Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.74 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN TỬ............9
1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ .........................................9
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ..........................................................9
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ..................................13
1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác.....................................................................................................................13
Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ.........14
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát
triển....................................................................................................................15
1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ......................................................17
1.1.5. Các loại hình cơng nghiệp phụ trợ........................................................19
1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ
cho công nghiệp điện tử ..................................................................................20
1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử............................................20
1.2.1.1. Khái niệm chung...................................................................................20
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử ......................................21
1.2.1.3. Phân loại ngành cơng nghiệp điện tử ...............................................24
1.2.1.4. Vị trí của ngành cơng nghiệp điện tử................................................26

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử. .27
1.2.2.1. Khái niệm..............................................................................................27


1.2.2.2. Một số nhóm phẩm điển hình của cơng nghiệp phụ trợ trong ngành
điện tử................................................................................................................27
1.2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử ............................29
Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm điện tử.........................................30
1.2.2.4. Mơ hình chia sẻ cơng nghiệp phụ trợ - chia sẻ công nghiệp phụ trợ
ngành điện tử cho các ngành khác..................................................................30
Bảng 1.1 : Mức nhựa phun máy cần thiết cho sản xuất một số sản phẩm. .32
Sơ đồ 1.4: Chia sẻ công nghiệp phụ trợ cho nhiều ngành khác....................33
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRONG NHỮNG NĂM QUA................................34
2.1.Tổng quan về sự phát triển công nghiệp điện tử khu vực Đông Á và
những ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ điện tử Việt Nam...................34
2.1.1. Bức tranh tổng quát về công nghiệp điện tử khu vực Đông Á.............34
2.1.2.Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam....................37
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ thuộc ngành
điện tử của Việt Nam.......................................................................................40
Bảng 2.1 :Phân tích SWOT cho cơng nghiệp điện tử của Việt Nam ...........42
2.2. Thực trạng của sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử
Việt Nam............................................................................................................45
2.2.1. Thực trạng của công nghiệp phụ trợ Việt Nam ...................................45

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2.2. Đánh giá chung về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.......................47
2.2.3.Thực trạng công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử của Việt Nam .49
2.2.4. Sự quản lý của chính phủ đối với công nghiệp phụ trợ trong ngành
điện tử của Việt Nam trong những năm qua..................................................54

2.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ở khu vực
Đông Á và bài học cho Việt Nam ....................................................................54
2.3. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử .....61
2.3.1. Xem xét bối cảnh phát triển công nghiệp phụ trợ của Việt Nam .....61
2.3.1.1. Bối cảnh công nghiệp quốc gia..........................................................61
2.3.1.2. Bối cảnh công nghiệp quốc tế và khu vực Đông Á...........................62
2.3.2. Xác định lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp phụ
trợ điện tử tại khu vực Đông Á........................................................................63
2.3.3. Đánh giá tầm quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ thuộc ngành
công nghiệp điện tử Việt Nam thơng qua mơ hình chuỗi giá trị...................66
Hình 2.3: Chuỗi giá trị của một ngành công nghiệp......................................67
2.2.4. Đánh giá nhu cầu mua sắm của các công ty đa quốc gia....................69
2.3.4. Đánh giá về công nghiệp phụ trợ điện tử của Việt Nam thơng qua
phân tích mơ hình SWOT ................................................................................71
Bảng 2.2 :Phân tích SWOT cho cơng nghiệp phụ trợ thuộc ngành cơng
nghiệp điện tử của Việt Nam..........................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VN.....................................73

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.1. Dự báo nhu cầu về ngành công nghiệp phụ trợ thuộc công nghiệp điện
tử Việt Nam.......................................................................................................73
3.1.1. Nhu cầu về máy nguyên chiếc...............................................................73
3.1.2. Nhu cầu về linh kiện ..............................................................................74
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu về linh kiện...........................................................74
3.1.3. Nhu cầu về phụ kiện nhựa.....................................................................75

Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu về phụ kiện nhựa................................................75
3.1.4. Nhu cầu về khuôn mẫu và các chi tiết sắt thép, cơ khí......................75
Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu về khuôn mẫu......................................................76
3.1.5. Nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới.................76
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành công
nghiệp điện tử ..................................................................................................77
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu(CSDL) công nghiệp phụ trợ .........................77
Sơ đồ 3.1 : CSDL CNPT giúp giảm thời gian dao dịch tiếp xúc.....................77
Sơ đồ 3.2 : Đảm bảo đầy đủ các thông tin trong CSDL về CNPT...............78
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư .................................................................................79
3.2.3. Phát huy tối đa lợi thế so sánh quốc gia................................................80
3.2.4. Phát triển các ngành công nghiệp chế tạo cơ bản ..............................82
3.2.5. Đảm bảo nguồn nhân lực.......................................................................83
3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp điện tử ..................................................84

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN.........................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN TỬ............9
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ..................................13
Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ.........14
Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm điện tử.........................................30

