Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thực thi cam kết của Việt Nam với WTO về thương mại dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.17 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thơng mại thế giới WTO. Sự kiện này đánh dấu một bớc phát triển mới trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta, tạo ra những cơ hội lớn để phát
triển đất nớc nhanh hơn, toàn diện hơn, nhng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức to lớn trong quá trình thực thi các cam kết với WTO.
Thực thi đúng các nghĩa vụ thành viên đã cam kết với WTO, tận dụng cơ
hội, khắc phục những hạn chế và thách thức là nhu cầu cấp bách đối với nớc ta
trong giai đoạn hiện nay.
Trớc tình hình thực tế của đất nớc, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ơng Đảng Khóa X đã thảo luận và thông qua một số chủ trơng, chính sách lớn để
phát triển đất nớc nhanh và bền vững sau khi gia nhập tổ chức WTO. Nghị quyết
08-NQ/TW và nghị quyết số 16/2007/NQ-CP đã nêu lên những cơ hội thách thức
đối với Việt Nam trong quá trình thực thi các cam kết với WTO đồng thời đa ra
những phơng hớng, giải pháp để tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức.
Xuất phát từ lý do trên, khóa luận nghiên cứu về đề tài: Thực thi các cam
kết của Việt Nam với WTO về Thơng mại Dịch vụ. Những cơ hội và thách thức
đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm hệ thống hóa các cơ hội, thách
thức khi thực thi cam kết và các phơng hớng, giải pháp để thực thi cam kết, qua đó
mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ bé vào việc nghiên cứu những vấn đề pháp
lý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo cho Việt Nam thực thi đúng các
nghĩa vụ thành viên đã cam kết với WTO.
2. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề về nghĩa
vụ thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO về Thơng mại dịch vụ. Từ đó nêu
lên các cơ hội và thách thức trong việc thực thi các cam kết về Thơng mại Dịch vụ
của Việt Nam với WTO, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm trong việc thực thi
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


cam kết từ quốc gia khác, cũng nh những phơng hớng và giả pháp tận dụng cơ hội,
vợt qua thách thức đề phát triển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong những quy định của pháp luật
WTO về nghĩa vụ thực thi các cam kết của quốc gia thành viên, những quy định
trong Nghị định th gia nhập WTO của Việt Nam cũng nh pháp luật trong nớc về
vấn đề thực thi Điều ớc quốc tế.
3. Cơ sở phơng pháp luận, phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phơng pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên phép biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mac-Lenin và t tởng Hồ Chí Minh.
Việc nghiên cứu đề tài đợc tiến hành bằng các phơng pháp nghiên cứu nh:
phơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh, thống kê
4. Những đóng góp của đề tài
Qua việc nghiên cứu về vấn đề thực thi các cam kết về Thơng mại Dịch vụ
của Việt Nam và WTO, đề tài mong muốn hệ thống hóa một số vấn đề liên quan
đến thực thi; tổng hợp những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi trở thành
thành viên WTO từ đó rút ra những phơng hớng và giải pháp để tận dụng cơ hội,
vợt qua thách thức.
5. Cấu trúc Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Để đáp ứng yêu
cầu đề tài đặt ra, luận văn đợc trình bày với kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lí luận chung về thực thi điều ớc quốc tế và thực
thi các cam kết của Việt Nam với WTO về Thơng mại dịch vụ
Chơng II: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về
thơng mại dịch vụ với wto trong giai đoạn hiện nay
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức
trong quá trình thực thi các cam kết thơng mại dịch vụ của Việt Nam với wto
trong giai đoạn hiện nay
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I

