Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học qua việc vận dụng phương pháp sơ đồ hoá để giảng dạy bài 41, 42, 43-SGK sinh học 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.46 KB, 24 trang )

Sở GIáO DụC Và ĐàO TạO THANH HOá
Trờng THPT BA ĐìNH - HUYệN NGA SƠN

NNG CAO CHT LNG DY HC QUA VIC
VN DNG PHNG PHP S HểA GING
DY BI 41, 42, 44, 45 SGK SINH HC 11 NNG CAO


Họ và tên tác giả: Mai Văn Thuận
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Tổ Sinh - Công nghệ
SKKN thuộc môn: Sinh học

SKKN thuộc năm học: 2011 - 2012
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Xin đọc là
1 SGK Sách giáo khoa
2 THPT Trung học phổ thông
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 PHT Phiếu học tập
6 CNTT Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
2
Trang
Phần I. Đặt vấn đề. 1
Phần II. Giải quyết vấn đề. 2
I. Cơ sở lý luận của đề tài. 2
1. Sơ đồ hóa là gì? 2
2. Sơ đồ trong dạy học. 2


3. Dạy học bằng sơ đồ trong sinh học. 2
II. Khả năng sử dụng sơ đồ hóa trong các khâu của quá trình dạy học. 3
1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới. 3
2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết. 3
3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá. 4
III. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 5
IV. Giải pháp và tổ chức thực hiện. 6
1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới. 6
2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết. 8
3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá. 11
V. Kiểm nghiệm. 14
1. Phương pháp thực nghiệm. 14
2. Kết quả thực nghiệm. 15
Phần III. Kết luận và đề xuất. 16
1. Kết luận. 16
2. Đề xuất. 16
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại kinh tế vốn tri thức của nhân loại ngày càng nhiều, không
những thế còn luôn luôn đổi mới. Xu hướng chính của chiến lược phát triển
giáo dục, đào tạo là: Giáo dục định hướng vào học tập, hoạt động nhận thức
của HS, do vậy phải có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp, hiệu quả.
Thực tế hiện nay do thời gian trên lớp ít, mà khối lượng các môn học
ngày càng nhiều, các vấn đề của xã hội ít được đưa vào chương trình học. Vì
vậy người GV làm sao vừa truyền tải kiến thức của bài một cách súc tích, lại
3
vừa hướng dẫn HS tìm hiểu các vấn đề đó. Qua đó ta thấy rằng việc đổi mới
phương pháp dạy học là 1 vấn đề cấp bách.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng quan sát trong dạy
học sinh học là các sơ đồ, hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm…GV có
thể sử dụng sơ đồ hóa để hướng dẫn HS quan sát phương tiện trực quan để

kích thích quan sát chú ý , khơi dậy ở HS tính tò mò khoa học, phát hiện
những băn khoăn, thắc mắc của HS, tạo tình huống có vấn đề.
Đặc trưng sinh học là có nhiều khái niệm, mối quan hệ đa dạng, các qui
luật. Vì vậy việc dạy của GV phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức
tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ GV dễ dàng điều khiển quá trình
lĩnh hội tri thức ở HS một cách thuận lợi. Đối với HS các em chỉ thật sự nắm
vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực
quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh càng chính xác giữa nội dung và kiến thức
trong bài càng giúp cho HS học tập có kết quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em
sẽ có tư duy hệ thống hợp lí, lôgic; đồng thời HS cũng dễ dàng nhớ bản chất,
biết vận dụng kiến thức bài học.
Phương pháp sơ đồ hoá không thể là duy nhất trong một nội dung, một
bài, Vì vậy, áp dụng phương pháp sơ đồ hoá bao giờ cũng cần có sự phối
hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác, tuỳ theo mức độ từng bài cụ
thể mà khả năng phối hợp có khác nhau. Sự chuẩn bị tốt các phương pháp hỗ
trợ, phối hợp với phương pháp giảng giải, pháp vấn, trao đổi nêu vấn đề
Chắc chắn sẽ làm cho hiệu quả của phương pháp sơ đồ được nâng lên.
Như vậy, có thể dùng sơ đồ hóa để tổ chức dạy học giúp HS tự chiếm
lĩnh tri thức mới, rèn luyện các thao tác tư duy tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng
phương pháp tự học. Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng dạy học qua việc vận dụng phương pháp sơ đồ hoá để giảng dạy bài
41, 42, 44, 45 - SGK Sinh học 11 nâng cao"
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của đề tài
4
1. Sơ đồ hóa là gì?
Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ
đồ. Ngôn ngữ sơ đồ phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các
thành phần trong kết cấu, tổ chức có tính logic được thể hiện bằng các ký hiệu
khác nhau dưới dạng sơ đồ mũi tên, hình vẽ, lược đồ, đồ thị, bảng biểu,…Như

vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao.
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối:
Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian. Dựa theo tính
phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,
2. Sơ đồ trong dạy học
Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá,
sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong SGK, đặc biệt là kiến thức trọng tâm.
Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức
chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các
mối quan hệ, qui luật sinh học,
Như vậy, sơ đồ trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương
tiện, và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho
người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là
quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với sinh
học thì sơ đồ hóa là 1 trong các phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu
quả cao.
3. Dạy học bằng sơ đồ trong sinh học.
3.1. Về phía học sinh.
HS tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV, từ đó vận dụng sơ đồ
vào bài học. Điều quan trọng HS phải làm quen dần với cách khái quát kiến
thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức SGK, để từ đó tổng quát
lại nội dung bằng sơ đồ.
5
Khi HS hình thành sơ đồ có nghĩa là HS đã nắm được nội dung của bài
học. Nhờ sơ đồ, HS sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao
tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ với các khái niệm cơ bản của bài.
3.2. Về phía giáo viên
Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của GV. Dựa
vào mục đích, nội dung GV lựa chọn sơ đồ và cho HS tìm hiểu kiến thức bài
học. Từ đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một

cách tự giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của HS.
Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài
giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa
mang tích chất khoa học, vừa phản ánh lôgic nội dung bài học phù hợp với
từng đối tượng HS và tiện cho việc sử dụng trên lớp của GV.
Về mặt phương tiện, GV cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện
đại như máy chiếu Overhead, máy chiếu tinh thể lỏng (LCD-Projector),
CNTT, thì việc thiết kế các sơ đồ và giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc
sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy
người GV phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện
đại trong quá trình dạy học.
II. Khả năng sử dụng sơ đồ hóa trong các khâu của quá trình dạy học.
1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới.
Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức sinh học khác
nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ toàn bài hoặc từng
phần. Việc thiết lập và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy kiến thức mới cần chú ý
một số điểm sau:
- Biên tập và chuẩn bị trước đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản.
- Việc sử dụng sơ đồ phải được quan niệm như công cụ, phương tiện.
Tuỳ theo điều kiện thực tế có thể lựa chọn các hình thức và qui trình khai thác
khác nhau. Có một số lựa chọn: Hoàn thành sơ đồ khuyết, trình bày theo sơ
đồ sẵn có, tự thiết lập sơ đồ,
6
- Sản phẩm của quá trình sử dụng không chỉ là kiến thức mà còn là kỹ
năng thu được từ học tập theo sơ đồ. Đó là kỹ năng lí luận: tổng hợp, khái
quát hoá, kỹ năng phân tích và các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ.
2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết.
Về mặt lí luận, khâu tổng hợp, củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời
điểm cuối mỗi nội dung lớn của tiết, của bài, nhưng lại có ý nghĩa quan
trọng nhằm hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến thức. Vì vậy việc sử

