Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách huyện trấn yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.96 KB, 38 trang )

Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu
1.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở xem xét tình hình tín dụng cho
cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Trấn Yên trong thời gian qua để
tìm ra những mặt đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động tín
dụng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng. Từ đó, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay, giúp những người nghèo và các đối
tượng chính sách có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho họ
thoát khỏi cảnh nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng.
1.2. Ý nghĩa
Giúp đại đa số các hộ nghèo đang cần vốn được tiếp cận với nguồn vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống, ổn định xã hội. Nhờ đó mà họ không phải tiếp cận với những nguồn vốn it
được ưu đãi ở các ngân hàng thương mại.
1.3. Yêu cầu
Sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa
học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê,
chứng minh, diễn giải, sơ đồ,
2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số
668/2002/QĐ- HĐQT ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: cho vay hộ
nghèo; cho vay vốn để giải quyết việc làm; cho vay đối với học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn; các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc Hải
đảo; thuộc khu vực II,III miền núi và Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc


1
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; các đối tượng chính sách đi
lao động có thời hạn ở nước ngoài; và các đối tượng khác khi có quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Đây là một vấn đề nghiên cứu rất rộng và mới nên đề tài
của em chỉ tập trung vào vấn đề:”Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo của
Ngân hàng chính sách huyện Trấn Yên”.
2.2. Nội dung nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài xem xét các chương trình cho vay đối với hộ nghèo và đi sâu vào
phân tích hoạt động tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách
huyện Trấn Yên.
2.3. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu nội dung nghiên cứu của chuyên đề gồm 2 chương:
- Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
- Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH HUYỆN TRẤN
YÊN
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách huyện Trấn Yên từ năm 2007 đến 31 tháng 12 năm 2011.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến ngày 31 tháng
08 năm 2012.
- Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
2
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng chính sách huyện

Trấn Yên
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng Phục vụ người nghèo là một tổ
chức đặc thù về mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý
nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác
cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, về cơ chế hoạt
động tạo khả năng huy động vốn thông qua hoạt động của ngân hàng có được
bảo trợ của Chính phủ.
Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, luật
các tổ chức tín dụng và nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X về chính
sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Tách việc
cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các Ngân hàng
Thương mại nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là tất yếu khách quan.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ- CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Và Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định số 131/2002/QĐ- TTg Thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội, tiếp đó là Quyết định số 16/2003/QĐ- TTg ban hành điều lệ về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
Theo chủ chương Nghị quyết đó ngân hàng chính sách xã hội được sử
dụng nguồn tài chính do nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời cải thiện mô hình tổ
chức bộ máy.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
3
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Ngày 11/03/2003 Ngân hàng chính sách xã hội chính thức đi vào hoạt
động. Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên đã được

thành lập theo QĐ 668/QĐ- HĐQT ngày 10/05/2003.
1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên
- Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên bao gồm 13 người (11
biên chế và 02 hợp đồng):
+ Ban Giám đốc: 02 người (01 Giám đốc, 01 P.Giám đốc)
+ Tổ Kế toán - Ngân quỹ: có 04 người (gồm 1 tổ trưởng)
+ Tổ Kế hoạch- tín dụng: có 05 người (gồm 1 tổ trưởng)
+ Bảo vệ kiêm hành chính: có 02 người
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn
Yên
Sơ đồ 1.2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng chính sách huyện Trấn Yên
1.2. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn
Yên
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên trong thời gian qua đã triển
khai và hoàn thành tốt các hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng, kế toán ngân
quỹ, kiểm tra kiểm toán nội bộ, hành chính tổ chức…Trong bài báo cáo này em
xin trình bày về một số kết quả hoạt động như sau:
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
4
Kế toán trưởng
Kế
toán
viên
Kế
toán
viên
Kế

toán
viên
Thủ
quỹ
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Sau 9 năm tổ chức thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ- CP của chính phủ
về tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên đã đạt
được những kết quả quan trọng, hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh giao cho.
Nguồn vốn: Đến ngày 31 tháng 08 năm 2012, tổng nguồn vốn 165.623
triệu đồng, tăng 28.975 triệu đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2010. Nguồn vốn
trung ương tính đến tháng 8 năm 2012 là 159.733 triệu đồng (chiếm 96% tổng
nguồn vốn), tăng 25.085 triệu đồng so với năm 2010. Nguồn vốn địa phương
tăng 3.788 triệu đồng (tăng 2,8 lần) so với năm 2010.
Bảng1.2.1: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH huyện Trấn Yên
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 31/08/2012
1 Nguồn vốn trung ương 134.648 152.792 159.733
2 Nguồn vốn địa phương 2.062 3.288 5.850
Tổng cộng 136.710 165.080 165.623
(Nguồn: Quyết toán kế hoạch tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện
Trấn Yên)
1.2.2. Chương trình cho vay đối với hộ nghèo
Tổng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo đến tháng 8 năm 2012 đạt
67.398 triệu đồng, tăng 8.252 triệu đồng so với năm 2010, v ới 3.809 hộ còn dư
nợ. Nợ quá hạn tính đến tháng 8 năm 2012 là 972 triệu đồng. Từ đầu năm đến
nay đã cho vay được 448 hộ nghèo với số tiền là 10.721 triệu đồng, mức cho vay
bình quân 24 triệu đồng/hộ. Doanh số thu nợ là 5.649 triệu đồng.
1.2.3. Cho vay xuất khẩu lao động

