Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đề cương Luật môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.46 KB, 52 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

1
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM LUẬT MÔI TRƯỜNG

1. Cơ sở hình thành và phát triển luật môi trường
1.1. Tầm quan trọng của môi trường và thực trạng môi trường hiện nay
• Khái niệm môi trường và tầm quan trọng của môi trường
• Thực trạng môi trường hiện nay:
 Tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường ngày càng trầm
trọng
 Sự cố môi trường ngày càng gia tăng
1.2. Các biệ
n pháp bảo vệ môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
bằng pháp luật
• Biện pháp chính trị
• Biện pháp tuyên truyền-giáo dục
• Biện pháp kinh tế
• Biện pháp khoa học – công nghệ
• Biện pháp pháp lý
Lưu ý: Ở đây cần phải chứng minh biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm
thực hiện các biện pháp BVMT khác.
2. Định nghĩa luật môi trường, đố
i tượng và phương pháp điều chỉnh của
luật môi trường
2.1. Định nghĩa luật MT
LMT là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ
các yếu tố môi trường.


Lưu ý: Chúng ta không nói luật MT là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt nam vì do tính thống nhất của MT, nên khi nói tới luật môi tr
ường là
phải nói tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về MT.
2.2. Đối tượng điều chỉnh của luật MT
• Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh của luật MT chính là các quan hệ
xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo
vệ các yếu tố MT.
• Muốn xác định phạm vi điều chỉnh của luật MT cần ph
ải lưu ý:
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

2
 Thứ nhất cần phải xác định yếu tố MT theo luật MT chỉ bao
gồm những yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo (khoản 1,
khoản 2, điều 3 Luật BVMT).
 Thứ hai: cần phải xác định thế nào là những quan hệ xã hội
phát sinh trực tiếp
trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ các
yếu tố MT.
• Phân nhóm: Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật
MT, chúng ta có thể chia đối tượng điều chỉnh của luật MT ra làm 3
nhóm sau:
 Nhóm quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của
Luật quốc tế về MT.
 Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa
cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
 Nhóm quan h
ệ giữa tổ chức, cá nhân với nhau.
2.3. Phương pháp điều chỉnh của luật MT

Trên cơ sở đối tượng đều chỉnh như đã nói ở trên, luật MT sử dụng hai
phuơng pháp điều chỉnh sau:
• Phương pháp Bình đẳng-thỏa thuận (dùng để điều chỉnh nhóm quan
hệ thứ nhất và nhóm quan hệ thứ ba)
• Phương pháp Quyền uy (dùng để điều chỉ
nh nhóm quan hệ thứ hai).
3. Nguyên tắc của LMT
3.1. Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống
trong một môi trường trong lành
• Khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành.
Quyền đuợc sống trong MT trong lành là quyền được sống trong
một MT không bị ô nhiễm (theo TCMT chứ không phải là môi
trường trong sạch lý tưởng), đảm bảo cuộc sống được hài hòa với
tự nhiên (nguyên tắc thứ
nhất của Tuyên bố Stockholm về MT và
con người và Tuyên bố Rio De Janeiro về MT và phát triển).
• Cơ sở xác lập.
 Tầm quan trọng của quyền được sống trong MT trong lành:
đây là quyền quyết định đến vấn đề sức khỏe, tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống nói chung.
 Thực trạng MT hiện nay đang bị suy thoái nên quyền tự
nhiên này đang bị xâm phạm.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

3
 Xuất phát từ những cam kết quốc tế và xu hướng chung trên
thế giới.
• Hệ quả pháp lý.
 Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần
thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng MT nhằm bảo đảm

cho người dân được sống trong một MT trong lành. Xét ở
khía cạnh này thì đây không chỉ là một nguyên tắc mà còn là
mục đích của LMT.

Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống
trong MT trong lành của mình thông qua những quyền và
nghĩa vụ cơ bản của cộng dân (điều 50, Hiến pháp1992) như:
quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do cư trú, quyền được bồi
thường thiệt hại, quyền tiếp cận thông tin…
3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
• Khái niệm
Theo khoản 4,
Điều 3, Luật BVMT, phát triển bền vững đuợc định
nghĩa là: phát triển để đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm tiến bộ xã hội và bả
o vệ môi trường.
Nói cách khác, phát triển bền vững chính là phát triển trên cơ sở
duy trì được mục tiêu và cơ sở vật chất của quá trình phát triển. Muốn
vậy cần phải có sự tiếp cận mang tính tổng hợp và bảo đảm sự kết hợp
hài hòa giữa các mục tiêu; kinh tế-xã hội-môi trường.
• Cơ sở xác lập
Nguyên tắc này đuợc xác lập trên những cơ sở sau:

Tầm quan trong của môi trường và phát triển
 Mối quan hệ tương tác giữa MT và PT.
• Yêu cầu của nguyên tắc
 Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường (báo cáo Brundland, nguyên tắc 13

của tuyên bố Stockholm, nguyên tắc 5 của tuyên bố Rio De
Janeiro).
 Họat động trong sức chịu đựng của trái đất.
3.3. Nguyên tắc phòng ngừa
• Cơ
sở xác lập
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

4
 Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng rẻ hơn chi phí khắc phục.
 Có những tổn hại gây ra cho MT là không thể khắc phục
được mà chỉ có thể phòng ngừa.
• Mục đích của nguyên tắc: ngăn ngừa những rủi ro mà con người và
thiên nhiên có thể gây ra cho MT.
Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã
được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở
để phân
biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng.
• Yêu cầu của nguyên tắc
 Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể
gây ra cho MT
 Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại
trừ rủi ro.
3.4. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
• Cơ sở xác lập
 Coi MT là một lọai hàng hóa đặc biệt.
 Ưu điểm của công cụ tài chính trong BVMT
Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; người có hành vi xả thải vào MT; người có những

hành vi khác gây tác động xấu tới MT theo quy định của pháp luật
• Mục đích của nguyên tắc
 Định hướng hành vi tác động của các chủ thể vào MT theo
hướng khuyến khính những hành vi tác động có lợ
i cho MT
thông qua việc tác động vào chính lợi ích kinh tế của họ.
 Bảo đảm sự công bằng trong hưởng dụng và BVMT.
 Tạo nguồn kinh phí cho họat động BVMT.
• Yêu cầu của nguyên tắc
 Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với
tích chất và mức độ gây tác động xấu tới MT
 Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động
đế
n lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan.
• Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc
 Thuế tài nguyên (Pháp lệnh Thuế tài nguyên).
 Thuế MT (Điều 112 LBVMT).
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

5
 Phí bảo vệ môi trường (Điều 113 LBVMT). Ví dụ: Nộp phí
BVMT đối với nước thải theo NĐ 67/2003/NĐ-CP, Nộp phí
BVMT đối với khai thác khóang sản theo NĐ 137/2005/NĐ-
CP…
 Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác,
dịch vụ quản lý chất thải nguy hại…)
 Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ t
ầng ( tiền thuê kết
cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ
thống xử lý chất thải tập trung…)

 Chi phí phục hồi MT trong khai thác tài nguyên (Điều 114,
LBVMT)
3.5. Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất
• Sự thống nhất của MT
Được thể hiện ở 2 khía cạnh:
 Sự thống nhất về không gian: MT không bị chia cắt bởi biên
giới quố
c gia, địa giới hành chính.
 Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành MT: Giữa các
yếu tố cấu thành MT luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu
tố này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác. Ví dụ:
sự thay đổi của rừng trên các lưu vực sông dẫn đến sự thay
đổi về số lượng và chất lượng của nước trong lưu v
ực.
• Yêu cầu
 Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa
giới hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu
các quốc gia cần phải có sự hợp tác để bảo vệ môi trường
chung. Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác, BVMT phải
đặt dưới sự quản lý thống nhất của TW theo hướng hình
thành cơ chế mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt
chẽ giữa các
địa phương.
 Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều
chỉnh các hoạt động khai thác và BVMT phù hợp với bản
chất của đối tượng khai thác, bảo vệ. Cụ thể:
 Các văn bản quy phạm pháp luật về MT như Luật bảo
vệ MT, Luật bảo vệ và phát triển rừ
ng, Luật tài nguyên

nước… phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

6
 Trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa
các ngành, lĩnh vực phải đảm bảo phù hợp với tính
thống nhất của MT theo hứơng quy hoạt động quản lý
về mối trường về một đầu mối dưới sự quản lý thống
nhất của Chính phủ.
4. Chính sách môi trường
• Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộ
ng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
• Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các
biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý
thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
• Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạ
nh tái chế, tái sử dụng và
giảm thiểu chất thải.
• Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi
trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư.
• Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các
nguồ
n vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng
cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
• Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ
môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài

hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường
cho phát triển.
• Tăng c
ường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp
dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo
vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi
trường.
• Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ
các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bả
o vệ môi trường.
• Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao
năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện
đại.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

7
5. Nguồn của luật môi trường
Nguồn của LMT gồm các văn bản pháp luật có chứa đựng các quy phạm
pháp luật MT, cụ thể:
• Các điều ước quốc tế về MT.
• Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam về MT.
Các văn bản trên sẽ được giới thiệu trong từng nội dung cụ thể ở các
chương sau.
Các website có thể sử dụng để
lấy tài liệu tham khảo và văn bản pháp luật
MT:
+ www.luatvietnam.com.vn

+ www.unep.org


+ www.imo.org

+

+

+

+
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

8
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ MÔI TRƯỜNG

BÀI 1
PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

1. Tiêu chuẩn và Quy chuẩn MT.
1.1. Khái niệm.
• Định nghĩa.
 Theo Luật BVMT (Khoản 5, Điều 3 của LBVMT).
 Theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (Khoản 1,
khoản 2, Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật).
 Lưu ý mâu thuẫn trong Luật BVMT và Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật và việc áp dụng chúng)
• Phân loại.

