Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

HETHONG CHAM DIEM TIN DUNG TAI NGAN HANG VIETCOMBANK.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.09 KB, 136 trang )

Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một thành phần nào tham gia kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì đồng vốn
luôn được coi là một trong những điều kiện hàng đầu, do đó nhu cầu về vốn tín dụng cũng là một đòi hỏi tất yếu. Ngân hàng
thương mại hay còn được goi là Ngân hàng tiền gửi hay Ngân hàng tín dụng được coi là nguồn huy động vốn quan trọng nhất
hiện nay.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 1 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Ngân hàng thương mại là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh, đóng vai trò then
chốt trong nền kinh tế. Để thực hiện được vai trò của mình, Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá
trình hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại hối , rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Công tác
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bằng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng, ngân hàng thương mại có thể kiểm soát được mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay
phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. Xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan
trong hoạt động kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Kết quả của hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phục vụ không
chỉ co một cá nhân, tổ chức mà còn tác động đến rất nhiều chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 2 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ
và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực
vào những nhóm khách hàng an toàn. Để giúp mọi người hiểu sâu hơn về hoạt động trên, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đối với Công ty
Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 3 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 4 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân
hàng thương mại.
1.1.Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách hàng.


Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 5 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ
nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
1.2.Tầm quan trọng của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 6 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Ngân hàng thương mại là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh, đóng vai trò then chốt
trong nền kinh tế. Để thực hiện được vai trò của mình, Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình
hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại hối , rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Khái niệm rủi ro được nhắc đến ở đây là một sự không chắc chắn hay là một tình trạng bất ổn có thể ước đoán được xác
suất xảy ra. Còn khái niệm tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 7 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không
đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng ngân hàng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng
hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do
đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 8 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không
trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này luôn tiềm ẩn và là một tất yếu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào, nó
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như
bảo lãnh, cam kết, chấp thuận, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 9 -

Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
trợ. Các ngân hàng sẽ đặt ra cho mình một chiến lược quản lý nợ và nếu tỷ lệ tổn thất tín dụng đạt dưới mức dự kiến của ngân
hàng thì đó được coi là một thành công.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là người cho vay và người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong
một thời gian, không gian cụ thể, tuân thủ sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi
ro do nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý
chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 10 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh
bạch; khả năng quản trị kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.
Khi rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ gây tâm lý hoang mang
lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự
hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế các nước có liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu
tư giữa các quốc gia.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 11 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Ngân hàng thương mại gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả
vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản,
làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bằng hệ thống chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng, ngân hàng thương mại có thể kiểm soát được mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi
suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại có thể
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 12 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã
được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
1.3.Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 13 -

Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Ngân hàng thương mại thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo một nguyên tắc nhất định, bao gồm
phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên
ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa
vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Để bổ sung cho những phân tích định lượng, trong khi thực hiện chấm điểm xếp hạng cần
phải sử dụng phân tích định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu
cầu quản trị rủi ro.
1.4.Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 14 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Mô hình một biến số là mô hình đơn giản được sử dụng trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Chỉ
tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mô hình một biến số bao gồm các chỉ
tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài
chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệp và trình độ của nhà quản trị
cấp cao, triển vọng ngành. Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và
cho điểm và các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa, mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo một cách
khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà nghiên cứu đã phát triển những mô hình kết hợp nhiều biến số thành một
giá trị để dự báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích lôgich, phân tích xác suất có điều
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 15 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số. Ngân hàng thương mại áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại là
cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 16 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Chương 2: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam Vietcombank.
2.1. Giới thiệu vài nét về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 17 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam còn được gọi Vietcombank, là ngân hàng thương mại cổ phần

lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản. Ngân hàng được thành lập năm 1963 với tư cách là một ngân hàng
thương mại nhà nước. Tên trước đây của ngân hàng này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao
dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ
gần 6.500 người. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt
Nam. Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, đồng thời là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á và của Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á - Thái Bình Dương.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 18 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng đối ngoại cùng với một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng
động và nhiệt tình, Vietcombank đã đạt được những kết quả to lớn và được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam
trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng tài chính quốc tế khác. Trong 5
năm liên tiếp từ 2000 đến 2004, Vietcombank đã được Tạp chí The banker – một chi nhánh của tập đoàn thông tin tài chính
Financial Time – trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất trong năm tại Việt Nam” – “ Bank of the year in Vietnam”.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gấn đây:
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 19 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 20 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Tû lÖ lîi nhu©n tr­íc thuÕ trªn vèn tù cã
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800

2000 2001 2002 2003 2004 2005
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
lîi nhuËn tr­íc thuÕ
tû lÖ trªn vèn tù cã
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 21 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 22 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 23 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.2.1. Xác định hình thức sở hữu, ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 24 -
Tiểu luận nhóm Giảng viên giảng dạy: Phan Thị Thanh Lâm
Bước đầu tiên trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là dựa trên tiêu chí về hình thức sở hữu,
quy mô và ngành nghề kinh doanh chính. Hình thức sở hữu doanh nghiệp có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
đồng nghĩa với việc nó cũng ảnh hưởng tới khả năng trả các món nợ cho ngân hàng. Việc quan tâm đến hình thức sở hữu
doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá được trong từng thời kỳ khác nhau, doanh nghiệp nào có ưu thế hơn sẽ được chấm
số điểm cao hơn tương ứng. Dựa theo hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được phân loại thành ba nhóm: doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp khác. Trong đó doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp
Nhóm 10. Lớp Đại học Kế toán K08A Trang - 25 -

×