dụng sơ đồ trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian và tính hệ
thống nội dung, trực quan, Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp nên khi
sử dụng sơ đồ trong khâu này, GV cần lưu ý một số điểm sau:
+ Sơ đồ được thiết kế có tính khái quát hoá cao.
+ Thời gian trình bày ngắn nên GV phải tập trung làm rõ trọng tâm, đi
thẳng vào vấn đề, tránh lan man sẽ không phát huy tác dụng.
+ Việc tham gia của HS trong khâu này không chỉ đơn thuần là quan sát,
lắng nghe mà còn phải chủ động tổng hợp theo sơ đồ, thiết lập sơ đồ, hoàn
thiện sơ đồ, động não để ghi nhớ, phát hiện các mối liên hệ trong sơ đồ. GV
phải làm cho HS bị lôi cuốn, động não để khắc sâu nội dung.
+ Kết thúc khâu này thường là bước chuyển tiếp nội dung. Vì vậy, GV
cũng lưu ý thiết kế sơ đồ theo hướng mở, lời dẫn dắt chuyển tiếp có sự gắn
kết kiến thức một cách logic.
3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá.
3.1. Định hướng chung
Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục tiêu đánh giá là tạo ra động lực
để cả người học và người dạy điều chỉnh quá trình dạy và học. Việc đánh giá
HS cần phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện, liên tục – thường xuyên. Bên
cạnh đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi.
Phương thức đánh giá rất đa dạng: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không
chính thức; đánh giá qua quan sát, trao đổi – thảo luận; qua tự học; qua chuẩn
bị tự tìm kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc tổ chức đánh giá cũng
7
linh hoạt ở tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong thời gian
cuối tiết
Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo
đáp ứng được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện,
công cụ dạy học thì cũng được coi là phương tiện kiểm tra. Nó còn có thể là
sản phẩm của quá trình kiểm tra - đánh giá. Thông qua nó, GV vừa có khả
năng đánh giá được kiến thức, vừa có thể kiểm tra được kỹ năng của HS (thiết

lập sơ đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, ). Đánh giá diễn ra ở tất cả các
khâu của quá trình dạy học.
Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thông qua sơ đồ người dạy
có thể tổ chức kiểm tra - đánh giá đa dạng, lồng ghép được cả hình thức trắc
nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ
chức và hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận
biết, thông hiểu đến khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của HS, đặc biệt
đánh giá được cả kỹ năng hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận
được cả thái độ tình cảm của HS khi tham gia đánh giá,
3.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá
3.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết
Dạng bài này yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ
khuyết có sẵn một số nội dung. Về bản chất nó chính là hình thức trắc
nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. Ở dạng này, đề không yêu cầu
xác lập quan hệ. Vì vậy thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận
biết, thông hiểu.
3.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ
Dạng này yêu cầu cao hơn, với mức độ thông hiểu, nhận biết cao hơn.
HS phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn, để ghép nối các nội
dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách
quan ghép đôi.
3.2.3. Dạng 3: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ.
8
Dạng này có độ phức tạp cao hơn hai dạng trên với yêu cầu cả nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và phân tích để thấy các mối quan hệ trong sơ đồ một
cách khoa học, logic. Đây chính là tiền đề để HS có cơ sở tự lập được sơ đồ
khi đã có kiến thức vững vàng
3.2.4. Dạng 4: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ
Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ
thể của GV giao, HS trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá

mức độ thu nhận thông tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ.
3.2.5. Dạng 5: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện
Đây là dạng có yêu cầu cao, dạng này đòi hỏi khả năng vận dụng kiến
thức và kỹ năng toàn diện, huy động sự động não kiến thức cũ và mới, vừa
để biên tập nội dung, vừa biên tập cho hình thức thể hiện và trình bày mà
sản phẩm là sơ đồ. Ở trên lớp, GV có thể cho thực hiện một sơ đồ với phạm
vi nội dung hẹp, đơn giản. Các dạng bài phức tạp nên giao về nhà có hướng
dẫn để HS có thời gian để tổng hợp, hệ thống hóa và ôn kiến thức một cách
khoa học.
III. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái
quát hoá, của HS trong môn sinh học nói chung còn yếu. Nhiều HS có quan
niệm rằng: HS học nhàm chán vì kiến thức lý thuyết phải học thuộc lòng, khô
khan và khó nhớ. Việc thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là công cụ
hỗ trợ dạy học, là phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là giải
pháp có hiệu quả cao.
Trong chương IV sinh sản thuộc chương trình SGK Sinh học 11 nâng
cao hiện hành, tôi nhận thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng phương
pháp sơ đồ hoá một cách có hiệu quả.
IV. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới.
VÍ DỤ 1: DẠY MỤC II - CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN VÔ TÍNH (BÀI 41)
9
Bước 1: GV giới thiệu mẫu vật về các hình thức sinh sản ở thực vật
(khoai lang đang nảy mầm, lá bỏng đang có cây con mọc ra ở kẽ lá…), hình
phóng to 41.1, 41.2 SGK và mục II - SGK. GV hỏi: Ở thực vật có những hình
thức sinh sản vô tính nào?
Bước 2: HS trả lời: Có 2 hình thức: Sinh sản bằng bào tử và sinh sản
sinh dưỡng.
Bước 3: GV chiếu sơ đồ về các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật (Sơ