 Căn cứ vào nội dung, mục đích và đối tượng áp dụng,
TCMT và QCMT được chia thành:
9 Tiêu chuẩn và quy chuẩn chất lượng MT.
9 Tiêu chuẩn và quy chuẩn thải.
 Căn cứ vào chủ thể công bố và ban hành TCMT, QCMT:
9 Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).
9 Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS)
9
Tiêu chuẩn quốc tế (TCQT).
9 Quy chuẩn quốc gia (QCVN).
9 Quy chuẩn địa phương (QCĐP)
1.2. Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn MT ( từ Điều 10
đến điều 25 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
• Xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn MT.
 Xây dựng và công bố.
9 Đối với TCQG.
9 Đối với TCCS.
9 Đối với TCQT.

Áp dụng.
9 Nguyên tắc:
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

9
o Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự
nguyện.
o Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở
thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong
văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.
o Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi

quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
o Đối với tiêu chuẩn quốc t
ế: Đây là tiêu chuẩn do
các tổ chức quốc tế ban hành hoặc do các quốc
gia thỏa thuận xây dựng. Các tiêu chuẩn này chỉ
mang tính tham khảo, khuyến khích áp dụng trừ
trường hợp có những thỏa thuận của các quốc gia
thành viên về việc áp dụng trực tiếp những tiêu
chuẩn đó. Lưu ý là khi một quốc gia sử dụng tiêu
chuẩn quốc tế để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
quố
c gia thì tiêu chuẩn đó được áp dụng dưới
danh nghĩa là tiêu chuẩn của quốc gia đó (đã có
sự chuyển hóa tiêu chuẩn quốc tế thành tiêu chuẩn
quốc gia).
9 Phương thức áp dụng tiêu chuẩn:
o Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc được viện
dẫn trong văn bản khác.
o Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ sở cho hoạt
động đánh giá sự phù hợ
p.
• Xây dựng, công bố và áp dụng Quy chuẩn MT( từ Điều 26 đến
Điều 39 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
 Xây dựng và công bố QCMT.
9 Đối với QCVN.
9 Đối với QCĐP.
9 Áp dụng QCMT
o Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động
kinh tế - xã hội khác.

o Quy chu
ẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho
hoạt động đánh giá sự phù hợp.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

10
o Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành
trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa
phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản
lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
2. Quan trắc về MT (Từ Điều 94 đến Điều 97 của LBVMT).
2.1. Hệ thống quan trắc.
2.2. Chương trình quan trắc
2.3. Trách nhiệm quan trắ
c
3. Báo cáo hiện trạng MT cấp tỉnh (Điều 99 của Luật BVMT).
3.1. Khái niệm.
Là báo cáo do UBND cấp tỉnh lập định kỳ 5 năm một lần theo kỳ phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương phản ánh hiện trạng MT theo không gian tỉnh, thành
phố trực thuộc TW.
3.2. Nội dung (khoản 1 Điều 99 của Luật BVMT)
3.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo (khoản 2, Điều 99, Điều 104 của Luật
BVMT).
4. Báo cáo tình hình tác động MT của ngành, lĩnh vực (Điều 100 của Luật
BVMT).
4.1. Khái niệm
Là báo cáo do Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập định kỳ 5
năm một lần phản ánh tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực mà
mình được phân công quản lý trên phạm vi cả nước.

4.2. Nội dung (khoản 1 Điều 100 của Luật BVMT).
4.3.Trách nhiệm lập và công khai báo cáo (khoản 2, Điều 100, Điều 104 củ
a
Luật BVMT).
5. Báo cáo MT quốc gia (Điều 101 của Luật BVMT).
5.1. Khái niệm.
Là báo cáo do Bộtài nguyên và môi trường lập định kỳ 5 năm một lần theo kỳ
phát triển KT - XH quốc gia phản ánh diễn biến MT và tình hình tác động MT
của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước
5.2. Nội dung (khoản 1 Điều 101 của Luật BVMT).
5.3. Trách nhiệm lập và công khai báo cáo ( khoản 2, Điều 101, Điều 104 của
Luật BVMT).
6. Đánh giá MT chiến l
ược
6.1. Khái niệm
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

11
Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải đánh giá môi
trường chiến lược có thể gây ra cho MT trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để
loại trừ và giảm thiểu rủi ro.
6.2. Đối tượng phải đánh giá MT chiến lược ( Điều 14 của Luật BVMT)
6.3. Lập báo cáo đánh giá MT chiến lược
- Trách nhiệm lập báp cáo (Điều 15 của Luật BVMT)
- N
ội dung của báo cáo (Điều 16 của Luật BVMT)
6.4. Thẩm định báo cáo đánh giá MT chiến lược (Điều 17 của Luật BVMT, NĐ
80/2006/NĐ-CP, TT 08/2006-TT-BTNMT)
6.5. Phê duyệt báo cáo đánh giá MT chiến lược (Điều 17 của Luật BVMT, NĐ
80/2006/NĐ-CP, TT 08/2006-TT-BTNMT)