Bảng 1.1 : Mức nhựa phun máy cần thiết cho sản xuất một số sản phẩm. .32
Sơ đồ 1.4: Chia sẻ công nghiệp phụ trợ cho nhiều ngành khác....................33

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRONG NHỮNG NĂM QUA................................34
Bảng 2.1 :Phân tích SWOT cho cơng nghiệp điện tử của Việt Nam ...........42
Hình 2.3: Chuỗi giá trị của một ngành cơng nghiệp......................................67
Bảng 2.2 :Phân tích SWOT cho công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công
nghiệp điện tử của Việt Nam..........................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VN.....................................73
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu về linh kiện...........................................................74
Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu về phụ kiện nhựa................................................75
Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu về khuôn mẫu......................................................76
Sơ đồ 3.1 : CSDL CNPT giúp giảm thời gian dao dịch tiếp xúc.....................77
Sơ đồ 3.2 : Đảm bảo đầy đủ các thông tin trong CSDL về CNPT...............78
KẾT LUẬN.........................................................................................................85

6


LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đã chuyển dần từ thời đại cơng nghiệp sang thời đại
cơng nghệ, trong đó thành công thuộc về các lực lượng nắm giữ công nghệ và
thơng tin, do đó q trình sản xuất cơng nghiệp trong các thập kỷ vừa qua

cũng đã có những biến đổi hết sức sâu sắc và rõ nét. Trình độ phân công lao
động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đã đạt đến mức rất cao. Các sản
phẩm cơng nghiệp hầu hết khơng cịn được sản xuất trọn bộ tại một không
gian hay một địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công đoạn, ở các châu
lục, các quốc gia, các địa phương khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ
ra đời như là một cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơ bản
là việc chun mơn hố sâu sắc các cơng đoạn của quá trình sản xuất.
Đề tài: “Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp
điện tử của khu vực Đông Á” là sự kết hợp giữa những hiểu biết lý luận về
công nghiệp phụ trợ và những đặc thù của ngành công nghiệp điện tử. Qua
những phân tích về cơng nghiệp phụ trợ trong ngành công nghiệp điện tử sẽ
cho thấy những tồn tại trong sản xuất công nghiệp và chỉ ra rằng công nghiệp
phụ trợ chính là mũi đột phá chiến lược giúp cho q trình cơng nghiệp hóa
của Việt Nam tiến nhanh thêm một bước. Trong chuyên đề này cũng mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong ngành
cơng nghiệp điện tử nói riêng và những hướng gợi mở cho các ngành công
nghiệp Việt Nam nói chung.
Đề tài được chia làm ba chương:
+ Chương I: Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và công
nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử.

7


+ Chương II: Sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công
nghiệp điện tử trong những năm qua.
+Chương III: Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ
thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.
Do vấn đề cũn khỏ mi m v vi trình độ kiến thức còn hạn chế nờn

chuyờn thc tp ny không thể tránh khỏi những sai sót .Kính mong cỏc
thy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề ti của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ¬n các cán bộ trong Viện nghiên cứu Chiến lược
chính sách cơng nghiệp thuộc bộ Cơng thương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
q trình thực tập và hồn thành đề tài này. Và em xin đặc biệt cảm ơn thầy
Nguyễn Văn Hiển đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt q trình
hồn thành chun đề này.

Sinh viªn thùc hiÖn
Nguyễn Thị Ngọc Linh

8


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG
NGHỆP ĐIỆN TỬ
******************

1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Khái niệm về công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) đã bắt đầu
xuất hiện từ những năm 1960 ở Nhật Bản, xuất phát ban đầu từ cách thức tổ
chức sản xuất của người Nhật trong qúa trình xây dựng các mắt xích chun
mơn hóa của từng cơng đoạn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp.
Ở các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc gia
khái niệm về công nghiệp phụ trợ hiện cũng chưa rõ ràng và có những sự
khác biệt nhất định.
Trong thế kỷ 20, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành
công nghiệp thường được tổ chức theo các cách thức như sau:

 Cách thức thứ nhất: mơ hình tích hợp – liên kết theo chiều dọc của
cơng nghệ sản xuất.
Theo cách này thì trong tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh sẽ có sự
tập trung kiểm soát từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, nghĩa là từ sản xuất
nguyên liệu đầu vào cho đến khi tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng,
trong đó việc kiểm soát bao trùm tất cả các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh như: kiểm soát giá cả, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, kiểm sốt cơng
nghệ, kiểm soát khối lượng sản xuất và tiêu thụ...