đồ 1). Sau đó hỏi: Phân biệt sinh sản bằng bào tử và sinh sản sinh dưỡng.
Bước 4: HS trả lời, GV chuẩn hoá nội dung phân biệt sinh sản bằng bào
tử và sinh sản sinh dưỡng (Bảng 1).
Bước 5: Từ dấu hiệu bản chất, hãy cho biết thế nào là sinh sản bằng bào
tử, sinh sản sinh dưỡng?
Bước 6: HS trả lời, GV nhận xét bổ sung và kết luận.
10
Các hình thức sinh sản vô
tính ở thực vật
Sinh sản sinh dưỡng
Sinh sản bằng bào tử
Đại diện
Nguồn gốc cây
con
Hiệu suất sinh
sản
Đặc điểm
chung
Vai trò đối với
con người
Sơ đồ 1: Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
Nội dung Sinh sản bằng bào tử Sinh sản sinh dưỡng
Đại diện
Thực vật bào tử: rêu,
dương xỉ,…
Nhiều thực vật có hoa: Thân củ (khoai tây,
gừng, ), thân rễ (cỏ gấu, tre…), thân bò
(dâu tây, rau má,…), lá (cây bỏng,…)
Nguồn gốc
cây con

Từ bào tử đơn bội
Cơ quan sinh dưỡng cây mẹ: thân, rễ, lá,
củ,…
Hiệu suất
sinh sản
Cao, từ 1 cá thể mẹ
tạo rất nhiều con cháu.
Tùy loài thực vật: tự nhiên hoặc nhân tạo.
Đặc điểm
chung
- Không có sự tái tổ hợp vật chất di truyền
- Con cái hoàn toàn giống nhau, giống mẹ
- Tạo ra số lượng con cháu trong một thời gian ngắn
Vai trò đối
với con
người
Giữ nguyên được các tính trạng tốt mà con người mong muốn, sớm
cho kết quả. Đặc biệt phương pháp nuôi cấy mô sản xuất số lượng
lớn cây giống với giá thành thấp, tạo được giống sạch virut.
VÍ DỤ 2: DẠY MỤC 1. SỰ HÌNH THÀNH HẠT PHẤN VÀ TÚI PHÔI (BÀI 42)
Bước 1: GV phân lớp thành 4 nhóm thảo luận.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 42.1 kết hợp với nội dung mục 1-
SGK. Sau đó, GV phát PHT cho từng nhóm và yêu cầu HS hoàn thành PHT
với sơ đồ khuyết thiếu về quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi (Sơ đồ 2).
Bước 3: HS thảo luận nhóm hoàn thành PHT.
Bước 4: Đại diện nhóm trình bày kết quả. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 5: GV chiếu sơ đồ lên để đối chiếu, chuẩn kiến thức.
11
Bảng 1: Phân biệt các hình thức sinh sản vô tính
Sơ đồ 2: Sự hình thành hạt phấn và túi phôi

Bao phấn (2n)
Tế bào mẹ hạt phấn
1
Hạt phấn (n)
Giảm phân
Nguyên phân
2
3
4
5
Nguyên phân
Sự hình thành hạt phấn
8
9
Nguyên phân 3 lần
Noãn (2n)
Tế bào mẹ đại bào tử
6
Đại bào tử sống sót
Giảm phân
7
Sự hình thành túi phôi
Đáp án: 1 – 4 tiểu bào tử 2 – Tế bào sinh dưỡng
3 – Tế bào sinh sản 4 - Ống phấn
5 – 2 tinh tử (Tinh trùng) 6 – 4 đại bào tử
7 – Túi phôi 8 – Trứng hoặc nhân cực (2n)
9 - Trứng hoặc nhân cực (2n)
2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết.
VÍ DỤ: CỦNG CỐ-TỔNG KẾT BÀI 45-SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG
VẬT