6.6. Thực hiện báo cáo đánh giá MT chiến lược (Điều 17 của Luật BVMT, NĐ
80/2006/NĐ-CP, TT 08/2006-TT-BTNMT)

7. Đánh giá tác động MT
7.1. Khái niệm:
Là hoạt động nhằm lường trước r
ủi ro mà những đối tượng phải đánh giá tác
động môi trường có thể gây ra cho MT trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để
loại trừ và giảm thiểu rủi ro.
7.2. Đối tượng phải ĐTM ( Điều 18 của Luật BVMT, Phụ lục I của NĐ
80/2006/NĐ-CP)
7.3. Lập báo cáo ĐTM (Điều 19 của Luật BVMT, NĐ 80/2004/NĐ-CP, TT
08/2006-TT-BTNMT)
7.4. Nội dung báo cáo ĐTM (Điều 20 của Luật BVMT, N
Đ 80/2004/NĐ-CP,
TT 08/2006-TT-BTNMT)
7.5. Thẩm định báo cáo ĐTM (Điều 21 của Luật BVMT, NĐ 80/2004/NĐ-CP,
TT 08/2006-TT-BTNMT)
7.6. Phê duyệt báo cáo ĐTM (Điều 22 của Luật BVMT, NĐ 80/2004/NĐ-CP,
TT 08/2006-TT-BTNMT)
7.7. Thực hiện báo cáo ĐTM (Điều 23 của Luật BVMT, NĐ 80/2004/NĐ-CP,
TT 08/2006-TT-BTNMT)

8. Cam kết BVMT
8.1. Khái niệm
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

12
Là hoạt động nhằm lường trước rủi ro mà những đối tượng phải cam kết bảo vệ

môi trường có thể gây ra cho MT trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để loại
trừ và giảm thiểu rủi ro.

8.2.Đối tượng phải cam kết BVMT (Điều 24 của Luật BVMT)
8.3. Nội dung bản cam kết (Điều 24 của Luật BVMT)
8.4. Đănng ký bản cam kết BVMT (Điều 26 củ
a Luật BVMT, NĐ 80/2004/NĐ-
CP, TT 08/2006-TT-BTNMT)


8.3. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường (Điều 27 của Luật BVMT, TT 08/2006-TT-BTNMT)

9. Công khai thông tin dữ liệu về MT, thực hiện dân chủ ở cơ sở về MT.

9.1. Công khai thông tin, dữ liệu về MT (Điều 103, 104 của Luật BVMT, Điều
23 của NĐ 80/2006/NĐ-CP)
• Mục đích, ý nghĩa
• Các thông tin ph
ải công khai
• Hình thức công khai
9.2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở về MT ( Điều 105 của Luật BVMT)
• Nội dung
• Hình thức thực hiện
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

13
BÀI 2
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI; PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ
SỰ CỐ MT; KHẮC PHỤC

Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MT

1. Quản lý chất thải
1.1. Khái niệm
• Khái niệm chất thải (khoản 10, Điều 3 của LBVMT).
 Định nghĩa
 Phân loại:
9 Căn cứ vào dạng tồn tại của chất thải:
o Chất thải rắn.
o
Chất thải lỏng.
o Chất thải khí.
9 Căn cứ vào nguồn sản sinh chất thải:
o Chất thải sinh họat.
o Chất thải công nghiệp.
o Chất thải nông nghiệp.
o Chất thải của các họat động khác.
9 Căn cứ vào tính chất nguy hại của chất thải:
o Chất thải nguy hại (khoản 11, Điề
u 3 của
LBVMT và danh mục chất thải nguy hại ban hành
kèm theo QĐ 23/2006/QĐ-BTNMT).
o Chất thải thông thường.
• Khái niệm quản lý chất thải (Khoản 12, Điều 3 của LBVMT).
 Định nghĩa.
 Đặc điểm.
1.2. Nội dung

• Quản lý chất thải nguy hại (Từ Điều 70 đến Điều 76 của LBVMT,
QĐ 23/2006/QĐ-BTNMT, TT 12/2006/TT-BTNMT).


 Danh m
ục chất thải nguy hại.
 Trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại và vấn đề chuyển
giao trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

14
 Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý
chất thải nguy hại.
 Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại:
 Vận chuyển chất thải nguy hại.
 Xử lý chất thải nguy hại.
 Khu chôn lấp chất thải nguy hại:
 Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thả
i nguy hại.

• Quản lý chất thải rắn thông thường (từ Điều 77 đến Điều 80 của
LBVMT, NĐ 59/2007/NĐ-CP).

 Phân loại chất thải rắn thông thường.
 Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường.
 Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông
thường.
 Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn l
ấp chất thải
rắn thông thường.

