổ cái để lập bảng cân đối tài
9
khoản, đối chiếu bảng cân đối tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối
chiếu sổ cái với tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
10
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.4. Tình hình, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc.
Công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc chuyên khai thác và
cung cấp các sản phẩm về vật liệu xây dựng. Công ty chuyên cung cấp vật
liệu xây dựng cho các công trình vừa và nhỏ như: xây nhà; công trình cầu
cống, kênh mương máng; công trình chung cư vừa và nhỏ; cung cấp cho các
nhà thầu lớn; san lấp mặt bằng;…Công ty đã và đang ngày càng có uy tín

với khách hàng trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân
sách địa phương và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Một số sản phẩm của Công ty như:
11
- Đá gồm các loại:
+ Đá dăm các loại
+ Đá mạt
+ Đá xây dựng
- Cát gồm các loại:
+ Cát mịn
+ Cát sỏi
+ Cát đất
- Đất sét.
Công ty sử dụng máy móc thiết bị tiến tiến đưa vào khai thác để đảm
bảo an toàn cho người lao động cũng như tăng năng suất khai thác, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Hàng năm Công ty có khả năng khai thác và cung
ứng cho thị trường khoảng 100. 000m
3
đến 120. 000m
3
đá sản phẩm các loại;
khoảng 150.000m
3
đến 170.000m
3
cát sản phẩm các loại. Hiện nay, Công ty CPXD
và vận tải thủy bộ cảng Đa Phúc đang trên đà tăng trưởng, phát triển với bước
chuyển mình đáng kể.
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CPXD VÀ VẬN TẢI THỦY BỘ
CẢNG ĐA PHÚC
2.1. Kế toán vốn bằng tiền.
2.1.1. Kế toán tiền mặt.
Chứng từ sử dụng
 Các chứng từ gốc liên quan đến việc thanh toán:
• Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
12
• Bảng thanh toán tiền lương
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Biên lai thu tiền
 Chứng từ dùng để ghi sổ:
• Phiếu thu
• Phiếu chi
Sổ kế toán: Sổ quỹ tiền mặt hay báo cáo quỹ tiền mặt.
Quy trình kế toán tiền mặt:
Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu Thu, Phiếu Chi đã lập trong ngày Báo
Cáo quỹ tiền mặt, thủ quỹ kiểm tra số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu
trên sổ kế toán và báo quỹ. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và xử lý. Cuối ngày thủ quỹ chuyển toàn bộ
Phiếu Thu, Phiếu Chi kèm theo Báo Cáo quỹ tiên mặt cho kế toán tiền mặt.
Kế toán kiểm tra lại và ký vào báo cáo quỹ, sau đó chuyển cho kế toán
trưởng và Giám đốc ký. Căn cứ vào đó hàng quý sẽ lập bảng kê chi tiết. Báo
cáo quỹ được chuyển lại cho thủ quỹ ký.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ tiền mặt
Chứng từ gốc
Phiếu thu; Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK111

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt; Sổ quỹ tiền mặt
Bảng tổng hợp chi tiết
13
(Nguồn: Phòng kế toán)
Quy trình kế toán tại công ty CPXD và vận tải thủy bộ cảng Đa phúc
cụ thể như sau:
Biểu 2.1. Phiếu chi tiền mặt
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Sông Công, Trung Giã, Sóc Sơn, HN.
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 03 Tháng 05 năm 2012
Quyển số:
14
Số: 1455
Nợ: 642
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Tài
Địa chỉ: Sông Công, Trung Giã, Sóc Sơn, HN.
Lý do chi: Chi mua văn phòng phẩm
Số tiền: 2.500.000.(Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm nghìn đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày 03 tháng05 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký, họ tên, đóng
dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):
Tỷ gía ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đống
dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
15
Biểu 2.2. Phiếu thu tiền mặt
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Mẫu số 01 - TT
Địa chỉ: Sông Công, Trung Giã, Sóc Sơn, HN.
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 08 Tháng 05 năm 2012
Quyển số:
Số: 1242
Nợ: 111
Có: 112
Họ và tên người nhận tiền: Lê Thi Lương
Địa chỉ: Sông Công, Trung Giã, Sóc Sơn, HN.
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Số tiền: 100.000.000.(Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày 08 tháng05 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền

(Ký, họ tên, đóng
dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):
Tỷ gía ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đống
dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
16
Biểu 2.3.Trích sổ chi tiết tiền mặt
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc Mẫu số S07a – DN
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội (Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT
Tài khoản:1111
Loại quỹ: Tiền mặt Việt Nam
Tháng 05 năm 2012
N T N T Số hiệu CT Diễn giải TK Số phát sinh Số
ghi
sổ
CTừ Thu Chi ĐƯ Nợ Có Tồn
Số tồn đầu kỳ 230
02/0
5
02/05 PC1451
Chi mua văn phòng
phẩm
642 2,5
04/0

5
04/05
PT124
1

Khách hàng thanh toán
tiền hàng
131 150
05/0
5
05/05 PC1452 Chi mua vật liệu 152 150
08/0
5
08/05 PT1242
Rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ
112 100
…. … … …
22/0
5
22/05 PC1461
Chi tạm ứng mua
nguyên vật liệu
141 70
22/0
5
22/05 PC1462
Nộp tiền vào tài khoản
ngân hàng
112 100

23/0
5
23/05 PC1463
Chi thanh toán tiền
điện thoại
331 1,5
23/0
5
23/05 PT1259 Thu nhượng bán TSCĐ 711 50
… … … … …
Cộng phát sinh 785,5 652,7
Sổ này có … trang, đánh số từ trang……đến trang…
Ngày mở sổ……….
Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
17
ĐVT: Triệu VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu 2.4. Trích chứng từ ghi sổ tiền mặt
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ: 25
Tháng 05 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản

Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Chi mua văn phòng phẩm 642 111 2.500.000
Chi mua vật liệu 152 150.000.000
… … …
Chi tạm ứng mua nguyên vật liệu 141 70.000.000
Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng 112 100.000.000
Chi thanh toán tiền điện thoại 331 1.500.000
… … …
Cộng 652.700.000
Kèm theo………… Chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 05 Năm 2012

Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
18
19
Biểu 2.5. Trích chứng từ ghi sổ tiền mặt
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ: 26
Tháng 05 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản

Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Khách hàng thanh toán tiền hàng 111 131 150.000.000
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 112 100.000.000
… … …
Thu tạm ứng thừa 141 15.000.000
Thu nhượng bán TSCĐ 711 50.000.000
… … …
Cộng 785.500.000
Kèm theo………… Chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 05 Năm 2012

Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
20
Biểu 2.6. Trích sổ cái TK111
Đơn vị: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc Mẫu số S02c1 - DN
Địa chỉ: Sóc Sơn - Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: Tiền mặt
số hiệu: 111
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ

chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
I.Số dư đầu năm 230.000.000
II. Số phát sinh trong tháng
30/0
5 25 30/05 Chi mua văn phòng phẩm 642 2.500.000
30/0
5 25 30/05 Chi mua nguyên vật liệu 152 150.000.000
… …


30/0
5 26 30/05
Rút tiền gửi Ngân hàng về
nhập quỹ 100.000.000
… … …
Công phát sinh tháng 785.500.000 652.700.000
Số dư cuối tháng 132.800.000