Bước 1: GV: Có thể sơ đồ hóa các hình thức thụ tinh và các hình thức
sinh sản hữu tính ở động vật sau đây: GV chiếu sơ đồ 3 và sơ đồ 4.
Bước 2: GV: Thông qua sơ đồ, hãy:
+ Phân biệt tự thụ tinh và thụ tinh chéo?
+ Thụ tinh ngoài và thụ tinh trong?
+ Đẻ trứng và đẻ con?
Bước 3: HS trình bày theo từng câu hỏi, HS khác nhận xét bổ sung.
Bước 4: GV chốt dưới dạng bảng 2, bảng 3 và bảng 4.
12
Hình thức thụ tinh trong
sinh sản hữu tính ở động vật
Tự phối–tự thụ tinh
Giao phối-Thụ tinh chéo
Thụ tinh ngoài Thụ tinh trong
Đại diện
Khái niệm
Ưu điểm
Nhược điểm
Sơ đồ 3: Các hình thức thụ tinh trong sinh sản hữu tính ở động vật
13
Các hình thức sinh sản hữu
tính ở động vật
Đẻ trứng
Đẻ con (thai sinh)
Đại diện
Ưu điểm
Nhược điểm
Đẻ trứng thai
Sơ đồ 4: Các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật
Bảng 2: Phân biệt tự thụ tinh và thụ tinh chéo.

Nội dung Tự phối - tự thụ tinh Giao Phối - thụ tinh chéo
Đại diện Bọt biển Giun đất, chim, thú
Khái niệm
Là hình thức sinh sản hữu
tính mà một cá thể có thể
hình thành cả giao tử đực và
giao tử cái, rồi giao tử đực
và giao tử cái của cá thể này
thụ tinh với nhau.
Là hình thức sinh sản hữu tính
mà có hai cá thể, 1 cá thể sản
sinh ra tinh trùng, 1 cá thể sản
sinh ra trứng, rồi 2 loại giao tử
đực và cái này thụ tinh với nhau
để hình thành cơ thể mới.
Ưu điểm
- Con sinh ra có đặc điểm di
truyền giống hệt mẹ, bảo tồn
những đặc điểm tốt của mẹ.
- Thích nghi tốt với môi
trường ổn định.
- Con sinh ra mang đặc điểm
nhờ sự kết hợp các kiểu gen
khác nhau tạo ra sự đa dạng di
truyền, tạo biến dị tổ hợp, tạo
ưu thế lai.
- Cá thể con thích nghi đa dạng
với môi trường sống thay đổi.
Nhược
điểm

Khi môi trường sống thay
đổi, cá thể con sinh ra thích
nghi kém, có thể chết.
- Khi xảy ra giao phối gần liên
tục qua nhiều thế hệ, các gen
lặn có cơ hội tổ hợp biểu hiện
tính trạng xấu, gây nên hiện
tượng thoái hóa giống.
- Không có lợi trong trường hợp
mật độ quần thể thấp.
Bảng 3: Phân biệt thụ tinh ngoài và thụ tinh trong.
14
Nội dung Thụ tinh ngoài Thụ tinh trong
Đại diện Ếch, cá rô, cá chép, Rắn, chim, thú,
Khái niệm
Là hình thức thụ tinh mà
trứng gặp tinh trùng và thụ
tinh ở bên ngoài cơ thể cái.
Là hình thức thụ tinh mà
trứng gặp tinh trùng và thụ
tinh ở trong cơ quan sinh dục
cái.
Ưu điểm
- Con cái đẻ nhiều trứng trong
cùng một lúc, đẻ được nhiều
lứa hơn so với thụ tinh trong.
- Có lợi trong điều kiện mật
độ quần thể thấp.
- Không tiêu tốn nhiều năng
lượng để thụ tinh.