• Quản lý chất thải lỏng thông thường (Điều 81, 82 của LBVMT,
NĐ 88/2007/NĐ-CP).


 Thu gom, xử lý nước thải.
 Hệ thống xử lý nước thải.

• Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bức xạ (từ Điều 83 đến Điều 85 của LBVMT).
 Qu
ản lý và kiểm soát bụi, khí thải.
 Kiểm soát tiếng ồn, độ rung.

• Quản lý chất thải trong lĩnh vực xuất- nhập khẩu

 Nguyên tắc: cấm xuất-nhập khẩu chất thải
 Những biện pháp ngăn chặn việc xuất-nhập khẩu chất thải:
9 Trong việc xuất-nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa (Điều
42 của LBVMT).

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

15
9 Trong việc xuất-nhập khẩu phế liệu (Điều 43 của
LBVMT, Điều 19 của NĐ 80/2006/NĐ-CP).
o Điều kiện đặt ra đối với phế liệu được xuất – nhập
khẩu.
o Điều kiện đặt ra đối với cơ sở xuất - nhập khẩu
phế liệu.
o Thủ tục xuất - nhập khẩu ph
ế liệu.
• Vấn đề thu hồi sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ (Điều 67 của
LBVMT, Điều 21 của NĐ 80/2006/NĐ-CP)


2. Phòng ngừa, ứng phó sự cố MT, khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT

2.1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố MT

• Khái niệm sự cố MT (khoản 8, Điều 3 của LBVMT).
• Phòng ngừa s
ự cố MT (từ Điều 86 đến Điều 89 của LBVMT).
 Trách nhiệm.
 Nội dung.
• Ứng phó sự cố MT (Điều 90, Điều 91 của LBVMT) .
 Trách nhiệm ứng phó sự cố.
 Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng ứng phó sự cố.
Cần lưu ý là những quy định trên về phòng ngừa, ứng phó sự cố MT ch
ỉ là
những quy định mang tính nguyên tắc, những quy định cụ thể về phòng ngừa,
ứng phó sự cố MT trong từng lĩnh vực cụ thể chúng ta phải xem trong các văn
bản pháp luật khác như: Luật tài nguyên nước, Pháp lệnh phòng chống bão lụt,
Pháp lệnh an tòan và kiểm soát bức xạ. Pháp lệnh giống cây trồng, Pháp lệnh
giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật… và
những văn b
ản quy định chí tiết, hướng dẵn thi hành Luật BVMT và các văn bản
trên.
2.2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT (Điều 49, Điều 92 của LBVMT)
• Căn cứ để xác cơ sở gây ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm
(Căn cứ để xác định cơ sở gây ô nhiễm chính là sự tác động của nó tới
MT xung quanh. Một cơ sở gây ô nhiễm không hẳn đã là cơ sở vi
ph
ạm pháp luật MT).
• Biện pháp khắc phục.

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

16
BÀI 3
PHÁP LUẬT VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

1. PHÁP LUẬT VỀ VỆ SINH NƠI CÔNG CỘNG
Nơi công cộng là nơi diễn ra hoạt động của nhiều người và có ảnh hưởng
đến lợi ích chung của cộng đồng. Vệ sinh nơi công cộng là những điều kiện và
biện pháp để đảm bảo cho nơi công cộng được trong lành, sạch đẹp. Việc giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng góp phần t
ạo ra nếp sống văn minh, lợi ích kinh tế cho
xã hội,
Pháp luật về vệ sinh nơi công cộng được quy định chủ yếu trong Luật Bảo vệ
môi trường 2005 ( từ Điều 50 đến Điều 53), Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân
1989 và Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định 23 – HĐBT ngày 24
tháng 01 năm 1991 của Hội đồng Bộ Trưởng.
1.1 Vệ sinh trên đường phố
(Điều 34 Điều lệ Vệ sinh)
− Không được đổ rác, vứt rác, vứt xác súc vật và phóng uế bừa bãi trên
đường phố, hè phố, bãi cỏ, gốc cây, hồ ao và những nơi công cộng khác.
− Khi vận chuyển rác, than, vôi, cát, gạch và các chất thải khác, không được
làm rơi vãi trên đường đi.
− Không được tự tiện đào đường, hè phố. Nếu được phép đào thì làm xong
phải dọn ngay và sửa lại nh
ư cũ, không được để đất và vật liệu xây dựng làm ứ
tắc cống rãnh.
− Hệ thống công rãnh phải kín và thường xuyên được khai thông.
− Không được quyét đường phố vào những giờ có đông người đi lại.
1.2 Vệ sinh ở những nơi công cộng khác (Điều 11 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân

dân, Điều 35 Điều lệ Vệ sinh)
− Nh
ững nơi công cộng như bến xe, bến tầu, sân bay, công viên, chợ, các
cửa hàng lớn, các rạp hát, rạp chiếu phim, câu lạc bộ, các cơ quan xí nghiệp,
trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, các khu tập thể phải có đủ nước sạch, hố xí hợp
vệ sinh, có thùng rác đậy kín.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