9


Đây là mơ hình tổ chức truyền thống và rất phổ biến ở hầu hết các
ngành công nghiệp và dịch vụ trong thế kỷ 20, từ đó đã tạo nên những tổ
chức, tập đồn sản xuất cơng nghiệp lớn trên thế giới.
 Cách thức thứ hai: phân chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn.
Đây là cách mà các nhà lắp ráp không sở hữu các bộ phận sản xuất,
cung cấp nguyện liệu thô hay các vật tư, linh kiện, sản phẩm trung gian cấu
thành của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các công đoạn thương mại tiêu
thụ các sản phẩm cuối cùng. Các nguồn lực sẽ được tập trung vào một số
khâu hay công đoạn chủ yếu mà các nhà sản xuất có thế mạnh nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh, bảo vệ các bản quyền sở hữu công nghiệp và phát triển
thị trường. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp sẽ được cung cấp bởi các
đơn vị ngồi hệ thống doanh nghiệp đó, những đơn vị này được coi là những
tổ chức thầu phụ của doanh nghiệp (hay còn gọi là tổ chức vệ tinh của doanh
nghiệp).
Liên kết theo kiểu này hiện nay ngày càng phát triển cả về chất và về
lượng. Hình thức tổ chức này được gọi là tổ chức thầu phụ (vệ tinh) hay
hướng thị trường.
 Cách thức thứ ba: tổ chức sản xuất kinh doanh mạng toàn cầu (global

network)
Trong vài thập kỷ gần đây, sự tác động của quá trình tự do hóa thương
mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
các hoạt động kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, các hoạt động kinh tế ngày càng mang tính chất tồn
cầu, điều đó đã hình thành nên các tập đồn đa quốc gia hoạt động trên thị
trường toàn cầu.

10


Trong mạng lưới sản xuất kinh doanh theo kiểu này, một tập đồn sẽ
nắm giữ vai trị trung tâm kiểm sốt và điều phối các luồng hàng hóa và thơng
tin giữ vô số các công ty độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường một cách
hiệu quả nhất.
Nhận thấy, hai cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thứ hai
và thứ ba dẫn đến quá trình sản xuất kin doanh một loại sản phẩm hàng hóa
nào đó được phân chia thành rất nhiều công đoạn và phân đoạn, do vậy số
lượng các tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động với tư cách độc lập (hoặc
cùng là thành viên cấu thành của tổ chức nắm giữ vai trị chủ đạo trong q
trình) tham gia vào các cơng đoạn của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều.
Tổ chức chủ đạo với vai trò tạo cung có tác động thúc đẩy các tổ chức
khác hoạt động trong các cơng đoạn đầu ra cịn ở vai trị tạo cầu có tác động
lơi kéo và thu hút các tổ chức khác hoạt động trong các công đoạn đầu vào
của sản phẩm cuối cùng. Tác động của các tổ chức cấu thành hoạt động trong
từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh tới tổ chức chủ đạo cũng
giống như vậy nhưng theo chiều ngược lại. Mặt khác, hoạt động của các tổ
chức cấu thành không chỉ hỗ trợ riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức chủ đạo nào đó, mà cịn có thể hỗ trợ thêm cho các hoạt động của tổ

chức sản xuất kinh doanh khác có liên quan. Một cách tổng thể, những tổ
chức nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh trên có thể
chỉ nắm giữ vai trò là các tổ chức hoạt động trong các phân ngành của một
ngành cơng nghiệp nào đó.
Mơ hình sản xuất thứ hai và thứ ba thường phát triển ở khu vực Đông
Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, rồi gần đây là Trung Quốc
và khu vực ASEAN.

11


Nếu xét về tỷ lệ giá trị gia tăng trong nội bộ tổ chức thì thơng thường tổ
chức nào có mức độ sản xuất tích hợp theo chiều dọc cao (cách thức một) thì
có giá trị gia tăng nội bộ cao hơn so với chiều ngang (cách thức hai, ba).
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận hiệu quả của xu hướng tổ chức tổ
chức sản xuất tích hợp theo chiều ngang vì cách thức này dựa trên sự phân
cơng hợp tác sản xuất chặt chẽ, có mức độ chun mơn hóa sâu, hoạt động và
sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực từ tổ chức bên ngoài tổ chức chủ đạo, có
khả năng xử lý linh hoạt các biến động của thị trường, thay đổi mẫu mã nhanh
với chi phí giá thành thấp có khả năng cạnh tranh cao trong bối cảnh hội nhập,
tự do hóa thương mại mạnh mẽ.
Từ cách thức tổ chức thứ hai và thứ ba, dưới tác động của các tổ chức
sản xuất chủ đạo sẽ hình thành một loạt các cơ sở sản xuất vệ tinh, có nhiệm
vụ sản xuất những phụ tùng, nguyên liệu, linh phụ kiện, cấu kiện... được
chun mơn hóa cao về cơng nghệ sản xuất nhằm cung ứng cho nhà lắp ráp
sản phẩm cuối những sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh cao.
Đối với các cơ sở sản xuất vệ tinh này, trong q trình sản xuất kinh
doanh, hồn thiện, cải tiến cơng nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành nhà sản
xuất, gia công các loại sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng cho các
tổ chức sản xuất chủ đạo chính của mình mà cịn có thể vươn ra đáp ứng nhu

cầu sản xuất của các tổ chức sản xuất khác.
Vậy, công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) là hệ thống các nhà
sản xuất sản phẩm và cơng nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo
chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng... cho khâu
lắp ráp cuối cùng.
Sơ đồ 1.1 sau đây sẽ giúp làm rõ khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Nhà lắp ráp