- Thụ tinh xảy ra bên trong cơ
thể cái.
- Hiệu suất thụ tinh cao.
- Hợp tử được bảo vệ tốt nên
tỷ lệ phát triển và đẻ thành
con cao.
Nhược
điểm
- Thụ tinh phụ thuộc môi
trường nước bên ngoài.
- Hiệu suất thụ tinh thấp.
- Hợp tử không được bảo vệ
nên tỷ lệ phát triển và nở
thành con thấp.
- Tiêu tốn nhiều năng lượng
để thụ tinh.
- Không có lợi trong trường
hợp mật độ quần thể thấp.
Bảng 4: Phân biệt đẻ trứng và đẻ con.
Nội dung Đẻ trứng Đẻ con
Đại diện Cá, lưỡng cư, bò sát, chim, Thú
Ưu điểm
- Không mang thai nên con
cái không khó khăn khi tham
gia các hoạt động sống.
- Trứng thường có vỏ bọc bên
ngoài chống lại các tác nhân
bất lợi.
- Phôi thai được nuôi dưỡng
và được bảo vệ tốt trong cơ

thể mẹ.
- Phôi thai sống sót và phát
triển tốt nên tỷ lệ chết của
phôi thai thấp.
15
Nhược
điểm
- Môi trường bất lợi làm phôi
phát triển kém và tỷ lệ nở
thấp.
- Trứng phát triển ngoài cơ thể
nên dễ bị tác động của môi
trường.
- Mang thai gây khó khăn
trong hoạt động sống của
động vật.
- Tốn nhiều năng lượng để
nuôi dưỡng thai nhi.
- Sự phát triển của phôi thai
phụ thuộc vào sức khỏe của
cơ thể mẹ.
3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá.
3.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết
Ví dụ : Điền vào ô trống các từ, cụm từ tương ứng với nội dung quá
trình thụ tinh kép:
Sơ đồ 5: Quá trình thụ tinh kép ở thực vật
Đáp án: 1 – Noãn cầu (n) 3 – Nhân cực (2n)
2 – Hợp tử (2n) 4 – Nội nhũ (3n)
3.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ
Ví dụ: Hãy ghép nối nội dung trong sơ đồ nhằm thể hiện các giai đoạn

phát triển tiếp theo của các cơ quan, bộ phận của thực vật có hoa.
16
Thụ tinh
kép
Một giao
tử đực
Một giao
tử đực
3
1 2
4
Phôi
x
x
Noãn thụ tinh
Tế bào tam bội
Bầu nhụy
Quả chứa noãn
không thụ tinh
Phôi
Nội nhũ
Quả đơn tính
Cây mầm
Quả
Hạt không nội nhũ
Hạt
Đáp án: Noãn thụ tinh – Hạt ; Phôi – Cây mầm
Tế bào tam bội – Nội nhũ ; Bầu nhụy - Quả
Quả chứa noãn không thụ tinh – Quả đơn tính
3.2.3. Dạng 3: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ

Ví dụ: Cho sơ đồ sau, hãy trình bày đặc điểm của các hình thức thụ
phấn.
17
Thụ phấn
Tự thụ phấn
Thụ phấn chéo
Đại diện thực vật
Khái niệm
Tác nhân thụ phấn
Ưu điểm
Nhược điểm
Đáp án:
Bảng 5: Phân biệt tự thụ phấn và thụ phấn chéo
Nội dung Tự thụ phấn Thụ phấn chéo
Đại diện Bưởi, cam, mướp, bầu bí, Đu đủ, ngô,
Khái niệm
Là hiện tượng hạt phấn rơi lên đầu
nhụy của cùng hoa hay các hoa
khác trong cùng 1 cây.
Là hiện tượng hạt phấn rơi lên
đầu nhụy của 2 hoa thuộc 2
cây khác nhau trong cùng 1
loài.
Tác nhân Gió, nước, sâu bọ, con người Gió, nước, sâu bọ, con người
Ưu điểm
- Duy trì những đặc điểm tốt của
bố mẹ cho con cháu.
- Con thích nghi tốt với môi
trường ổn định.
- Cá thể sinh ra có đặc điểm đa