17
− Những khu vực đông dân cư, chật chội, những đường phố lớn đông người
cần xây dựng nhà vệ sinh công cộng sạch đẹp, có thể thu tiền bảo quản và phục
vụ.
− Không được tắm, giặt ở các vòi nước công cộng.
− Không được hút thuốc lá trong nhà trẻ bệnh viện, phòng học, trong các
rạp chiếu bóng, rạp hát, trên xe ôtô, máy bay và những nơi tập trung đông ngưòi
trong không gian hạn chế. Tại những cơ sở này phải qui định những nơi hút
thuốc riêng.
1.3 Vệ sinh trong chăn nuôi gia súc,gia cầm (Điều 11 Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân, Điều 36 Điều lệ Vệ sinh)
− Việc nuôi gia súc, gia cầm phải đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi
trường sinh hoạt và ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của con người.

Không được thả rông gia súc trên đường phố, khi lùa đàn gia súc qua
thành phố, thị xã phải đi vào ban đêm và đi theo đường quy định riêng; nếu có
phân gia súc rơi vãi trên đường phố phải dọn ngay.
− Không được cho trâu bò tắm ở các sông ngòi, hồ ao, nơi nhân dân sử
dụng làm nguồn nước dùng trong sinh hoạt, ăn uống.
1.4 Vệ sinh trong việc sử dụng phân bắc (Điều 37 Điều lệ Vệ sinh)

2. PHÁP LUẬT VỀ V

Ệ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
2.1 Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
− Khái niệm thực phẩm: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn,
uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản” (khoản 1 Điều 3 Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm).
Lưu ý: Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về thực phẩm và cần phân biệt
thự
c phẩm với những sản phẩm khác như dược phẩm…
− Khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các
điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

18
khỏe, tính mạng của con người” (khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm).
Lưu ý: VSAT thực phẩm được đặt ra trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất, chế biến thực phẩm (từ nông trại đến bàn ăn) và cho đến khâu cuối cùng là
xử lý hậu quả ngộ độc thực phẩm.

2.2 Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
(Đi
ều 42, 43 Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, Điều 21 – 29 Nghị định
163/2004/NĐ-CP)
Các cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay ở nước
ta bao gồm:
− Cơ quan có thẩm quyền chung: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong
phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
c
ủa mình thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa

phương.
− Cơ quan có thẩm quyền riêng: Bao gồm rất nhiều Bộ, ngành khác nhau
(Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Khoa
học và Công nghệ,…). Trong đó, Bộ Y tế là cơ quan quản lý nhà nước chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩ
m. Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo các nguyên tắc:
+ Việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản
xuất do các bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với Bộ Y tế, các
bộ, ngành có liên quan thực hiện;
+ Việc qu
ản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình lưu
thông do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện.
Việc phân định thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm hiện nay ở nước ta chưa hiệu quả, dẫn đến đùn đẩy trách
nhiệm giữa các Bộ, ngành với nhau. Xu hướng hiện nay là thành lập cơ quan
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

19
chuyên trách quản lý các khâu của về vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giao cho
các Bộ, ngành khác nhau tùy thuộc vào các công đoạn sử dụng sản phẩm, có
phân định rạch ròi thẩm quyền.
2.3 Những điều kiện và biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
− Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở thực phẩm
(Chương II Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm).
o Khái ni
ệm về cơ sở thực phẩm.
o Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao.

o Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống.
o Đối với cơ sở chế biến thực phấm.
o Đối với cơ sở dịnh vụ ăn uống.
− Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm đố
i với nguyên liệu, nước, phụ
gia dùng trong chế biến, bảo quản thực phẩm (Điều 14, 15 Pháp lệnh Vệ sinh
an toàn thực phẩm).
− Yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa đối với sản phẩm thực phẩm (Điều 35
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm).
− Công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm (Điều 31, 32, 33 Pháp lệnh
Vệ sinh an toàn thực phẩm, từ Điều 17
đến 20 Nghị định
163/2004/NĐ-CP).
− Đối với thực phẩm nhập khẩu.
− Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm
có gen bị biến đổi và thức ăn dành cho trẻ dưới 24 tháng tuổi.
2.4 Thanh tra, kiểm tra nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ( từ Điều 44
đến 49 Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, Điều 37 – 42 Nghị đị
nh
163/2004/NĐ-CP)
3. PHÁP LUẬT VỀ VỆ SINH TRONG VIỆC QUÀN, ƯỚP, DI CHUYỂN,
CHÔN, HỎA TÁNG THI HÀI, HÀI CỐT (Điều 16 Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân; Điều 27, 28, 29 Điều lệ Vệ sinh).
- Vệ sinh trong việc quàn ướp thi hài
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

20
o Quy định về việc khâm niệm đối với người chết vì bệnh truyền
nhiễm.
o Thời gian quàn thi hài.