12


Ngành cơng nghiệp phụ trợ
Linh phụ kiện

Cao su

Nhựa

Điện

Ốc vít

Lị xo

Cơng nghệ - thiết bị

Ép

Cán


Đúc

Dập

Xử lý nhiệt

Vật liệu

Nguyên liệu thô
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ
Một điều rõ ràng rằng, ngành công nghiệp phụ trợ cần được xem là một
cơ sở công nghệ hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số lượng lớn
các ngành lắp ráp chứ khơng nên coi nó đơn giản chỉ là ngành thu nhập ngẫu
nhiên những linh kiện mà quan trọng hơn là nó cịn thực hiện q trình sản
xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại như cán, ép, dập
khuôn, đúc...
1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác
 Cơng nghiệp phụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là:

13


- Phần cứng: là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp
ráp.
- Phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống
dịch vụ công nghiệp và marketing.
 Mối quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ được minh
họa bằng sơ đồ sau:


Ngành ô tô
Ngành xe máy
Ngành điện tử
Ngành điện gia dụng

Ngành công
nghiệp phụ trợ

Ngành dệt may
Ngành da giày
Ngành cơ khí chế tạo

Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ
Sản xuất phụ trợ với những ngành công nghiệp khác nhau cũng có
nhiều tầng cấp, thứ bậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất phụ trợ
cũng hình thành nhiều mối quan hệ hợp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau.
Chẳng hạn, một nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thể có nhiều đối tượng hợp
tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đối tượng thứ nhất là
các cơ sở sản xuất tin cậy nhất được đầu tư vốn và chỉ chuyên sản xuất các
sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế đặt hàng. Đối tượng thứ hai là các cơ

14


sở sản xuất phụ trợ nhận gia cơng cho chính hãng đặt hàng và cũng có thể tổ
chức tổ chức sản xuất cho đối tượng khác, thường thì chính hãng chỉ quan hệ
với đối tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ
sở sản xuất các sản phẩm phụ trợ hàng loạt, mua sẵn, quan hệ với chính hãng
là quan hệ mua bán thông thường.
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát

triển
Sự hình thành cơng nghiệp phụ trợ của các nước rất khác nhau, thường
ở các nước phát triển, ngành cơng nghiệp phụ trợ hình thành trước hoặc đồng
thời với ngành cơng nghiệp sản xuất chính, có vai trị quyết định tới sự thành
cơng và uy tín của các sản phẩm cơng nghiệp cuối cùng.
Đối với các nước NICS như Nhật Bản, Hàn Quốc... ngành công nghiệp
phụ trợ hình thành trước hoặc đồng thời với việc tổ chức lắp ráp, sản xuất các
sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Đối với các nước đang phát triển như ASEAN, Việt Nam... do thiếu
vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ, thông thường công nghiệp lắp ráp phát
triển trước, ngành cơng nghiệp hỗ trợ hình thành theo sau với tiến trình nội
địa hóa các sản phẩm được tập đồn, cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi thực
hiện trên lãnh thổ của nước sở tại, sau đó tùy theo trình độ phát triển và khả
năng cạnh tranh của hệ thống các cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ, có thể
vươn ra xuất khẩu các sản phẩm phụ trợ sang các thị trường khác.
Thơng thường, q trình phát triển cơng nghiệp phụ trợ ở các nước
đang phát triển diễn ra theo năm giai đoạn:

15


Giai đoạn thứ nhất: Việc sản xuất được thực hiện dựa vào cơ sở sử
dụng các cụm linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc, số lượng các nhà cung cấp
các linh kiện, các chi tiết đơn giản sản xuất trong nước có rất ít.
Giai đoạn thứ hai: Nội địa hóa thơng qua sản xuất tại chỗ, các nhà sản
xuất lắp ráp chuyển sang sử dụng các loại linh kiện, phụ kiện sản xuất trong
nước, thông thường các linh kiện, phụ kiện này là những loại thông dụng lắp
lẫn, dùng chung. Tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm cơng nghiệp ở trong
nước có tăng lên nhưng thơng thường là ít tăng số lượng các nhà sản xuất phụ
trợ và tính cạnh tranh trong sản xuất các sản phẩm này không cao.