dạng di truyền, tạo biến dị tổ
hợp, tạo ưu thế lai.
- Cá thể con thích nghi đa
dạng với môi trường sống thay
đổi.
Nhược điểm
- Khi tự thụ phấn liên tục qua
nhiều thế hệ các gen lặn có cơ hội
tổ hợp biểu hiện tính trạng xấu,
gây nên hiện tượng thoái hóa
giống.
- Môi trường sống thay đổi, con
sinh ra thích nghi kém, có thể
chết.
- Không có lợi trong trường
hợp mật độ quần thể thấp.
3.2.4. Dạng 4: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ.
Ví dụ: Điền tiếp vào ô trống sơ đồ thể hiện các hình thức sinh sản ở thực
vật sao cho hợp lí:
18
Sinh sản ở thực vật
1
2
3
4
5
Thân bò Thân rễ Thân củ Lá Rễ củ Thụ tinh kép
6
Sơ đồ 6: Các hình thức thụ phấn
Sơ đồ 7: Các hình thức sinh sản ở thực vật

Đáp án: 1 – Sinh sản vô tính 4 – Sinh sản sinh dưỡng
2 – Sinh sản hữu tính 5 – Tự thụ phấn
3 – Sinh sản bằng bào tử 6 – Thụ phấn chéo
3.2.5. Dạng 5: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện
Ví dụ 1: Dựa nội dung đã học về sinh sản vô tính ở động vật, thiết lập sơ
đồ về các hình thức sinh sản vô tính ở động vật (mức độ 1-thực hiện tại lớp).
19
Sinh sản vô tính động vật
Phân đôi Nảy chồi Phân mảnh
Đại diện
Giống nhau
Khác nhau
Trinh sinh
Ví dụ 2: Dựa vào nội dung đã học về sinh sản, hãy thiết lập sơ đồ về các
hình thức sinh sản ở động vật. (mức độ 2, yêu cầu tổng hợp, khái quát cao
hơn-giao về nhà, có gợi ý về nội dung và bố cục).
V. KIỂM NGHIỆM.
1. Phương pháp thực nghiệm.
- Dựa vào tình hình thực tế trường THPT Ba Đình, tôi chọn 4 lớp (11A,
11I, 11E, 11D) có chất lượng học lực khá tương đương nhau và tiến hành dạy
để kiểm nghiệm.
20
Sinh sản ở động vật
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Phân đôi
Nảy chồi
Tự thụ tinh
Đẻ trứng
Đẻ trứng thai

Thụ tinh trong
Thụ tinh chéo
Phân mảnh
Trinh sinh
Thụ tinh ngoài
Đẻ con
Sơ đồ 9: Các hình thức sinh sản ở động vật
Sơ đồ 8: Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
+ Lớp thực nghiệm (11A-46 học sinh, 11D-40 học sinh) – dạy có sử
dụng phối hợp các sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học cả trên lớp và
giao bài tập về nhà.
+ Lớp đối chứng (11I-45 học sinh, 11E-42 học sinh) – dạy không sử
dụng sơ đồ.
- Thời lượng : 4 tiết gồm các bài:
+ Bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật.
+ Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật
+ Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật
+ Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật
- Đánh giá kết quả: Thông qua các bài kiểm tra.
2. Kết quả thực nghiệm.
Kết quả bài kiểm tra được thể hiện trong bảng 6.
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Bài thực nghiệm Kết quả thực nghiệm
Lớp thực nghiệm (11A,
11D) – 86 học sinh
Lớp đối chứng (11I, 11E)
– 87 học sinh
Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
Bài 41: Sinh sản vô
tính ở thực vật