một số vấn đề lí luận chung về thực thi điều ớc
quốc tế và thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO
về Thơng mại dịch vụ
I. Một số vấn đề lí luận chung về thực thi điều ớc quốc tế
1. Nguyên tắc Pacta sunt servanda (Tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế)
1.1. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc
Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế đợc ghi nhận tại khoản 2
Điều 2 Hiến chơng Liên Hợp Quốc với t cách là một nguyên tắc cơ bản của Luật
Quốc tế, trong đó: Tất cả các nớc thành viên phải làm tròn những nghĩa vụ mà họ
phải đảm nhận theo Hiến chơng này.
Điều 26 Công ớc Viên 1969 về Luật Điều ớc quốc tế cũng đã khẳng định
tính phổ cập của nguyên tắc thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế. Theo Công -
ớc Viên 1969: Mỗi Điều ớc quốc tế hiện hành đều ràng buộc các bên tham gia và
phải đợc các bên thực hiện một cách thiện chí.
Tuyên bố về các nguyên tắc của Luật quốc tế 1970 đã mở rộng hơn nữa
phạm vi áp dụng của nguyên tắc Pacta sunt servanda. Theo tuyên bố về các
nguyên tắc của Luật quốc tế 1970: Mỗi quốc gia phải thiện chí thực hiện các
nghĩa vụ quốc tế do hiến chơng đặt ra, các nghĩa vụ phát sinh từ các quy phạm và
nguyên tắc đợc công nhận rộng rãi của Luật quốc tế. Khi nghĩa vụ theo Điều ớc
quốc tế trái với nghĩa vụ của thành viên Liên hợp quốc theo Hiến chơng thì nghĩa
vụ theo Hiến chơng có giá trị u tiên.
1.2. Nội dung nguyên tắc
Theo các văn kiện pháp lý quốc tế hiện hành
1
, nguyên tắc Pacta sunt
servanda bao gồm các nội dung sau:
1
Điều 2 Hiến chơng Liên Hợp Quốc 1945;
Điều 26 Công ớc Viên 1969 về Luật Điều ớc quốc tế;
Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc Pacta sunt servanda chỉ đợc áp dụng đối với các Điều ớc quốc tế
có hiệu lực, tức là đối với những Điều ớc quốc tế đợc ký kết một cách tự nguyện
trên cơ sở bình đẳng.
Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực
và đầy đủ các nghĩa vụ Điều ớc quốc tế của mình đó là:
Các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chơng của Liên Hợp Quốc.
Các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc và quy phạm đợc thừa nhận
rộng rãi của Luật quốc tế.
Nghĩa vụ theo các Điều ớc quốc tế mà quốc gia là thành viên.
Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ Điều ớc quốc
tế một cách triệt để không phụ thuộc vào các sự kiện trong nớc hay quốc tế. Các
sự kiện khách quan nh: thay đổi chính phủ, thay đổi hình thức quản lý hay chế độ
xã hội, thiên tai, thay đổi lãnh thổ hay thay đổi hoàn cảnh quốc tế không thể là lý
do để quốc gia không thực hiện Điều ớc quốc tế.
Các quốc gia thành viên Điều ớc quốc tế không đợc viện dẫn các quy định
của pháp luật trong nớc để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của
mình. Yêu cầu này đợc coi là một bộ phận không tách rời của nguyên tắc Pacta
sunt servanda và đợc quy định tại Điều 27 Công ớc Viên năm 1969.
Các quốc gia không có quyền ký kết Điều ớc quốc tế mâu thuẫn với nghĩa
vụ của mình đợc quy định trong Điều ớc quốc tế hiện hành mà quốc gia ký kết
hoặc tham gia trớc đó với các quốc gia khác.
Không cho phép các quốc gia đơn phơng ngừng thực hiện và xem xét lại
Điều ớc quốc tế. Hành vi này chỉ đợc thực hiện với phơng thức đình chỉ và xem
xét hợp pháp theo sự thoả thuận của các bên thành viên theo Điều ớc quốc tế. Khi
một bên cam kết không thực hiện nghĩa vụ Điều ớc quốc tế thì một bên khác (hoặc
các bên khác) có quyền từ chối thực hiện vì nghĩa vụ Điều ớc quốc tế chỉ có thể đ-
ợc thực hiện trên cơ sở có đi có lại.
Luật quốc tế đòi hỏi các quốc gia thực hiện tận tâm, có thiện chí và đầy đủ

các nghĩa vụ Điều ớc. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết
quốc tế thì các quốc gia có thể không phải thực hiện Điều ớc quốc tế mà mình là
thành viên trong các trờng hợp sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các quốc gia không phải thực hiện Điều ớc quốc tế một khi quá trình ký
kết Điều ớc quốc tế đã vi phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký
kết.
Khi Điều ớc quốc tế có nội dung trái với Hiến chơng Liên Hợp Quốc, trái
với các nguyên tắc và quy phạm đợc thừa nhận rộng rãi của Luật quốc tế
2
.
Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nớc thành
viên của Điều ớc quốc tế không ảnh hởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa
các quốc gia này, trừ trờng hợp các quan hệ ngoại giao hay lãnh sự này là điều
kiện cần thiết để thực hiện Điều ớc.
Quốc gia có quyền từ chối thực hiện Điều ớc quốc tế nào đó khi điều kiện
để thực hiện đã thay đổi căn bản (Rebus sic stantibus) hoặc mục đích ký kết
Điều ớc quốc tế đã không còn phù hợp với tình hình chính trị và kinh tế xã
hội của quốc gia.
3
Nhng khi các điều kiện để thực hiện Điều ớc quốc tế đợc phục
hồi thì quốc gia đó phải thực hiện các cam kết của mình một cách tận tâm và thiện
chí.
1.3. ý nghĩa của nguyên tắc
Việc thực thi nghiêm chỉnh cam kết quốc tế là điều kiện cho việc hởng các
quyền quy định trong Điều ớc quốc tế của các quốc gia.
Nguyên tắc Pacta sunt servanda là cơ sở của Luật quốc tế vì nếu các thành
viên của Điều ớc quốc tế không thực hiện nghĩa vụ thành viên thì Luật quốc tế chỉ
tồn tại trên văn bản và không có chỗ đứng trong thực tiễn quan hệ quốc tế, khi đó