- Vệ sinh trong di chuyển thi hài, hài cốt.
o Phương tiện di chuyển.
o Thời gian di chuyển.
o Những trường hợp không được di chuyển
- Vệ sinh trong việc chôn, hỏa táng.
o Địa điểm lập nghĩa trang nghĩa địa và cơ sở hỏa tang.
o
Yêu cầu về vệ sinh đối với việc chôn người chết vì bệnh truyền
nhiễm hoặc chiến tranh vi trùng.
o Yêu cầu về kỹ thuật đối với cơ sở hỏa táng.
- Vệ sinh trong việc bốc mộ.
- Vệ sinh trong việc di chuyển thi hài, hài cốt qua biên giới nước CHXHCN
Việt nam.















ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG


21
BÀI 4
PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1. Khái niệm tài nguyên rừng
- Định nghĩa: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong
đó cây gỗ, tre, nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng tr
ồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (khoản 1, Điều 3, Luật
Bảo vệ và phát triển rừng).
Như vậy, để được xem là rừng thì trước hết phải là một hệ sinh thái (thể
hiện ở mối quan hệ giữa các yếu tố hữu sinh và yếu tố vô sinh) và phải tồn tại
trên vùng đất lâm nghiệ
p (đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất).
- Phân loại: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành
3 loại sau :
+ Rừng phòng hộ (khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng), bao
gồm: Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biể
n; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
+ Rừng đặc dụng (khoản 2 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng), bao
gồm: Vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
+ Rừng sản xuất (khoản 3 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng), bao gồm:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; rừng sả
n xuất là rừng trồng; rừng giống.
1.2. Chế độ sở hữu đối với tài nguyên rừng

- Về nguyên tắc, tài nguyên rừng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lý. Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và
rừng được phát triển bằng vốn của nhà nước, rừng do nhà nước nhận chuyển
quyền sở hữu r
ừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng; động vật rừng sống
tự nhiên, hoang dã ; vi sinh vật rừng ; cảnh quan, môi trường rừng (khoản 1
Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

22
Nhà nước sở hữu đối các loại rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn nhà nước
và rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu từ các chủ thể khác. Nhà nước
sở hữu đối với tất cả các yếu tố cấu thành rừng – sở hữu mang tính tuyệt đối.
- Tuy nhiên, Luật Bảo vệ và phát triển rừng quy định chủ rừng (tổ chức, hộ
gia
đình, cá nhân) cũng có quyền sở hữu đối với rừng sản xuất là rừng trồng. Cụ
thể, chủ rừng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài
sản gắn liền với sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn
được giao, được thuê để trồng rừng theo quy định củ
a pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 5 Điều 3
Luật Bảo vệ và phát triển rừng). Quyền sở hữu của chủ rừng đối với rừng sản
xuất là rừng trồng chỉ mang tính tương đối (chủ rừng không sở hữu đối đất rừng,
động vật rừng hoang dã, )
1.3. Chế độ quản lý nhà nướ
c đối với rừng
1.3.1. Hệ thống cơ quan quản lý đối với rừng
Các cơ quan quản lý nhà nước đối với rừng bao gồm các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan quản lý nhà nước có thầm quyền
riêng (Điều 8 Luật Bảo vệ và phát triển rừng):

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ch
ịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả
nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Uỷ ban nhân dân các c
ấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
ngành về lâm nghiệp từ trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở
những xã, phường, thị trấn có rừng.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với rừng
Được quy
định tại Điều 7, Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Cần chú ý một số
nội dung sau:
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

23
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (Mục 1, Chương II Luật
Bảo vệ và phát triển rừng): dựa vào quy định về nội dung quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng để xác định. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng bao
gồm nhiều nội dung, trong đó quan trọng nhất là xác định mục đích sử dụng cho
từng loại rừng trên từng diện tích c
ụ thể. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng là
phương thức tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng

(Mục 1, Chương II Luật Bảo vệ và phát triển rừng): tương tự như những quy
định trong Luật Đất đai.
+ Giao rừng (Điều 24 Luật Bả
o vệ và phát triển rừng): bao gồm giao rừng
không thu tiền sử dụng rừng và giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.
+ Cho thuê rừng (Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): bao gồm thuê
rừng trả tiền thuê rừng hàng năm và thuê rừng trả tiền thuê rừng một lần.
+ Thu hồi rừng (Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
+ Chuyển mục đích sử dụ
ng rừng (Điều 27 Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
+ Thẩm quyền cho phép giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng (Điều 28 Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
1.4. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng (Chương V Luật Bảo vệ và phát
triển rừng)
1.4.1. Chủ rừng
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đ
ình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền
sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận
chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác (khoản 4 Điều 3; Điều 5 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng).
1.4.2. Nội dung quyền và nghĩa vụ c
ủa chủ rừng
- Quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng (Điều 59, 60 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng): Chủ rừng có những quyền và nghĩa vụ chung như: quyền được khai
thác, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật; quyền chuyển quyền sử dụng
rừng (đối với một số chủ thể nhất định), nộp thuế tài nguyên,
- Quyề
n và nghĩa vụ cụ thể của chủ rừng (Điều 61 đến Điều 78 Luật Bảo vệ
và phát triển rừng): phụ thuộc vào việc chủ rừng đó có quyền sở hữu hay quyền

sử dụng đối với rừng; đối với các chủ thể có quyền sử sử dụng rừng thì quyền và
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