Năm 2010 Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên không có trường
hợp nào đi xuất khẩu lao động nên không có phát sinh về nguồn vốn này. Năm
2011 dơ nợ là 289 triệu đồng, với 16 hộ có dư nợ. Đến 31/08/2012 dư nợ là 199
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
5
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
triệu đồng, với 12 hộ gia đình đang có dư nợ, bình quân 1 hộ vay 16,5 triệu
đồng.
Một số hạn chế là mức cho vay thấp (hiện nay mức cho vay tối đa 30 triệu
đồng/hộ), do khủng hoảng kinh tế, và số lượng người đi xuất khẩu giảm nên
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên dư nợ chương trình này chiếm tỷ
lệ thấp.
1.2.4. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên triển khai thực hiện chương
trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số
62/2004/QĐ- TTg ngày 16/4/2004 của Thủ Tướng Chính phủ. Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Trấn Yên đã phối hợp với các tổ chức nhận uỷ thác và sở NN
và PT NT tỉnh để triển khai thực hiện.
Trong năm 2010 Ngân hàng đã giải ngân được 2.413 triệu đồng, với 302
lượt hộ vay vốn. Đến 31/08/2012 dư nợ đạt 11.729 triệu đồng, với 1.157 hộ
đang vay vốn, nhờ nguồn vốn tín dụng của chương trình đã giúp nông dân xây
dựng được 2.014 công trình nước sạch và vệ sinh.
Một số tồn tại của chương trình:
Nguồn vốn quá ít trong khi nhu cầu vay vốn của người dân rất lớn; chưa
phối hợp được giữa sở NN & PTNT với Ngân hàng chính sách xã hội trong việc
hướng dẫn kỹ thuật cho người vay để xây dựng các công trình cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường; chưa xây dựng được bản đồ về thực trạng sử dụng nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện.
1.2.5. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

Thực hiện Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
Tướng Chính phủ về việc cho các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó
khăn . Năm 2010 doanh số cho vay đạt 9.305 triệu đồng cho 338 hộ vay vốn,
bình quân mỗi hộ được vay 27,5 triệu đồng; đến 31/08/2012 dư nợ đạt 44.979
triệu đồng 1.215 hộ có dư nợ.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
6
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.2.6. Cho vay học sinh sinh viên
Đến 31/08/2012 dư nợ cho vay đạt 27.874 triệu đồng với 1.973 hộ vay
vốn. Vốn vay đã thực sự giúp cho hàng ngàn học sinh sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn yên tâm học tập, không còn tình trạng học sinh sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn phải bỏ học vì không có tiền trang trải chi phí học tập.
1.2.7. Cho vay giải quyết việc làm
Trong hơn hai năm qua (năm 2010- 31/08/2012) Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Trấn Yên đã phối hợp với các cơ quan chủ quản để thực hiện tốt
nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm, đó là:
Ủy ban nhân dân huyện uỷ quyền toàn bộ nhiệm vụ thẩm định dự án cho
các tổ chức Hội. Nhờ vậy, các dự án vay vốn giải quyết việc làm đều được thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kịp thời, không để tồn đọng nguồn
vốn, hệ số sử dụng vốn thường xuyên đạt trên 95%.Phối hợp với các cơ quan
chủ quản và tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương tích cực thu hồi nợ
đến hạn; nhờ vậy, nợ quá hạn giảm cả về số tương đối và hạn chế tối đa nợ quá
hạn mới phát sinh.
Trong năm 2010 Ngân hàng chính sách xã hội đã giải ngân cho vay được
1.815 triệu đồng, với 78 khách hàng được vay vốn. Đến 31/08/2012 dư nợ đạt
5.650 triệu đồng với 210 dự án được vay vốn. Nguồn vốn của chương trình đã
thu hút thêm được 169 việc làm mới.
Tồn tại và hạn chế trong cho vay giải quyết việc làm:

Nguồn vốn ít nhưng số hộ vay nhiều nên số hộ đuợc vay không cao.
Nợ quá hạn chậm được xử lý, chi nhánh đã làm hồ sơ đề nghị xử lý các
khoản nợ khó.
1.3.8. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
Theo Quyết định số 32/2007/ QĐ- TTg ngày 05/3/2007 của Thủ Tướng
Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn, thì những hộ gia đình vay ưu đãi với lãi suất bằng 0,
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
7
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
phải có thu nhập tối đa không quá 60.000 người/tháng và tổng giá trị tài sản
không quá 3 triệu đồng. Đến 31/08/2012 dư nợ đạt 1.779 triệu đồng, đã cho vay
tới 154 hộ.
1.3.9. Cho vay hộ nghèo làm nhà ở
Theo quyết định số 167/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hộ trợ hộ nghèo và nhà ở nhằm mục đích hỗ trợ các hộ nghèo để có
nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm
nghèo bền vững. Tính đến ngày 31/08/2012 dư nợ đạt 4.392 triệu đồng, đã cho
vay đến 386 hộ.
1.3.10. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
Tín dụng cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó
khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên đã được đẩy mạnh,năm
2010 Ngân hàng chính sách xã hội đã giải ngân là 804 triệu đồng, cho vay đến
27 hộ. Đến 31/08/2012 dư nợ đạt 1.244 triệu đồng, cho vay đến 42hộ.
1.3.11. Cơ chế cho vay
NHCSXH thực hiện cho vay ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã
hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN), đối với chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay
nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cho vay hộ SXKD vùng khó khăn, cho vay các hộ dân tộc thiểu

số đặc biệt khó khăn, hiện nay uỷ thác cho vay cả chương trình xuất khẩu lao
động. Việc bình xét đối tượng vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay do tổ vay
vốn và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực hiện việc giải ngân trực
tiếp đến hộ vay. Việc giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc tại điểm giao dịch tại xã đối
với những xã có điểm giao dịch tại trụ sở ngân hàng đối với những xã gần Ngân
hàng. Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc khi đến hạn NHCSXH ủy thác cho tổ vay
vốn. NHCSXH giải ngân cho vay một lần, thu lãi hàng tháng hoặc hàng quý (do
sự thỏa thuận giữa hộ vay với ngân hàng); số tiền trả nợ gốc theo phân kỳ trả nợ
(đối với các khoản nợ vay trung hạn).
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
8
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đến ngày 31/08/2012 tổng dư nợ uỷ thác cho vay thông qua 4 tổ chức hội
163.229 triệu đồng. Cụ thể:
Bảng1.3.11 : Tình hình ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể của NHCSXH
huyện Trấn Yên đến ngày 31/08/2012.
Tổ chức Hội
Số tổ
TK&VV
Số Hộ
(hộ )
Dư nợ ( triệu đồng)
Trong hạn Quá hạn
Hội Phụ Nữ 119 3.899 65.364 780
Hội Nông Dân 113 3.337 58.395 645
Hội Cựu Chiến Binh 50 1.487 25.012 306
Đoàn Thanh Niên 24 718 12.620 107
Tổng cộng 306 9.441 161.391 1.838
- Hoạt động uỷ thác trong thời gian qua còn một số tồn tại cần khắc phục

đó là:
+ Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, nên một số tổ
chức hội cơ sở và hộ nghèo chưa nhận thức đúng về mục đích cho vay xóa đói
giảm nghèo, dẫn đến tình trạng bình xét cho vay một số nơi vẫn còn hiện tượng
bình quân, chia đều nguồn vốn cho vay, cho vay đồng đều về số tiền, thời gian
trả nợ và đối tượng vay vốn chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ, tỷ
lệ hộ nghèo có sổ không được vay còn cao.
+ Công tác tập huấn cho cán bộ hội và tổ vay vốn đang nặng về số lượng,
chất lượng chưa cao, một số ban quản lý tổ chưa nắng vững nghiệp vụ ngân
hàng nên trong quá trình hoạt động gặp không ít khó khăn.
+ Việc sinh hoạt tổ vay vốn chưa thường xuyên theo quy ước đề ra, chủ
yếu họp khi vay vốn.
+ Công tác kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu hộ vay thực
hiện chưa thường xuyên, số lượng kiểm tra còn hạn chế.
1.3. Một số văn bản, chế độ pháp lý liên quan đến nội dung nghiên cứu
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
9
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.3.1. Nghị định số 78/2002/NĐ- CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Điều kiện để được vay vốn là hộ nghèo phải có địa chỉ cư chú hợp pháp
và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ
tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã; Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.
Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II,
III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để: Mua sắm

vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản
xuất, kinh doanh; Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về
nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
Nguyên tắc tín dụng : người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin
vay; người vay phải trả gốc và lãi đúng hạn.
Mức cho vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu
đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố
trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong
từng thời kỳ.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:
Thủ tướng Chính phủ
Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam bố trí nguồn vốn cấp đủ vốn điều lệ khi thành lập và cấp bổ sung vốn
điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội và Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kế hoạch tăng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch hàng năm.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Ban chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm
nghèo địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất - kinh doanh,
chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình
chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
hướng dẫn thị trường với việc sử dụng vốn tín dụng; kết hợp chương trình kinh
tế với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng và chương trình văn hoá- xã hội