Điều ớc quốc tế sẽ không có vai trò, vị trí trong đời sống thực tế.
Sự thoả thuận của các thành viên Điều ớc quốc tếlà cơ sở làm phát sinh
nghĩa vụ Điều ớc và thực hiện các cam kết chính là sự tôn trọng những thoả thuận
đã đạt đợc giữa các bên.
Chỉ khi các quốc gia nghiêm chỉnh, tận tâm thực thi các nghia vụ cam kết
trong Điều ớc thì họ mới có các cơ sở đợc hởng đầy đủ các quyền hợp pháp do
2
Điều 103 Hiến chơng Liên Hợp Quốc: Trờng hợp có xung đột giữa các nghĩa vụ thành viên
theo Hiến chơng và nghĩa vụ theo bất cứ Điều ớc quốc tế nào thì phải đặt nghĩa vụ theo Hiến
chơng lên trên hết.
3
Ví dụ: Sự thay đổi chủ thể của Luật quốc tế.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều ớc quốc tế mang lại cho mình. Thực hiện cam kết quốc tế trong Điều ớc quốc
tế chính là thực hiện quyền của mỗi quốc gia thành viên.
2. Mối quan hệ giữa Điều ớc quốc tế và pháp luật quốc gia trong thực thi
Điều ớc quốc tế
2.1. Một số học thuyết về mối quan hệ giữa Điều ớc quốc tế và pháp luật
quốc gia
* Thuyết nhất nguyên
Thuyết nhất nguyên luận có nguồn gốc từ quan điểm pháp luật là một hệ
thống thống nhất bao gồm trong đó hai bộ phận là Luật quốc tế và Luật quốc gia
của trờng phái pháp luật tự nhiên.
Quan điểm cơ bản của thuyết nhất nguyên thể hiện ở chỗ: Luật quốc tế và
Luật quốc gia là hai bộ phận trong cùng hệ thống pháp luật, không có sự tách biệt,
cùng nằm trong một thể thống nhất. Do đó việc thực thi Điều ớc quốc tế sẽ đợc coi
là một quy trình thống nhất nh thực thi pháp luật trong nớc.
* Thuyết nhị nguyên
Thuyết nhị nguyên luận cho rằng Luật quốc tế và Luật quốc gia là hai hệ

thống pháp luật khác nhau, độc lập với nhau cho dù hai hệ thống pháp luật này có
mối quan hệ qua lại với nhau. Do đó việc thực thi Điều ớc quốc tế ở đây cần phải
qua thủ tục nội luật hóa Điều ớc quốc tế.
2.2. Mối quan hệ giữa Điều ớc quốc tế và pháp luật quốc gia
Điều ớc quốc tế và pháp luật quốc gia không thể có sự tách biệt giữa hai hệ
thống mà trái lại chúng có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
* Luật quốc gia ảnh h ởng tích cực đến sự hình thành và phát triển của
pháp luật quốc tế.
Bản chất của quá trình xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế mà các
quốc gia tiến hành thông qua phơng thức thoả thuận chính là quá trình đa ý chí
quốc gia vào nội dung của pháp luật quốc tế. Mỗi quốc gia đều cố gắng đa những
ảnh hởng của mình tới các vấn đề lợi ích cần đạt đợc từ Điều ớc quốc tế do đó lợi
ích quốc gia trở thành điều kiện cơ bản cho sự hình thành, phát triển Luật quốc tế.
Sự hợp tác là điều kiện thiết yếu để hình thành các quy phạm, các nguyên tắc hoặc
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các chế định của Luật quốc tế. Luật quốc gia thể hiện sự định hớng, nội dung các
mối quan hệ quốc tế, làm phát triển, thay đổi Luật quốc tế.
* Luật quốc tế có tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện
pháp luật quốc gia.
Tính chất tác động của Luật quốc tế đối với Luật quốc gia đợc thể hiện
bằng thực tiễn thực thi nghĩa vụ thành viên Điều ớc quốc tế. Để thực thi các cam
kết quốc tế, các quốc gia thành viên phải cân nhắc đến các quy định của Điều ớc
quốc tế để có hành vi xử sự phù hợp với những nghĩa vụ quốc tế mà mình đã cam
kết.
Là kết quả của sự thoả thuận giữa các quốc gia, Luật quốc tế thể hiện rất
nhiều sự tiến bộ, các thành tựu mới của khoa học pháp lý hiện đại. Thông qua
nghĩa vụ quốc tế của quốc gia trong việc tuân thủ các cam kết, những thành tựu
này khi đợc áp dụng tại các quốc gia đã mang lại cho pháp luật quốc gia những t t-
ởng mới, những mô hình xử sự mới vì quá trình thực hiện Điều ớc quốc tế ở từng