24
nghĩa vụ cũng sẽ khác nhau giữa chủ thể được giao rừng hay cho thuê rừng.
Quyền và nghĩa vụ này cũng khác nhau giữa các chủ rừng là cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức.
1.5. Chế độ pháp lý đối với rừng phòng hộ (Điều 45 đến điều 48 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng)
- Giao, cho thuê rừng phòng hộ (Điều 46 Luật Bảo vệ và phát triển rừng):
Những khu r
ừng phòng hộ đầu nguồn tập trung có diện tích từ năm nghìn hecta
trở lên hoặc có diện tích dưới năm nghìn hecta nhưng có tầm quan trọng về chức
năng phòng hộ hoặc rừng phòng hộ ven biển quan trọng phải có Ban quản lý.
Ban quản lý khu rừng phòng hộ là tổ chức sự nghiệp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập theo quy chế quản lý rừng. Những khu rừng phòng hộ
không thuộc quy định tại kho
ản 1 Điều 46 thì nhà nước giao, cho thuê cho các tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ quản lý, bảo
vệ và sử dụng.
- Khai thác lâm sản lâm sản trong rừng phòng hộ (Điều 47 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng): Phải đảm bảo nguyên tắc mang tính kết hợp trong khuôn khổ
không làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng. Cụ thể:
+ Trong r
ừng phòng hộ là rừng tự nhiên được phép khai thác cây đã chết,
cây sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế quản
lý rừng, trừ các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo
quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài th
ực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Được phép khai thác các loại măng, tre nứa trong rừng phòng hộ khi đã
đạt yêu cầu phòng hộ theo quy chế quản lý rừng; được phép khai thác các loại
lâm sản khác ngoài gỗ mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của
rừng, trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai
thác theo quy định của Chính phủ về
Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
+ Trong rừng phòng hộ là rừng trồng được phép khai thác cây phụ trợ,
chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế
quản lý rừng; khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chu
ẩn khai thác theo phương
thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, theo đám rừng. Sau khi khai thác,
chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng ngay trong vụ trồng
rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT MÔI TRƯỜNG

25
1.6. Chế độ pháp lý đối với rừng đặc dụng (Điều 49 đến điều 54 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng)
- Giao, cho thuê rừng đặc dụng (Điều 50 Luật Bảo vệ và phát triển rừng):
Ban quản lý là những chủ thể được nhà nước giao rừng đối với những khu rừng
đặc dụng phải thành lập Ban quản lý (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu r
ừng bảo vệ cảnh quan nhưng cần thiết thành lập Ban quản lý). Đối với
những khu rừng đặc dụng là khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học thì
giao cho tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy
nghề về lâm nghiệp trực tiếp quản lý. Trường hợp không thành lập Ban quản lý
thì cho tổ chức kinh tế thuê rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch

sinh thái - môi tr
ường dưới tán rừng.
- Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng (Điều 51 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng): chỉ được thực hiện trong khu bảo vệ cảnh quan và phân khu dịch vụ -
hành chính của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kết hợp kinh doanh
cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường trong rừng đặc dụng (Điều
52, 53 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
- Ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng và vùng đệm
của các khu rừng đặc dụng (Điều 54 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
1.7. Chế độ pháp lý đối với rừng sản xuất (Điều 55 đến điều 58 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng)
- Giao, cho thuê rừng sản xuất (Đ
iều 56, 57 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): Đối
với những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên tập trung được nhà nước giao, cho
thuê cho các tổ chức kinh tế để sản xuất, kinh doanh; những khu rừng sản xuất là
rừng tự nhiên phân tán không thuộc đối tượng quy định phải giao, cho thuê cho
các tổ chức kinh tế thì được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân để bảo vệ, phát triển, s
ản xuất, kinh doanh. Việc giao và cho thuê được
hiểu là giao, cho thuê để chăm sóc, bảo vệ và khai thác.
- Việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự
nhiên:
Đối với khai thác gỗ: Khi rừng đủ điều kiện khai thác (đạt trữ lượng gỗ
bình quân/1 hecta; đã nuôi dưỡng đủ thời gian của một luân kỳ khai thác; phù
hợp với chỉ tiêu khai thác gỗ và lâm sản của địa phương) thì chủ rừ
ng được khai
thác theo trình tự, thủ tục bao gồm các bước sau:

×