Cộng lũy kế từ đầu quý 362.800.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
21
2.1.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng.
Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ dùng cho việc hạch toán tiền gửi ngân hàng bao gồm:
• Giấy báo Có
• Giấy báo Nợ
• Bản sao kê của ngân hàng
• Ủy nhiệm thu
• Ủy nhiệm chi
• Séc chuyển khoản
• Séc bảo chi
Sổ kế toán: Sổ chi tiết TGNH
Quy trình kế toán TGNH
Căn cứ vào Phiếu Nhập Kho, vật tư, tài sản, Biên Bản nghiệm thu,
Biên Bản thanh lý hợp đồng đã có đầy đủ chữ ký của cấp trên, kế toán sẽ lập
Ủy Nhiệm Chi gồm 4 liên chuyển lên cho Giám Đốc hoặc Kế toán trưởng
duyệt. Sau đó kế toán sẽ gửi Ủy Nhiệm Chi này cho Ngân hàng để Ngân
hàng thanh toán tiền cho người bán, sau đó Ngân hàng sẽ gửi Giấy Báo Nợ
về cho công ty. Căn cứ vào Giấy Báo Nợ, kế toán sẽ hạch toán vào sổ chi tiết
TK 112.
Khách hàng thanh toán tiền nợ cho công ty, Ngân hàng sẽ gửi Giấy
Báo Có, kế toán sẽ hạch toán ghi vào sổ chi tiết TK 112
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch với sổ sách
kế toán của công ty, giữa số liệu trên chứng từ gốc với chứng từ của Ngân
hàng thì kế toán phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu và giải

quyết kịp thời.
Biểu 2.7. Giấy báo nợ, giấy báo có
Ngân hàng Á Châu
Chi nhánh: Sóc Sơn – HN GIẤY BÁO NỢ
22
Ngày 01-05-2012 Mã GDV: Nguyễn Thị Thủy
Mã KH: 44048
Số GD: 13
Kính gửi: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Mã số thuế:
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách hàng với nội dung
như sau:
Số TK ghi Nợ:
Số tiền bằng số: 3.500.000
Số tiền bằng chữ: ba triệu lăm trăm nghìn đồng chẵn.
Nội dung: Thanh toán tiền điện thoại tháng 4
Giao dịch viên Kiểm soát
Ngân hàng Á Châu
Chi nhánh: Sóc Sơn – HN GIẤY BÁO CÓ
Ngày 03-05-2012 Mã GDV:
Mã KH: 44048
Số GD:
Kính gửi: Công ty CPXD và VT thủy bộ cảng Đa Phúc
Mã số thuế:
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách hàng với nội dung
như sau:
Số TK ghi Có:
Số tiền bằng số: 800.000.000
Số tiền bằng chữ: Tám trăm triệu đồng chẵn.
Nội dung: Khách hàng đặt trước tiền hàng.

Giao dịch viên Kiểm soát
(Nguồn: Phòng kế toán)
23
Biểu 2.8. Trích sổ tiền gửi ngân hàng
Đơn vị:
Công ty
CPXD và
VT thủy
bộ cảng
Đa Phúc
Mẫu số S08 - DN
Địa chỉ:
Sóc Sơn –
Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006?QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng Agribank
Số tài khoản tại nơi gửi:00104388485
Loại tiền: Việt Nam Đồng
ĐVT: Triệu VNĐ
Ngày
Chứng
từ TK Số tiền Ghi
tháng Số Ngày
Diễn
giải đối Nợ Có Số tồn chú
GS hiệu tháng ứng

Số tồn

đầu kỳ 1.200
01/05 GBN 174
01/05
Thanh
toán tiền
điện
thoại kỳ
trước 331 3,5
03/05
GBC18
5 03/05
Khách
hàng ứng
trước
tiền hàng 131 800
… … … … …
15/05
GBN18
5 15/05
Thanh
toán tiền
mua máy
in Canon 211 15
17/05
GBN18
6 17/05
Rút tiền
gửi về
nhập quỹ 111 200
18/05

GBC19
1 18/05
Khách
hàng
thanh
toán 131 300
24
… …. …. …. ….

Cộng
phát
sinh 2.475 1.855
Sổ này

… trang
, đánh số
từ trang
01 đến
trang…
Ngày mở
sổ:
………

Thủ quỹ
Kế toán
trưởng Giám đốc
(Ký, họ
tên)
(Ký, họ
tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

25

×