quốc gia luôn phản ánh bản chất giai cấp của quốc gia đó.
2.3. Vấn đề chuyển hoá (nội luật hoá) Điều ớc quốc tế và vấn đề áp dụng
trực tiếp Điều ớc quốc tế
Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật tồn tại
song song. Do đó, để thực thi Điều ớc quốc tế sẽ có hai cách:
Chuyển hóa (nội luật hóa) Điều ớc quốc tế vào pháp luật quốc gia
áp dụng trực tiếp Điều ớc quốc tế.
Việc chuyển hóa pháp luật đợc thực hiện bằng chuyển hóa các quy phạm
Điều ớc quốc tế thành quy phạm pháp luật trong nớc thông qua cơ chế làm luật
(sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật trong nớc để có nội dung của
Điều ớc quốc tế).
áp dụng trực tiếp Điều ớc quốc tế bằng cách coi Điều ớc quốc tế nh văn
bản quy phạm pháp luật trong nớc và áp dụng, không có sự chuyển hóa các quy
phạm Điều ớc quốc tế.
2.4. Một số vấn đề khác liên quan đến thực thi Điều ớc quốc tế
* Giải thích Điều ớc quốc tế
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để thực thi đúng nội dung các quyền và nghĩa vụ theo Điều ớc quốc tế đòi
hỏi các bên phải hiểu đúng, chính xác các quy định của Điều ớc quốc tế. Yêu cầu
đó dẫn đến việc phải giải thích Điều ớc quốc tế. Yêu cầu của việc giải thích Điều -
ớc thờng là:
a. Điều ớc phải đợc giải thích phù hợp với nội dung, ngữ nghĩa thông th-
ờng của các thuật ngữ đợc sử dụng trong Điều ớc quốc tế và trong các mối quan hệ
với đối tợng và mục đích của Điều ớc quốc tế.
b. Việc giải thích Điều ớc quốc tế phải căn cứ vào nội dung của chính văn
bản Điều ớc quốc tế, các thoả thuận có liên quan đến Điều ớc quốc tế đợc các bên
chấp nhận trong quá trình đàm phán, ký kết Điều ớc quốc tế đợc ghi nhận trong hồ
sơ của Điều ớc quốc tế cũng nh thực tiễn các nớc áp dụng các quy định tơng tự của
Điều ớc quốc tế cụ thể đó.

* Đăng ký và công bố Điều ớc quốc tế
Việc đăng ký hay không đăng ký Điều ớc quốc tế là tùy thuộc vào sự lựa
chọn của các bên kết ớc. Tuy vậy, việc đăng ký mà đặc biệt là đăng ký tại Ban th
ký của Liên Hợp Quốc theo Điều 102 Hiến chơng Liên Hợp Quốc lại có ý nghĩa
tạo ra cơ sở pháp lý cho phép quốc gia kết ớc dẫn chiếu đến Điều ớc quốc tế đã ký
kết trớc Tòa án của Liên Hợp Quốc khi có tranh chấp. Điều này đợc quy định rõ
tại Điều 102 Hiến chơng nh sau:
Mọi hiệp định và công ớc do bất cứ thành viên nào của Liên Hợp Quốc ký
kết, sau khi Hiến chơng này có hiệu lực phải đợc đăng ký tại ban th ký và do ban
này công bố càng sớm càng tốt (Khoản 1 Điều 102 Hiến chơng)
Nếu không đăng ký theo quy định tại Khoản 1 điều này thì không một bên
nào của Điều ớc hoặc công ớc đợc quyền viện dẫn hiệp ớc hoặc công ớc trớc đó tr-
ớc các cơ quan của Liên Hợp Quốc (Khoản 2 Điều 102 Hiến chơng)
Việc công bố Điều ớc quốc tế bảo đảm nguyên tắc minh bạch, công khai,
không có Điều ớc bí mật. Và mọi ngời đều có thể biết.
II. WTO và vấn đề thực thi các cam kết của thành viên WTO
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vấn đề thực thi các cam kết của thành viên WTO theo các quy định của
Điều XVI Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức Thơng mại thế giới WTO ngày
15/04/1994
4
, bao gồm các nội dung sau:
a. Trong trờng hợp có mâu thuẫn giữa quy định của Hiệp định Marrakesh
với các quy định của bất kỳ một Hiệp định Thơng mại Đa phơng nào, thì các quy
định của Hiệp định Marrakesh sẽ đợc áp dụng để giải quyết mâu thuẫn.
b. Mỗi nớc thành viên sẽ đảm bảo thống nhất các luật, quy định và những
thủ tục hành chính với những nghĩa vụ của mình đợc quy định trong Hiệp định.
c. Không một bảo lu nào đối với bất kỳ quy định nào của Hiệp định
Marrakesh đợc thực hiện. Những bảo lu đối với bất kỳ một quy định nào của các