Giai đoạn thứ ba: Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm phụ trợ
chủ chốt trong các ngành như sản xuất động cơ, hộp số đối với ngành ô tơ –
xe máy, chíp IC điện tử và ngun vật liệu cao cấp... một cách độc lập và tự
nguyện không theo yêu cầu của các nhà lắp ráp. Trong giai đoạn này việc gia
công phát triển mạnh mẽ tại các nước sở tại. Các phụ tùng, các chi tiết có độ
phức tạp cao và khối lượng hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp giảm hẳn.
Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn tập trung của các ngành công nghiệp phụ
trợ. Ở giai đoạn này hầu như tất cả các chi tiết, các phụ tùng, các loại linh
kiện đã được tiến hành sản xuất ở nước sở tại, kể cả một phần các sản phẩm
nguyên liệu sản xuất các linh kiện đó cũng được sản xuất tại nước sở
tại.Trong giai đoạn này, số lượng nhà cung cấp các sản phẩm phụ trợ tăng lên
3-4 cơ sở cho mỗi chủng loại sản phẩm. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất phụ
trợ trở nên gay gắt hơn cùng với xu thế chung của cạnh tranh lúc này là hạ giá
thành sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được duy trì và phát triển.
Giai đoạn thứ năm: Nghiên cứu, phát triển và xuất khẩu. Đây là giai
đoạn cuối của q trình nội địa hóa với sự chuyển dịch các thành tựu nghiên

16


cứu , phát triển của các nhà đầu tư nước ngoài tại nước sở tại. Năng lực
nghiên cứu và phát triển ở các nước sở tại cũng đã được củng cố và phát triển,
bắt đầu giai đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để.
1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ
 Đặc điểm:
Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ là một khái niệm rộng và
mang tính tương đối, tuy nhiên nó có một số đặc điểm sau:
- Cơng nghiệp phụ trợ phát triển gắn kết với ngành công nghiệp hoặc sản
phẩm công nghiệp cụ thể (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp
theo cả chiều ngang và chiều dọc.

- Công nghiệp phụ trợ xuất hiện trong các hình thức tổ chức cơng nghiệp
theo kiểu thầu phụ, nằm trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp,
thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các
doanh nghiệp phụ trợ (mối liên kết cơng nghiệp).
- Cơng nghiệp phụ trợ có tác động thúc đẩy những ngành công nghiệp,
sản phẩm công nghiệp chính phát triển, cung cấp đầu vào theo hợp đồng
hoặc theo kế hoạch cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sở sản
xuất phụ trợ cấp dưới theo kế hoạch sản xuất chính hoặc theo hợp đồng.
- Đối với một ngành công nghiệp hay một sản phẩm cơng nghiệp cụ thể
nào đó, các tổ chức hoạt động trong các ngành công nghiệp phụ trợ thường có
quy mơ vừa và nhỏ với mức độ chun mơn hóa sâu, dễ thay đổi mẫu mã, dải
sản phẩm hẹp, có sức sống và tính cạnh tranh cao.
Từ những đặc điểm trên rút ra một số ưu điểm và nhược điểm của công
nghiệp phụ trợ như sau:
 Ưu điểm:

17


- Các doanh nghiệp phụ trợ có trình độ chun mơn hóa cao và phân
cơng lao động cao sẽ giúp cho ngành cơng nghiệp chính phát triển nhanh và
bền vững.
- Các doanh nghiệp phụ trợ thường được tiếp nhận các hướng dẫn kỹ
thuật, thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chính,khơng phải lo
khâu lập kế hoạch, thiết kế các sản phẩm nguyên bản. Mặt khác nhờ có được
các hợp đồng thường xuyên của các hãng chính mà công việc của các doanh
nghiêp phụ trợ trở nên ổn định.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ thường do các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đảm nhận nên có điều kiện ứng phó nhanh và linh hoạt hơn với các biến
động thường xuyên xảy ra của thị trường. Quá trình thay đổi mẫu mã, ứng

dụng khoa học công nghệ vào việc đổi mới sản xuất, đáp ứng nhanh yêu cầu
của thị trường sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
- Với ngành cơng nghiệp phụ trợ thì khơng nhất thiết phải đầu tư và sản
xuất từ A đến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các loại sản phẩm cơng
nghiệp có chất lượng cao. Tổng số vốn đầu tư dể sản xuất ra các sản phẩm
cuối cùng được phân tán, được cấu thành từ nhiều nguồn đầu tư khác nhau, sự
rủi ro được phân tán.
- Phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn
để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là từ đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là các công ty đa quốc gia.
 Nhược điểm:
- Sự phát triển của công nghiệp phụ trợ bị phụ thuộc vào chiến lược phát
triển sản phẩm và điều tiết thị trường của các công ty đa quốc gia, các doanh
nghiệp FDI.
- Sự hợp tác phát triển được đặt ra với yêu cầu cao cộng với sự chia sẻ
thông tin và cộng đồng trách nhiệm tương đối lớn, trong khi đó đa phần các
doanh nghiệp phụ trợ là doanh nghiệp vừa và nhỏ với xuất phát điểm thấp,

18


vốn và nhân lực cịn thiéu thốn, mơi trường kinh doanh chưa được minh bạch,
có xu thế khép kín, thiếu hợp tác và liên kết với nhau.
1.1.5. Các loại hình công nghiệp phụ trợ
Công nghiệp phụ trợ và tỷ lệ nội địa hóa dường như tách biệt nhau về
hình thức nhưng nếu nhìn nhận theo mục tiêu phát triển cơng nghiệp nội địa
thì hai vấn đề này thực chất lại là một. Tương ứng với ba hình thức của nội
địa hóa sẽ có ba hình thức của cơng nghiệp phụ trợ.
Ba hình thức nội địa hóa
Ba hình thức cơng nghiệp phụ trợ

- Sản xuất nội bộ của các công ty
- Hỗ trợ ruột.
lắp ráp.
- Thu mua từ các doanh nghiệp

- Hỗ trợ hợp đồng.

có vốn FDI tại nước sở tại.
- Thu mua từ các doang nghiệp

- Hỗ trợ thị trường.

nội địa.