nhằm hỗ trợ Người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế
rủi ro. Tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách địa phương đang cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định trong Nghị định này,
kể cả Quỹ cho vay xoá đói, giảm nghèo do địa phương lập (nếu có) vào đầu mối
Ngân hàng Chính sách xã hội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Chỉ đạo các ngành và Ban chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm nghèo của
huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay
trên địa bàn. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã chấp hành đầy đủ các quy định về
thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn, bình xét cho vay, xác nhận danh sách hộ
nghèo đủ điều kiện vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi
tiền vay của Người vay.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Lập danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội công bố. Chỉ đạo việc thành lập và chấp thuận hoạt động của Tổ Tiết
kiệm và vay vốn. Tổ chức và chỉ đạo Ban chỉ đạo Chương trình xoá đói, giảm
nghèo cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc bình xét
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
11
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn bảo đảm dân chủ và
công khai, xác nhận danh sách hộ nghèo vay vốn, phối hợp với tổ chức cho vay,
Tổ Tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ.
Điều khoản thi hành:
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
12
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TRẤN YÊN
2.1. Một số quy định đặc thù của ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn
Yên.
2.1.1. Hình thức tổ chức kế toán tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Trấn Yên
Về hình thức tổ chức kế toán tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn
Yên bao gồm kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp theo năm hình thức: Nhật ký
sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung, hình thức ghi bằng
máy tính.
2.1.2. Các quy định khác
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Trấn Yên
2.2.1. Nguồn vốn
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Trấn Yên trong thời
gian qua ngoài nguồn nhận bàn giao từ NH NoN&PTNT , thì còn có các nguồn
vốn khác là: Nguồn vốn ngân sách địa phương gồm nguồn vốn huy động của
dân cư; trong đó, nguồn vốn hỗ trợ của TW đóng vai trò chủ đạo. Năm 2010
tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo là………… tỷ đồng, thì nguồn vốn TW là
tỷ đồng, chiếm 96% tổng nguồn vốn.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
13
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Bảng2.2.1: Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách huyện Trấn Yên (2010-31/8/2012)

Đơn vị: Triệu đồng; %
STT Nguồn vốn
Năm 2010 Năm 2011 31/08/2012
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
I Tổng nguồn vốn 59.146 42,7 62.317 39,5 67.389 41,5
1 Nguồn vốn TW 59.146 42,7 62.317 39,5 63.489 39
2 Nguồn vốn ĐP 3.900 2,5
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên)
Số liệu ở bảng cho thấy: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo qua các năm tăng
trưởng nhanh; năm 2011 so với năm 2010 đã tăng 1.226 và chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Trấn Yên; trong đó,
nguồn vốn của TW tăng nhanh, còn nguồn vốn của địa phương không có (trừ
năm 2012). Điều này cho thấy, nguồn vốn cho vay hộ nghèo ở NHCSXH huyện
Trấn Yên chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn TW, còn nguồn vốn của địa phương
hầu như không có; Tỷ trọng nguồn vốn của địa phương trong cho vay hộ nghèo
chỉ đạt 17% năm 2012. Điều này cho thấy, muốn mở rộng cho vay hộ nghèo một
mặt phải có nguồn vốn hỗ trợ của TW, nhưng mặt khác khá quan trọng là phải
khai thác nguồn vốn tại địa phương.
2.2.2. Hoạt động cho vay

Trong những năm qua, hoạt động NHCSXH huyện Trấn Yên đã triển khai tổ
chức thực hiện khối lượng công việc cực kỳ to lớn và khó khăn, hoàn thành
thắng lợi mục tiêu quốc gia về tín dụng hỗ trợ người nghèo, góp phần đáng kể
vào việc thực hiện chương trình mục tiêu của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo.
Bảng2.2.2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Trấn Yên
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
14
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
31/08/2012
1. Doanh số cho vay 13.805 10.931 10.721
2. Số lượt hộ vay 628 650 448
3. Doanh số thu nợ 8.846 7.761 5.649
4. Dư nợ 59.146 62.317 67.389
5. Số hộ còn dư nợ 5.918 4.971 4.868
6. Nợ quá hạn 1.111 1.093 971,61
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Trấn Yên)
Các hộ nghèo là đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh trong những
năm qua.
Doanh số cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn
Yên có sự giảm mạnh qua các năm. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2.874

triệu đồng, năm 2011 cao hơn so với tháng 8 năm 2012 là 210 triệu đồng. Trong
hơn hai năm qua đã cho vay được 35.457 triệu đồng; đến 31/08/2012 dư nợ cho
vay đạt 165.235 triệu đồng, tăng gấp 2,7 lần so năm 2010; Dư nợ cho vay hộ
nghèo tại các xã thuộc vùng khó khăn theo quyết định 30/2007/QĐ-TTg, ngày
05/3/2007 của Thủ Tướng Chính phủ là 165.235 triệu đồng, cho vay được 4.868
hộ.Dư nợ cho vay hộ SXKD vùng khó khăn là 44.979 triệu đồng, cho vay được
183 hộ. Đến 31/08/2007 có 4.868 hộ nghèo đang dư nợ,giảm 1050 hộ so năm
2011.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
15
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Bảng2.2.2.2: Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã
hội huyện Trấn Yên phân theo địa bàn tính đến ngày 31/08/2012
Đơn vị: triệu đồng, hộ, %
TT Đơn vị Dư nợ
Số hộ
nghèo
hiện có
Số hộ
nghèo
được
vay vốn
Tỷ lệ hộ
nghèo
được
vay vốn
Dư nợ
bình
quân