Hiệp định Thơng mại Đa phơng chỉ đợc thực hiện trong phạm vi đợc quy định
trong các Hiệp định đó. Những bảo lu đối với bất kỳ một quy định nào của một
Hiệp định Thơng mại nhiều bên đợc điều chỉnh theo quy định của Hiệp định đó.
Nh vậy, theo quy định tại Điều XVI của Hiệp định Marrakesh, khi một
thành viên của WTO thực hiện các cam kết của mình thì phải đảm bảo rõ ràng hệ
thống pháp luật của nớc mình phải thống nhất với các nghiac vụ thành viên của
WTO trên các phơng diện đã cam kết, đồng thời thực thi một cách triệt để, tận
tâm, thiện chí theo đúng các nghĩa vụ đã cam kết khi trở thành thành viên của WTO.
Điều này là điểm khác biệt vì theo quy định của Công ớc Viên 1969 về
Luật Điều ớc quốc tế: khi một quốc gia thành viên thực hiện các cam kết quốc tế
theo nguyên tắc Pacta sunt servanda thì trong một số trờng hợp pháp luật trong n-
ớc có thể vênh với các quy định của Luật quốc tế. Tuy nhiên, trong trờng hợp có
sự mâu thuẫn hoặc vênh giữa Điều ớc quốc tế và pháp luật quốc gia thì quy định
của Điều ớc quốc tế đợc u tiên thực hiện.
III. Cam kết của Việt Nam với WTO về Thơng mại Dịch vụ. Yêu cầu của
WTO về thực thi các cam kết về dịch vụ
1. Khái niệm Thơng mại Dịch vụ
4
Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều XVI Hiệp định Marrakesh thành lập WTO ngày
15/04/1994.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Khoản 2 Điều I GATS
5
, Thơng mại Dịch vụ đợc định nghĩa là việc
cung cấp dịch vụ:
Từ lãnh thổ của một Thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một Thành viên
nào khác (Cung cấp dịch vụ qua biên giới);
Trên lãnh thổ của một Thành viên cho ngời tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ
Thành viên nào khác (Tiêu dùng dịch vụ ở nớc ngoài);

Bởi một ngời cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua sự hiện diện
thơng mại trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác (Hiện diện thơng mại);
Bởi một ngời cung cấp dịch vụ của một Thành viên thông qua sự hiện diện
thể nhân trên lãnh thổ của bất kỳ Thành viên nào khác (Hiện diện thể nhân);
2. Cam kết của Việt Nam với WTO về Thơng mại Dịch vụ
2.1. Cam kết chung về Thơng mại Dịch vụ
Công ty nớc ngoài không đợc hiện diện tại Việt Nam dới hình thức chi
nhánh, trừ phi điều đó đợc Việt Nam cho phép trong từng ngành cụ thể.
Việt Nam bảo lu những u đãi đã dành cho các nhà cung cấp dịch vụ nớc
ngoài trớc khi Việt Nam gia nhập WTO để đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh
của họ không bị ảnh hởng bởi các cam kết trong Biểu cam kết dịch vụ.
Việt Nam cho phép tổ chức và cá nhân nớc ngoài đợc mua cổ phần trong
các doanh nghiệp Việt Nam nhng mức mua cổ phần trong từng ngành phải phù
hợp với mức độ cam kết của ngành đó trong Biểu cam kết dịch. Riêng ngân hàng,
ta chỉ cho phép nớc ngoài đợc mua tối đa 30% cổ phần.
Việt Nam cho phép công ty nớc ngoài đa cán bộ quản lý và các chuyên gia
có trình độ cao vào làm việc tại Việt Nam theo thông lệ của WTO nhng tối thiểu
20% cán bộ quản lý của công ty phải là ngời Việt Nam. Ngoài ra, để đợc phép vào
Việt Nam làm việc, ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành của Việt Nam về
thủ tục xuất nhập cảnh và lu trú, cán bộ quản lý mà công ty nớc ngoài đa vào phải
đáp ứng đợc các tiêu chí đợc quy định rất rõ tại phần Cam kết chung.
2.2. Các cam kết cụ thể
* Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí
5
GATS ( The General Agreement on Trade in Services) : Hiệp định chung về Thơng mại Dịch
vụ
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt nam cho phép các Doanh nghiệp nớc ngoài đợc thành lập công ty
100% vốn nớc ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ

khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn giữ nguyên quyền quản lý các hoạt
động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các công ty thăm dò, khai thác tài
nguyên;
Việt Nam bảo lu đợc một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các Doanh
nghiệp Việt Nam nh dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho
dàn khoan xa bờ... Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu
khí đều phải đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
*Dịch vụ viễn thông
Về cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng: Việt Nam cho phép
thành lập liên doanh đa số vốn nớc ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông. Bên nớc
ngoài chỉ đợc phép đầu t dới hình thức liên doanh với nhà khai thác Việt Nam, đợc
cấp phép với vốn góp tối đa là 49%.
Về cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng: Trong 3 năm đầu
kể từ khi gia nhập WTO, bên nớc ngoài chỉ đợc phép đầu t dới hình thức liên
doanh với nhà khai thác Việt Nam, đợc cấp phép với phần vốn góp tối đa là 51%.
Ba năm sau khi gia nhập, bên nớc ngoài mới đợc phép tự do lựa chọn đối tác liên
doanh và nâng mức vốn góp lên 65%.
Về cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới: 3 năm sau khi gia nhập, các
công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam sẽ đợc cấp phép sử dụng trực tiếp dịch
vụ vệ tinh của nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài. Ta cũng có cam kết cho phép bên
nớc ngoài đợc kết nối và bán dung lợng cáp quang biển kết nối với các trạm cập
bờ của Việt Nam với lộ trình cụ thể.
* Dịch vụ phân phối
Việt Nam không mở cửa thị trờng phân phối xăng dầu, dợc phẩm, sách,
báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đờng và kim loại quý cho nớc ngoài. Bên
cạnh đó, với nhiều sản phẩm nhạy cảm nh sắt thép, phân bón, xi-măng..., Việt
Nam chỉ mở cửa thị trờng sau 3 năm. Quan trọng nhất, Việt Nam hạn chế rất chặt
khả năng mở điểm bán lẻ của Doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các công ty nớc ngoài đợc phép liên doanh với công ty VN với phần vốn
góp không quá 49% cho đến năm 2008. Quy định này sẽ đợc bãi bỏ vào ngày 01-
01-2009.
Các công ty nớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực phân phối đợc phép tham
gia làm đại lý, kinh doanh bán lẻ, bán sỉ đối với những hàng hóa nhập khẩu hoặc
sản xuất trong nớc trừ xi măng, lốp xe (trừ lốp máy bay), giấy, máy kéo, xe gắn
máy, xe hơi, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rợu và phân bón. Trong vòng 3 năm kể từ
khi gia nhập, công ty nớc ngoài đợc phép hoạt động dới hình thức làm đại lý, kinh
doanh lẻ và sỉ đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong n-
ớc.
Với hình thức nhợng quyền thơng mại, công ty nớc ngoài đợc phép liên
doanh với mức vốn góp không quá 49% cho đến ngày 01-01-2008, đến năm 2009
quy định này đợc bãi bỏ. Sau 3 năm gia nhập, hình thức nhợng quyền thơng mại đ-
ợc cho phép.
* Dịch vụ bảo hiểm
Việt Nam cho phép nhà cung cấp nớc ngoài đợc cung cấp qua biên giới
một số loại hình dịch vụ bảo hiểm nh bảo hiểm cho Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
và ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam, tái bảo hiểm, bảo hiểm đối với vận tải
quốc tế... Nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm nớc ngoài đợc thành lập công ty bảo
hiểm 100% vốn nớc ngoài sau khi gia nhập WTO, đợc cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm bắt buộc từ ngày 01-01-2008 và không đợc phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm
đối với những thơng vụ đợc chỉ định nh trách nhiệm pháp lý bên thứ 3 đối với xe
gắn máy, bảo hiểm trong xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm cho các dự án dầu và gas,
bảo hiểm cho các dự án xây dựng mang tính nguy hiểm cao và liên quan đến an
ninh công cộng... Tất cả những giới hạn này sẽ đợc dỡ bỏ từ ngày 01-01-2008. Sau
5 năm kể từ ngày gia nhập, các công ty bảo hiểm nớc ngoài đợc phép lập chi
nhánh bảo hiểm phi nhân thọ.
* Dịch vụ ngân hàng
Trong lĩnh vực dịch vụ Ngân Hàng, Việt Nam cũng đa ra một số bớc tiến
phù hợp với thực trạng và chính sách của ngành, nh cho phép các ngân hàng nớc

ngoài thành lập ngân hàng con 100% vốn nớc ngoài, đẩy nhanh lộ trình cho phép
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đợc huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam.
Ta vẫn giữ đợc hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam, không quá
30%. Nh vậy, các tổ chức tín dụng nớc ngoài chỉ đợc phép thiết lập hiện diện th-
ơng mại ở Việt Nam dới hình thức:
Đối với ngân hàng thơng mại nớc ngoài: Văn phòng đại diện, chi nhánh,
ngân hàng thơng mại liên doanh với số vốn đầu t chiếm không quá 50%, công ty
cho thuê tài chính, công ty liên doanh tài chính và công ty tài chính 100% vốn nớc
ngoài. Từ ngày 01-4-2007, ngân hàng 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc phép thành
lập.
Đối với công ty tài chính nớc ngoài: Đợc phép thành lập văn phòng đại
diện, công ty tài chính liên doanh và 100% vốn nớc ngoài, công ty cho thuê tài
chính liên doanh và 100% vốn nớc ngoài.
* Dịch vụ chứng khoán
Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán cung cấp qua
biên giới một số hoạt động liên quan đến chứng khoán nh thông tin tài chính, t vấn
tài chính, các dịch vụ trung gian và hỗ trợ kinh doanh chứng khoán... Ngoài ra, ta
cũng cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nớc ngoài ngay từ khi gia nhập
WTO. Sau 5 năm, ta cho phép thành lập công ty 100% vốn nớc ngoài và chi nhánh
để cung cấp dịch vụ chứng khoán đối với một số loại hình dịch vụ nh quản lý tài
sản, thanh toán, t vấn liên quan đến chứng khoán, trao đổi thông tin tài chính.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các cam kết khác
Đối với các lĩnh vực dịch vụ còn lại nh: Du lịch, vận tải, pháp lý, giáo dục
Việt nam cam kết:
Dịch vụ pháp lý: Các tổ chức, công ty luật s nớc ngoài đợc quyền thiết
lập hiện diện thơng mại tại Việt Nam dới các hình thức: chi nhánh, công ty trực