Các hình thức này được hiểu như sau:
- Hỗ trợ ruột: là loại hình mà một tập đồn cơng nghiệp sẽ thành lập và
phát triển cho mình một mạng lưới các nhà cung cấp dưới hình thức cơng ty
mẹ - con, các công ty cung ứng chỉ thực hiện sản xuất linh kiện, phụ tùng
quan trọng, hàm chứa các bí quyết công nghệ theo yêu cầu của công ty lắp
ráp trong tập đồn.
Loại hình này khá phổ biến ở các nước cơng nghiệp, được các tập đồn
mạnh ứng dụng rất thành cơng.
- Hỗ trợ hợp đồng: là loại hình hỗ trợ được thực hiện theo cam kết giữa
các nhà cung ứng với các công ty lắp ráp theo từng yêu cầu và trong từng thời
điểm nhất định đối với các linh kiện ít quan trọng hơn.
- Hỗ trợ thị trường: là loại hình hỗ trợ mà các phụ tùng, phụ kiện có tính
phổ biến khơng chứa đựng nhiều bí quyết công nghệ, được các nhà sản xuất

19



bán trên thị trường, không theo một cam kết nào đối với các nhà lắp ráp. Các
công ty lắp ráp cũng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm mình càn trên thị
trường, tuy nhiên, đối với các loại sản phẩm có tính hỗ trợ là đầu vào cho các
ngành trung gian hay ngành sản xuất cuối cùng thì hình thức này chưa được
phát triển và nhìn chung khả năng phát triển là khá thấp.
1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ
cho công nghiệp điện tử
1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử
1.2.1.1. Khái niệm chung
Công nghiệp điện tử: là ngành sản xuất vật liệu, linh kiện – phụ kiện,
sản xuất cấu kiện điện tử, cơ điện tử và các thiết bị. Trong sản xuất thiết bị lại
có: thiết kế tổng thể thiết bị, thiết kế công nghệ mỹ thuật công nghiệp, mạch
điện, thiết kế chế tạo mạch in, vỏ, đế máy và lắp ráp thiết bị. Lắp ráp là khâu
cuối cùng và là một biện pháp quan trọng trong sản xuất công nghiệp điện tử.
Lắp ráp thiết bị bao gồm 3 dạng chính là : lắp ráp từ các cấu kiện, lắp
ráp từ các chi tiết rời trọn bộ và lắp ráp từ các linh kiện rời không đồng bộ, cụ
thể :
+ SKD – lắp ráp từ các cấu kiện ( semi knock down) : ở dạng này đã có
sự chuẩn bị đầy đủ về tồn bộ linh phụ kiện của thiết bị và được lắp ráp thành
từng cụm chi tiết đã căn chỉnh. Công việc cần làm ở đây là lắp ráp các cụm đó
lại, vào vỏ máy và tiến hành căn chỉnh kiểm tra toàn bộ thiết bị lần cuối.
+ CKD – lắp ráp từ các chi tiết rời trọn bộ(Complex knock down): toàn
bộ linh phụ kiện của thiết bị đã được chuẩn bị đầy đủ và đồng bộ. Việc làm ở
đây là lắp ráp từ các linh kiện rời thành các cụm chi tiết để được bộ linh kiện
SKD, sau đó lắp ráp tiếp tục dạng SKD các cụm chi tiết này.
+ IKD – lắp ráp từ những linh kiện không đồng bộ (incomplex knock
down). Ở dạng này, nhận thấy các dấu hiệu của nhà sản xuất từ chế tạo thêm