hộ
Tỷ lệ
nợ QH
1 Xã Minh Quân 844,9 119 54 45,3 15.6 1,5
2 Xã Bảo Hưng 687,3 65 50 76,9 13,7 4,1
3 Xã Hòa Cuông 890 186 34 12,8 26,1 0,4
4 Xã Minh Quán 490 104 17 16,3 28,8 0
5 Xã Hồng ca 866,6 500 73 14,6 11,8 0,9
6 Xã Hưng Khánh 1000 303 52 17 19,2 3,1
7 Xã Kiên Thành 1125,5 284 69 24,2 16,3 1,3
8 Xã Quy Mông 484 34 28 82,3 17,2 4,9
9 Xã Hưng Thịnh 1432 244 65 26,6 22 0
10 Xã Lương Thịnh 775 260 29 11,5 26,7 0
11 Xã Tân Đồng 1090,3 427 76 17,7 14,3 2,1
12 Xã Báo Đáp 547,5 73 38 52 14,4 4,5
13 Xã Việt Hồng 434,1 383 27 7 16 2,7
14 Xã Vân Hội 1109 104 59 56,7 18,8 0,9
15 Xã Đào Thịnh 832 58 44 75,8 18,9 0
16 Xã Cường Thịnh 74,2 121 25 20,6 3 59,2
17 Xã Việt Cường 1933,6 372 82 22 23,5 1,3
18 Xã Nga Quán 849,8 164 77 47 11 7,1
19 Xã Y Can 146,5 146 17 11,6 8,6 24,9
20 Xã Minh Tiến 1029 54 47 87 21,8 0,6
21 Xã Việt Thành 837 68 54 79 15,5 0,3
22 Xã Cổ Phúc 210 47 9 19 23,3 2,3
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên)
Trong thời gian qua việc cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Trấn Yên đã tập trung cho tất cả các xã trên toàn huyện.Tính chung
trong toàn Tỉnh, số hộ nghèo được vay vốn của NHCSXH chỉ mới chiếm
52,27% trong tổng số hộ nghèo. Như vậy còn 45% số hộ nghèo vẫn chưa được

tiếp cận nguồn vốn cho vay của NHCSXH; trong đó, một số xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhưng tỷ lệ được vay vốn lại thấp như xã Việt Hồng 7%, Y Can
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
16
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
11,6%, Hưng Khánh 17%…. Địa bàn có tỷ lệ hộ được vay cao nhất là xã Minh
Tiến 87% và Quy Mông 82%, và Việt Thành là 79%. Thực tế trên cho thấy sự
quan tâm của cấp Uỷ Đảng, Chính quyền và NHCSXH các cấp đối với việc cho
vay hộ nghèo địa phương là không đồng đều và còn nhiều hạn chế.
2.2.3. Công tác xã hội hoá trong hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
Huyện Trấn Yên
Thực hiện xã hội hoá công tác cho vay vốn hộ nghèo thông qua việc xây
dựng tổ nhóm, kết hợp chặt chẽ giữa sự chỉ đạo của chính quyền kiểm tra, giám
sát của các tổ chức hội đoàn thể Chính trị-xã hội, thực hiện dân chủ công khai
trong công tác cho vay của ngân hàng đã đem lại kết quả to lớn.
Trong những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo và phát triển các xã đặc biệt khó khăn, Đảng và Chính phủ đã có
nhiều biện pháp chỉ đạo đồng bộ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp cả về trí lực
và vật lực rộng khắp ở các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội và từng cá nhân
trong và ngoài nước. Đồng thời, có kế hoạch triển khai tuyên truyền sâu rộng
nâng cao nhận thức của toàn Đảng, toàn dân, làm cho chương trình xóa đói giảm
nghèo không phải là trách nhiệm riêng của một ngành, một cấp nào mà là của
toàn xã hội. Có thể nói, đó chính là thực hiện việc xã hội hóa công tác xóa đói
giảm nghèo.
Quán triệt tư tưởng trên, Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên
trong quá trình hoạt động hơn 9 năm đã đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác cho
vay hộ nghèo, thể hiện rõ trong quy trình nghiệp vụ cho vay không phải thế chấp
tài sản nhưng phải dựa trên cơ sở thiết lập các tổ vay vốn. Tổ vay vốn được
thành lập gồm những hộ nghèo có cùng hoàn cảnh, sống gần nhau, cùng thôn