thuộc các tổ chức luật s nớc ngoài; công ty luật nớc ngoài tại Việt Nam; liên kết
với các đối tác Việt Nam.
Trong lĩnh vực giáo dục chỉ đợc tiến hành dới hình thức liên doanh. 7
năm sau khi có hiệu lực mới đợc thành lập trờng có 100% vốn nớc ngoài.
Đối với lĩnh vực Dịch vụ in ấn xuất bản, Việt nam không cam kết mở
cửa.
3. Yêu cầu của WTO về thực thi các cam kết Thơng mại Dịch vụ của Việt
Nam
WTO quy định các nớc thành viên có nghĩa vụ nội luật hóa các quy định
trong các Hiệp định đa biên, trong đó có Hiệp định chung về Dịch vụ (GATS) của
WTO. Họ có nghĩa vụ thông báo cho WTO biết về việc tiến hành sửa đổi, bổ sung
hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với nghĩa vụ thành
viên. Còn đối với các nớc đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì vấn đề
điều chỉnh luật trong nớc cho phù hợp với các quy định của WTO đợc xem là một
điều kiện quan trọng để đợc xem xét chấp thuận là thành viên của Tổ chức. Vì đây
đợc xem nh một khả năng thực hiện những cam kết đối với những nớc xin gia
nhập khi họ đã là thành viên.
Việc tuân thủ các cam kết của Việt Nam với WTO có thể nhìn thấy từ việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến Thơng mại Dịch vụ. Việt
Nam đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực này nh: Luật đầu t, Luật Doanh nghiệp, Luật Thơng mại, Luật Luật s,
Luật Điện ảnh, Luật Chứng khoán là những văn bản liên quan trực tiếp đến các
đối tợng trong cam kết Thơng mại Dịch vụ.
Về cơ bản, quy định của pháp luật Việt Nam về Thơng mại Dịch vụ đã phù
hợp với các quy định chung của WTO. Tuy nhiên, với một hệ thống pháp luật rất
phức tạp đợc ban hành bởi nhiều cơ quan ở nhiều cấp khác nhau nh Việt Nam hiện
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nay thì vấn đề điều chỉnh những quy định trong hệ thống pháp luật cho phù hợp
với những quy định của WTO vẫn còn nhiều khó khăn. Hiện nay hệ thống văn bản

pháp luật của chúng ta còn nhiều hạn chế, chồng chéo, cha thể đáp ứng đợc các
yêu cầu thực tế để thực hiện các cam kết thơng mại dịch vụ của Việt Nam với
WTO. Chẳng hạn khái niệm thơng mại trong luật pháp quốc tế đợc hiểu theo
nghĩa rất rộng. Trong khi đó, pháp luật thơng mại Việt Nam lại có quan niệm hẹp
về vấn đề này và điều này trên thực tế đã làm phát sinh không ít phức tạp. Hay khi
so sánh các quy định của WTO về đối xử quốc gia (NT) với các quy định của pháp
luật Việt Nam liên quan có thể thấy pháp luật hiện hành của Việt Nam đã có quy
định về NT trong một mức độ rất chung trong một văn bản Pháp lệnh công bố năm
2002. Trong khi đó, Việt Nam cha có một văn bản nào giải thích về khái niệm đó,
về nội hàm của nó, cũng nh cơ chế vận hành, áp dụng NT. Bên cạnh đó, Việt Nam
vẫn cha có quy định hớng dẫn cụ thể về việc xác định và cách thức áp dụng thuế
chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ theo quy định của WTO. Rồi một loạt quy
định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; pháp luật về đầu t; tính minh bạch, công
khai, giải quyết tranh chấp thơng mại theo WTO cũng cần đợc nghiên cứu để làm
rõ phù hợp với các quy định của WTO. Đáp ứng đợc các yêu cầu của WTO đối với
Việt Nam về thực thi các cam kết Thơng mại Dịch vụ.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Cơ hội và thách thức đối với việt nam trong thực thi
cam kết về thơng mại dịch vụ với wto trong
giai đoạn hiện nay
I. Tổng quan về cơ hội và thách thức đối với Việt nam khi là thành viên WTO
1. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam theo bài phát biểu của Thủ t-
ớng Nguyễn Tấn Dũng
Ngày 11/01/2007, tại trụ sở Giơnevơ - Thụy Sĩ, đã diễn ra nghi lể kết nạp
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO đã chứng tỏ sự thừa nhận của cộng đồng thế giới với những đổi thay tích
cực, to lớn và toàn diện của Việt Nam trong suốt 20 năm qua. Gia nhập WTO,
Việt Nam đã đợc cộng đồng thế giới thừa nhận trong quá trình toàn cầu hóa và đã