20



những linh kiện và cấu kiện còn thiếu, sẽ tự thiết kế lại thiết bị, có thể thay
đổi một phần hoặc thay đổi toàn bộ thiết kế ban đầu. Những linh kiện ngoại
nhập được thay thế bằng những linh kiện nội địa (với trường hợp phải nhập
chi tiết để lắp ráp ICD). Tất cả các sửa đổi và thay thế này cần phải chiếm
một tỷ lệ giá trị nhất định nào đó trong tồn bộ giá trị.
Khái niệm về dây chuyền lắp ráp thiết bị : đó là tổng hịa sự tương tác
của 3 yếu tố : băng chuyền, quá trình lắp ráp và những thiết bị cơng nghệ
phục vụ cho lắp ráp. Có 3 loại dây chuyền lắp ráp là : thủ công, bán tự động
và tự động.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử
Mặc dù ra đời chậm hơn so với các ngành khác (chỉ từ khi Thomson
chứng minh được có sự hiện diện của điện tử năm 1897) từ đây nền khoa học
điện tử, công nghiệp điện tử và các sản phẩm điện tử mới xuất hiện trên thị
trường thế giới và phát triển một cách mạnh mẽ từ đó cho đến nay. Sự phát
triển của ngành cơng nghiệp điện tử cịn được đánh giá là nhanh và mạnh
nhất trong 2 thập kỷ qua so với các ngành khác.
 Cơng nghiệp điện tử có tốc độ phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng.
Do quá trình cạnh tranh vơ cùng gay gắt trên thị trường, bên cạnh đó là
làn sóng đổi mới cơng nghệ cùng với những áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhất vào sản xuất đã thúc đẩy công nghiệp điện tử phát triển một
cách nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cùng với đó là khả năng đổi
mới một cách liên tục, đưa sản phẩm mới vào thị trường nhanh chóng là một
trong những yếu tố mang lại ưu thế cạnh tranh vô cùng quan trọng. Thời gian
để đưa sản phẩm ra thị trường cho đến ngày thay thế bởi sản phẩm khác tốt
hơn ngày càng được rút ngắn. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông

21



ti trong thời gian qua là kết quả từ sự tiến bộ không ngừng của các tiến bộ
công nghệ trong lĩnh vực điện tử. Vì thế sự phát triển nhanh chóng cả về số
lượng lấn chất lượng đa là một mục tiêu chiến lược mang tính chất quyết định
của ngành công nghiệp điện tử.
 Công nghiệp điện tử là một ngành cơng nghiệp hiện đại có cơng nghệ
phát triển với tốc độ nhanh và được ứng dụng nhiều kết quả khoa học tiên tiến.
Ngành công nghiệp điện tử được xây dựng trên các thành tựu đã đạt
được của rất nhiều lĩnh vực : quang học, vật lý bán dẫn, công nghệ laser ..,
bằng chứng là công nghệ chế tạo các mạch tích hợp lớn như bộ vi xử lý , một
trong những bộ phận quan trọng nhất của các thiết bị điện tử tin học. Sản
phẩm vi mạch hiện đại hay bộ vi xử lý có trên thị trường là kết quả của nhiều
cải tiến liên tiếp về công nghệ trong ngành chế tạo bán dẫn, các công nghệ
chế tạo bán dẫn mới nhất được đưa vào chế tạo bộ vi xử lý như: công nghệ
làm tăng số lượng Transitor / chip. Công nghệ cấu trúc khoảng cách giữa các
thành phần trong bộ vi xử lý, kích thước đường nối giữa các phần tử giảm
xuống cịn 1,13 micơmet và cịn có thể giảm cuống nữa trong thời gian tới.
Kích thước các Transitor (phần tử cơ bản tạo nên chíp) ngày càng được giảm
nhỏ về kích thức, cụ thể năm 1974, bộ xử lý Intel 8080 sản xuất theo công
nghệ 6 micromet chứa 6000 transitor thì năm 2002 bộ vi xử lý Pentium 4
cũng của Intel ứng dụng công nghệ 0,13 micômet chứa tới 42000000
transitor. Sự phát triển của cac ngành khoa học khác nhau đã được ứng dụng
vào trong ngành công nghiệp điện tử và đã mang lại những kết quả một cách
khơng ngờ.
 Cơng nghiệp điện tử có giá thành sản phẩm giảm nhanh và sản phẩm
nhanh chóng lạc hậu

22



Sự phát triển không ngừng của công nghệ bán dẫn đã làm cho khả năng
tích hợp và xử lý các vi mạch điện tử không ngừng tăng. Theo đạo luật More
thì khả năng của bộ vi xử lý tăng gấp đơi sau 18 tháng và từ đó cho đến nay
dạo luật này vẫn rất đúng đắn, chưa có một dấu hiệu nào thể hiện việc tốc độ
các bộ vi xử lý sẽ giảm xuống trong thời gian tới. Song song với tăng khả
năng xử lý thì giá thành chip điện tử cũng không ngừng giảm với tốc độ
25%/năm. Thực tế thị trường cho thấy từ năm 1991 cho đến nay cứ sau 12
tháng giá các bộ vi xử lý giảm 2 lần. Ví dụ : giá 1 MPS (1 triệu phép tính
giây) năm 1991 là 230 USD thì năm 1997 còn 3,42 USD và hiện nay chỉ còn
vài cent.
Đồng thời với sự giảm giá sản phẩm điện tử là sự lạc hậu nhanh chóng
của nó. Ví dụ năm 2000 bộ vi xử lý pentium III – 800 MHz của Intel xuất
hiện thì cuối năm 2000 đưa ra bộ xử lý P4 tốc độ 1GHz và tháng 8 năm
2001đưa ra bộ vi xử lý Pentium 4 với tốc độ 1,8 GHz, hiện nay đã có bản lên
đến hơn 3GHz.
 Cơng nghiệp điện tử là ngành có yêu cầu đầu tư lớn, thu lợi nhuận cao,
cạnh tranh của thị trường gay gắt và độ rủi ro cao.
Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp điện tử là rất lớn mới có thể đáp
ứng được các nhu cầu tạo ra sản phẩm đòi hỏi sự đầu tư lớn về nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, xâ dựng nhà máy đào tạo nhân lực …
Nhu cầu đầu tư cho ngành là vô cùng lớn vừa để phát triển khoa học
công nghệ và để xây dựng cơ sở vật chất bắt đầu nhưng nếu chỉ trông vào thị
trường trong nước thì rất khó thu hồi vốn mà rủi ro khá lớn vì khơng có thị
trường tiêu thụ và có giá thành cao. Vì thế cần phải tính đến thị trường quốc
tế và liên doanh liên kết với các công ty đa quốc gia.