xóm, có từ 5 đến 50 thành viên tự nguyện tham gia. Tổ có quy ước cộng đồng
trách nhiệm về vay vốn, trả nợ ngân hàng, việc bình xét đối tượng vay vốn được
thực hiện công khai, dân chủ trong nhân dân thông qua tổ nhóm, xét duyệt của
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
17
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
ban giảm nghèo và Uỷ ban nhân dân xã, phường, sự quan tâm của ban đại diện
Hội đồng quản trị – NHCSXH huyện, giám sát của các hội đoàn thể.
Đến 31/08/2012 toàn huyện có 306 tổ Tiết kiệm và vay vốn với 7.427 hộ
tham gia. Thông qua hoạt động của tổ vay vốn đã góp phần cùng ngân hàng đưa
vốn vay trực tiếp đến tay người nghèo đúng đối tượng,thu nợ thu lãi đúng thời
hạn, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh và đời sống, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay ngân hàng.
Mô hình thành lập tổ Tiết kiệm và vay vốn có vị trí rất quan trọng, được
xem như cánh tay kéo dài của NHCSXH trong việc chuyển tải vốn trực tiếp đến
tay hộ nghèo. Tuy nhiên thời kì đầu do khả năng tài chính còn hạn hẹp nên phần
lớn các tổ vay vốn chưa được đào tạo nên hoạt động chỉ mang tính hình thức,
chỉ nhóm họp khi vay vốn, tính cộng đồng trách nhiệm sử dụng vốn còn nhiều
hạn chế. Trong những năm qua, công tác đào tạo tổ vay vốn đã được quan tâm
đúng mức, kết quả đào tạo đã được đánh giá cao, tạo nhận thức sâu rộng về
chính sách tín dụng hộ nghèo đối với các hộ dân, tăng thêm sự hiểu biết giữa
ngân hàng với hộ nghèo, nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, phát
hiện những vướng mắc trong chính sách và cơ chế điều hành, hạn chế tiêu cực
có thể xảy ra. Như vậy có thể nói rằng hoạt động cho vay theo các dự án, tổ
nhóm đã hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong việc cấp phát và thu hồi vốn, tiết
kiệm được chi phí và bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ thể hiện:
Vốn đầu tư được bảo toàn và quay vòng vốn nhanh, giúp cho các hộ nông dân
nghèo tăng thêm thu nhập, phát huy tinh thần tương thân, tương ái lẫn nhau, tự
chủ vương lên thoát cảnh nghèo đói, xây dựng cho người nông dân nghèo có ý

thức kỷ luật tín dụng, nâng cao tinh thần tự nguyện, tự giác và sòng phẳng trong
quan hệ tín dụng mà không cần phải thế chấp.
2.2.4. Những đổi mới trong công tác cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Trấn Yên
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
18
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Là một ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nhưng ngay
thời gian đầu Hội đồng quản trị và Ban điều hành tác nghiệp NHCSXH đã có
nhiều cố gắng trong xây dựng chính sách và cơ chế nghiệp vụ sao cho phù hợp
với thực tiễn. Phương châm là dành sự thuận lợi nhất cho người nghèo để họ có
điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, mặt khác lại phải đảm bảo quản lý chặt
chẽ nguồn vốn tránh thất thoát và đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động không được
lỗ theo yêu cầu của Chính phủ. Qua hơn 9 năm hoạt động NHCSXH Huyện
Trấn Yên đã thực hiện được yêu cầu này, nguồn vốn, dư nợ tăng nhanh đáp ứng
được nhu cầu vốn của các hộ nghèo, các xã trên địa bàn.
Trong những năm qua, NHCSXH đã không ngừng thực hiện việc đổi mới
các chính sách, cơ chế nghiệp vụ cho phù hợp với thực tế phát triển từng thời kì.
Lãi suất cho vay: Trong những năm qua, lãi suất cho vay hộ nghèo không
thay đổi.
- Mức cho vay: Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo theo chương
trình cho vay hộ nghèo được quy định là 30 triệu đồng/hộ (bao gồm cả nhu cầu
sản xuất kinh doanh và nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng,
chi phí học tập cho con em học trường phổ thông).
- Thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng, cho vay trung hạn
tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra
NHCSXH còn áp dụng các hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ, cho vay lại cho
đến khi hộ nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo
sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Nhờ điều chỉnh kịp thời và áp dụng hợp lý

các chính sách trong quá trình hoạt động nên NHCSXH phát triển nhanh về mọi
mặt từ tổ chức điều hành đến việc huy động vốn và tăng trưởng nhanh về mức
đầu tư tín dụng hành năm, tạo uy tín lớn trên thị trường tài chính tín dụng trong
nước và quốc tế. Đồng vốn tín dụng của NHCSXH đã thực sự giúp cho một bộ
phận không nhỏ người nghèo có công ăn, việc làm, tăng thu nhập. Nhìn chung
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
19
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
hộ nghèo biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
từng bước vươn lên làm chủ cuộc sống, vượt lên thoát khỏi nghèo đói.
- Về phương thức cho vay: NHCSXH được phép cho vay theo hai phương
thức:
· Cho vay trực tiếp
· Cho vay ủy thác qua các tổ chức Hội
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo
2.3.1. Những thành tựu về hoạt động cho vay hộ nghèo
Với những chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ giao được tổ chức
thực hiện trên địa bàn đã từng bước đi vào cuộc sống của người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, đã phát huy hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế, xã
hội mà còn góp phần đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn.
2.3.1.1. Hiệu quả về kinh tế
* Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trấn Yên không
ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày
càng cao của nhiều hộ nghèo. Nếu như trong năm 2010 chỉ có 7.920 lượt hộ vay
vốn thì đến tháng 8 năm 2012 con số nay lên đến 10.658 lượt hộ tham gia
Công tác huy động vốn trong cộng đồng người nghèo từng bước được cải
thiện. Tuy số tiền gửi của mỗi người không nhiều, chỉ từ 20.000 đến 100.000
đồng nhưng có nhiều người gửi, thực hiện việc "góp gió thành bão". Việc huy