17,5 69 13,5 0 8,8 44,3 45,2 1,7
Bài 42: Sinh sản hữu
tính ở thực vật
18,7 65,4 15,9 0 11,5 45,5 41,8 1,2
Bài 44: Sinh sản vô
tính ở động vật
19,3 62,8 17,9 0 14,2 41,1 41,7 3,0
Bài 45: Sinh sản hữu
tính ở động vật
21,8 64,1 14,1 0 13,7 39,3 44,1 2,9
* Tại lớp đối chứng:
- Khi tiến hành giảng dạy 4 tiết không dùng sơ đồ hóa trong tất cả các
khâu thì chỉ có số ít HS có khả năng phân tích để thấy được bản chất của kiến
21
thức. Tư duy của hầu hết HS còn phổ biến giản đơn, không có tính hệ thống
trong trình bày các kiến thức.
- Tỉ lệ điểm dưới trung bình còn rất lớn, tỉ lệ khá khiêm tốn, vẫn còn một
số HS yếu.
* Tại lớp thực nghiệm:
- Phương pháp dạy được kết hợp giữa các phương pháp khác nhau nhưng
có điểm mới đó chính là dùng sơ đồ trong cả ba khâu chính: Dạy bài mới,
kiểm tra-đánh giá, giao bài tập về nhà. Không khí học tập sôi nổi, tích cực
hơn, hiệu quả hơn.
- Tỉ lệ khá và giỏi chiếm tỉ lệ chủ yếu. Tỉ lệ trung bình ở mức thấp hơn
và không có HS yếu.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

I. KẾT LUẬN
Tôi đã sử dụng phương pháp sơ đồ hóa để giảng dạy bài 41, 42, 44, 45
SGK Sinh học 11 – nâng cao tại trường THPT Ba Đình Nga Sơn. Thông qua

kiểm tra, đánh giá, tôi nhận thấy:
- Đa số GV cho rằng: Trong dạy học hiện nay cần có sự đổi mới phương
pháp, phương pháp sơ đồ hoá là một trong phương pháp tích cực, lấy HS làm
trung tâm, đề cao vai trò tích cực chủ thể người học, nhưng không coi nhẹ vai
trò chỉ đạo của người dạy.
- Sử dụng sơ đồ trong dạy học, HS được làm nhiều hơn, được suy nghĩ
và tư duy nhiều hơn, chủ động, tích cực hơn trong quá trình tham gia vào xây
22
dựng bài. HS chăm chú nghe giảng, có hứng thú học tập vì, có tính chủ động
rõ nét hơn thể hiện ở việc tự suy nghĩ, tìm hiểu và ghi nhớ thông tin.
- Thông qua phương pháp sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ
giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn
của GV, HS có thể tự lực khám phá những cái mình chưa biết chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn.
- Về mặt thái độ, HS được bộc lộ những khả năng, sáng tạo, linh hoạt
ứng dụng vào các tình huống mới, biết tự phát hiện và giải quyết những
vấn đề đặt ra và từ đó tạo lòng ham mê học tập, có quan điểm học tập đúng
đắn hơn.
II. ĐỀ XUẤT.
Để tính khả thi của đề tài được cao, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất
như sau:
- Về nhận thức: GV cần có quan điểm sử dụng sơ đồ như một phương
tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học không thể thiếu. Đồng thời
việc phải có nhận thức rằng không có một phương tiện hay công cụ nào có
tính tối ưu tuyệt đối. Phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và
phương tiện khác.
- Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung
bài học dưới dạng sơ đồ hoá. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một
cách hợp lí khoa học, lôgíc từ đó lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể
hiện được mối liên hệ giữa các kiến thức bài giảng.

- Cần có trình độ sử dụng CNTT cơ bản trong quá trình thiết kế và giảng
dạy hiệu quả nhất.
- Trong quá trình giảng dạy, tôi đã tích cực vận dụng phương pháp sơ đồ
hóa, đó là vấn đề mà tôi cảm thấy tâm đắc và thấy rằng nó có tính khả thi cao,
ứng dụng không chỉ cho một bài trong chương trình mà còn ứng dụng cho
nhiều bài khác ở khối lớp khác và có thể vận dụng cho một số môn học khác
trong trường THPT.
23
Tuy nhiên do thời gian có nhiều hạn chế, tài liệu tham khảo ít và vốn
kinh nghiệm chưa có nhiều, nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để phương pháp sơ đồ hoá được vận
dụng phổ biến vào chương trình dạy học và để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nga Sơn, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Tác giả
Mai Văn Thuận
24

×