23



Ngành công nghiệp điện tử tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng cạnh
tranh cũng hết sức gay gắt và khả năng rủi ro trong đầu tư cũng là khá lớn.
 Cơng nghiệp điện tử có xu hướng chuyển dịch cơng nghệ từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển nơi có nhân cơng rẻ hơn.
Tồn cầu hóa kinh tế đang là xu hướng phát triển của thế giới. Theo xu hướng
tồn cầu hóa, để tăng khả năng cạnh tranh và có lợi nhuận cao, các nước có
nền cơng nghiệp điện tử phát triển dịch chuyển việc sản xuất sản phẩm có
cơng nghệ thấp sang các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào và
giá nhân cơng rẻ hơn. Chính vì thế đã tạo được cơ hội tiếp thu, thu hút đầu tư
đào tạo nguồn nhân lực nhằm phát triển sản phẩm có cơng nghệ cao cho các
nước đang phát triển.
1.2.1.3. Phân loại ngành công nghiệp điện tử
 Phân chia ngành cơng nghiệp điện tử theo nhóm sản phẩm
- Thiết bị điện tử dân dụng: theo định nghĩa của từ này là các thiết bị điện tử
được sử dụng trong đời sống gia đình như radio (R), television (TV),
radiocassettle (R/C), đầu video (V/C). Ở một số nước người ta coi một số loại
máy tính cá nhân, máy quay video, cả máy điện thoại cúng là một thiết bị điện
tử vì chúng chiếm một tỷ trọng lớn.
Ở Việt Nam thiết bị điện tử dân dụng bao gồm cụ thể: R, TV, R/C và V/C.
- Thiết bị điện tử công nghiệp : là thiết bị điện tử được dùng trong công
nghiệp.
- Thiết bị tin học : gồm cả các thiết bị ngoại vi, máy tính và các phần mềm
(chương trình đảm bảo) kèm theo đó.

24


- Thiết bị viễn thông: gồm tất cả các phương tiện điện tử dùng để liên lạc, trao
đổi, truyền tin từ xa và gồm cả phần cứng lẫn phần mềm.
Điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin là ba lĩnh vực riêng biệt

nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và thường được nghiê cứu đánh
giá dưới góc độ như một ngành cơng nghiệp chung .Tất cả đều được trình bày
cụ thể trong các tài liệu, các tạp chí chuyên ngành và đa phần được các chính
phủ đề cập một cách tồn diện trong đường lối chính sách trọn gói của mình.
 Phân chia ngành cơng nghiệp điện tử theo các thành phần mang
tính quản lý
Xác định được các mức độ hoặc đóng gói, hoặc bắt đầu bằng các linh
kiện và lắp ráp từng phần của sản phẩm và kết thúc bằng lắp ráp cuối cùng
sản phẩm và hệ thống các sản phẩm.
Tiến hành phân chia theo các mức độ đóng gói và theo một dây chuyền quan
trọng điển hình của ngành cơng nghiệp điện tử.
- Ngun liệu: thủy tinh, kim loại, phơi silicon, chất dẻo, hóa chất…
- Linh kiện: bán dẫn, bảng vi mạch, đầu ổ đĩa, bộ nối .
- Lắp ráp một phần: bảng vi mạch lắp ráp, ổ đĩa, moniter
- Sản phẩm cuối cùng: máy tính cá nhân, tivi, VCR
- Hệ thống: hệ thống thông tin bệnh viện, hệ thống chuyên dùng hàng
không.
Tuy nhiên việc phân chia như thế cũng gặp những trường hợp ngoại lệ
chẳng hạn : Ổ đĩa được coi là lắp ráp tồn phần vì chúng được đưa vào máy
tính cá nhân trong quá trình lắp ráp cuối cùng, nhưng cũng được lắp ráp vào
hộp riêng và bán như là sản phẩm cuối cùng.

25


×