động này khuyến khích người dân nghèo cố gắng làm kinh tế, có ý thức tiết
kiệm.
Tháng 8 năm 2012 đã giảm 683 hộ nghèo (từ 4.284 hộ xuống còn 3.601
hộ), tỷ lệ giảm 15,93% so với năm 2010, tạo việc làm mới cho 7.292 người lao
động, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo việc
làm cho người dân lao động trên địa bàn huyện.
*Hiệu quả trong hoạt động cho vay vốn
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
20
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Góp phần nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn, đạt
4.500.000 đồng/1 nhân khẩu/năm, tăng 17,2%.
Thông qua nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, trong năm 2010 đã cho
vay 280 dự án với số tiền 2.116 triệu đồng. Chương trình cho vay học sinh sinh
viên đã tạo điều kiện cho hơn 4000 học sinh sinh viên được vay vốn để học tập.
Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường đã phát huy hiệu quả,
từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, với 862
công trình vệ sinh được xây dựng trong năm, 371 hộ sản xuất kinh doanh tại
vùng khó khăn cũng đều được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHCSXH đã thực hiện xã hội hóa, góp phần xây
dựng nông thôn mới, gắn bó với chính quyền. Các đoàn thể tập hợp được hộ
viên ngày càng nhiều, lồng ghép được các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và hướng dẫn tạo điều kiện cho hộ nghèo biết sản xuất, trồng
trọt, chăn nuôi…theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn mang lại
hiệu quả kinh tế rõ rệt, đã tạo cho hộ nghèo có cơ hội phát triển kinh tế vươn lên
thoát nghèo, làm giàu chính đáng.
*Hiệu quả trong hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của NHCSXH Huyện Trấn Yên luôn đảm bảo thu lớn
hơn chi, mức chênh lệch thu chi không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm

trước, góp phần nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu
ngân sách nhà nước.
Từ hiệu quả đạt được trong hoạt động tài chính, NHCSXH Huyện Trấn
Yên cũng đã đóng góp to lớn vào việc cải thiện đời sống của những người nghèo
và gia đình chính sách tại địa phương.
Sở dĩ đạt được kết quả như trên là vì ban lãnh đạo NHCSXH Huyện luôn
chú trọng việc xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ bền vững trong toàn đơn vị,
tạo nên sự đồng thuận cao trong điều hành. Ngoài ra NHCSXH Huyện cũng có
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
21
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần làm việc
tích cực và hiệu quả.
2.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Việc ra đời NHCSXH cấp Huyện là một chủ trương sáng suốt của Đảng,
phù hợp với lòng dân. Do đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp ủy Đảng
và chính quyền các cấp. Kết quả gần 10 năm hoạt động đã gây được lòng tin và
ấn tượng tốt đẹp trong nhân dân, đặc biệt là nông dân nghèo phấn khởi và ngày
càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước
Nguồn vốn tín dụng đã phát huy hiệu quả, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo
từ 10,28% năm 2010 xuống còn 8,35% 2011, giảm 1,93% so với năm trước. Số
hộ còn dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo đạt 108% (trong đó bao gồm số hộ
đã thoát nghèo tính đến tháng 8 năm 2012 nhưng vẫn còn dư nợ tại ngân hàng),
hộ chính sách đạt 48,9% đã tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân nghèo và
các đối tượng chính sách ngày càng được cải thiện, góp phần ổn định tình hình
an ninh - xã hội trên địa bàn
Thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái,
lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với hộ nghèo, góp phần củng cố
khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.
NHCSXH Huyện đã thực hiện tốt dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo, góp
phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, một chính sách lớn của Đảng và
nhà nước ta hiện nay, nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH.
Với phương châm hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, việc cho vay
thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ, tổ chức giao dịch tại các điểm
giao dịch xã…Hoạt động của NHCSXH trong những năm qua đã được sự đồng
tình, hưởng ứng rất cao của nhân dân. Đồng thời cũng góp phần nâng cao vai trò
kiểm tra kiểm soát thông qua sự điều hành của ban đại diện hội đồng quản trị
các cấp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự nguyện, tự giác của các tổ
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
22
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Tiết kiệm và vay vốn thông qua việc bình xét công khai, dân chủ. Điều này bộc
lộ rõ tính nhân dân sâu sắc trong hoạt động tín dụng của NHCSXH.
2.3.1.3. Hiệu quả về góp phần an ninh- xã hội
Do đặc thù của NHCSXH là sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước
huy động để cho vay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, do đó hoạt động
của NHCSXH luôn có sự tham gia lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối
hợp đòng bộ của các tổ chức chính trị xã hội. Trong đó lãnh đạo các ngành quản
lý nhà nước tham gia Ban đại diện Hội đồng quản trị huyện gồm 9 cơ quan, với
10 thành viên, 4 hội đoàn thể tham gia làm nhiệm vụ ủy thác từ huyện đến xã,
với hơn 60 thành viên tham gia, và mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn lên đến
334 tổ để phục vụ kịp thời nhu cầu tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Xây dựng mô hình hoạt động gần dân, thông qua 22 điểm giap dịch xã,
chất lượng hoạt động của NHCSXH huyện ngày càng được nâng cao, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn.Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ

chuyên môn và tâm huyết với công việc, luôn sẵn sàng phục vụ nhân dân nên
hoạt động của NHCSXH huyện trong những năm qua luôn được các cấp ủy,
chính quyền dịa phương ghi nhận và đánh giá cao, xem NHCSXH như là một
công cụ tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện thuận
lợi để đơn vị nâng cao năng lực hoạt động
Tóm lại: từ thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát trển nền kinh tế xã hội, khẳng
định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước với chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Tồn tại
- Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
23
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Do nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn TW nên tuy dư
nợ đối với hộ nghèo đã được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay,
điều này đã phần nào tác động làm hạn chế hiệu quả vốn vay.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay chưa cao.
Tổng số hộ nghèo qua các năm, tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so
với số hộ của toàn tỉnh, số hộ nghèo được vay vốn qua các năm đều tăng, nhưng
số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn có nhu cầu vay chưa được vay vốn vẫn còn
cao. Đến cuối năm 2010, số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa được
vay là 7.794 hộ, chiếm tỷ lệ 40% so với tổng số hộ nghèo; số hộ không có nhu
cầu vay 1.703 hộ; số hộ không đủ điều kiện vay 4.807 hộ.
- Thời gian cho vay chưa gắn với chu kỳ SXKD.
Về nguyên tắc, việc xác định thời hạn cho vay đối với từng món vay căn
cứ vào chu kỳ SXKD của đối tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn
vốn. Nhưng việc xác định kỳ hạn nợ đối với cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

huyện Trấn Yên trong thời gian vừa qua chủ yếu là 36 tháng hoặc 60 tháng áp
dụng cho tất cả các đối tượng vay, chưa gắn với chu kỳ SXKD của từng đối
tượng vay.
- Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó, chăn nuôi trâu, bò
và trồng rừng là chính các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Chưa có sự phối
hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng nên
hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.
- Cơ cấu vốn giữa các vùng miền chưa hợp lý, biểu hiện ở vùng miền núi
và miền núi cao, nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhưng số hộ nghèo có nhu cầu vay
chưa được tiếp cận nguồn vốn NHCSXH còn lớn. Việc phân vốn của NHCSXH
huyện Trấn Yên trong thời gian qua chưa đồng đều.
- Chưa đánh giá đúng số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm:
Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo qua các năm chưa đánh giá chính xác.
Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
24
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
thực tế. Số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm giữa sổ sách và thực tế còn
khác nhau (Số hộ thoát nghèo trong danh sách lớn hơn thực tế, số hộ tái nghèo
thực tế lớn hơn danh sách).
- Nguồn vốn bị hạn chế.
Nguồn vốn ngân sách hàng năm Chính phủ chuyển sang cho NHCSXH để
cho vay còn hạn chế; trong khi đó nguồn vốn huy động ngân sách địa phương để
cho vay hộ nghèo mới đáp ứng một phần rất nhỏ.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đối
với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số tổ chức chính trị xã hội nhận
ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm.
- Việc bình xét cho vay tại một số tổ chưa thực sự công khai, dân chủ, chưa

bám sát vào danh sách hộ nghèo tại các địa phương từng thời điểm cho vay.
- Tại đa số các địa phương việc xét hộ nghèo hàng năm chưa thực sự căn
cứ vào văn bản hướng dẫn của bộ LĐ- TB&XH từng thời kỳ, mà do ấn định chỉ
tiêu từ cấp trên xuống, dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn nhiều so
số hộ nghèo trong danh sách.
- Ở một số địa phương còn tâm lý ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay vốn
vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số chính quyền địa phương cấp xã chưa
thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán trắng cho các hội đoàn thể.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện, tổ chức chính trị xã hội nhận
làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, nên không phát hiện và xử lý kịp thời các
hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây
ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số địa phương.
2.3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Trấn Yên
Nghị quyết Đại hội X của Đảng về định hướng Xã hội chủ nghĩa trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta là: “Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
SVTT – Đỗ Thị Hà GVHD – Đỗ Văn
Chúc
25

×