đi thêm đợc một bớc trên con đờng hội nhập kinh tế thế giới. Sự kiện này đánh dấu
một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta, mở ra
một giai đoạn mới, tạo ra những cơ hội lớn để đất nớc ta phát triển nhanh hơn,
toàn diện hơn, sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức gay gắt, đòi hỏi sự nỗ lực để vợt qua. Nhân sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên WTO, Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng đã có bài phát biểu, trong đó
nêu lên những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.
6

1.1. Những cơ hội cơ hội đối với Việt Nam khi là thành viên WTO
Theo Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng, tham gia vào Tổ chức thơng mại thế
giới, nớc ta đứng trớc những cơ hội lớn nh sau:
Một là: Đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nớc thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã đợc cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nớc mở
cửa theo các Nghị định th gia nhập của các nớc này, không bị phân biệt đối xử.
Điều đó, tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trờng xuất khẩu và trong tơng lai -
với sự lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nớc ta - mở rộng kinh doanh
6
B i viết của Thủ t ớng Nguyễn Tấn Dũng đăng trên Website Chính phủ (www.chinhphu.vn)
ngày 08/11/2006
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế có độ mở lớn nh nền kinh
tế nớc ta, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên 60% GDP thì điều này là đặc biệt
quan trọng, là yếu tố bảo đảm tăng trởng.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản
lý theo quy định của WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta ngày càng đợc cải
thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế trong nớc mà còn thu hút mạnh đầu t nớc ngoài, qua đó tiếp

nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, bảo đảm tốc độ tăng trởng và rút ngắn khoảng
cách phát triển.
Thực tế trong những năm qua đã chỉ rõ, cùng với phát huy nội lực, đầu t nớc
ngoài có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta và xu thế này ngày càng nổi
trội: năm 2006, đầu t nớc ngoài chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp, gần 56%
kim ngạch xuất khẩu và 15,5% GDP, thu hút hơn một triệu lao động trực tiếp làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Ba là: Gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thơng mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh
nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để
bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp. Đơng nhiên kết quả đấu tranh còn
tuỳ thuộc vào thế và lực của ta, vào khả năng tập hợp lực lợng và năng lực quản lý
điều hành của ta.
Bốn là: Mặc dầu chủ trơng của chúng ta là chủ động đổi mới, cải cách thể
chế kinh tế ở trong nớc để phát huy nội lực và hội nhập với bên ngoài nhng chính
việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải
cách trong nớc, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả
hơn.
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi
mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trờng quốc tế, tạo điều kiện
cho ta triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo phơng châm: Việt Nam mong
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng thế giới vì hoà bình,
hợp tác và phát triển.
1.2. Những thách thức đối với Việt Nam khi trở thành thành viên WTO
Theo Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng, trong khi nhận thức rõ những cơ hội có
đợc do việc gia nhập WTO mang lại, cần thấy hết những thách thức mà chúng ta

phải đối đầu, nhất là trong điều kiện nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ
thấp, quản lý nhà nớc còn nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ
doanh nhân còn nhỏ bé. Những thách thức này bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa
năng lực nội sinh của đất nớc với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực
tiềm tàng của chính quá trình hội nhập. Những thách thức này gồm:
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản
phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta với doanh nghiệp các nớc, không chỉ trên
thị trờng thế giới và ngay trên thị trờng nớc ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ
mức trung bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình 13,4% trong vòng 3 đến 5
năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn. Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp
độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn
ra giữa nhà nớc và nhà nớc trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lợc
phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu t từ bên ngoài. Chiến lợc phát triển
có phát huy đợc lợi thế so sánh hay không, có thể hiện đợc khả năng phản ánh v-
ợt trớc trong một thế giới biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý
có tạo đợc chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không,
có tạo dựng đợc môi trờng kinh doanh, đầu t thông thoáng, thuận lợi hay không
v.v Tổng hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh tranh của toàn
bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
Hai là: Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng
đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi ít hơn. ở mỗi quốc gia,
sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân c đợc hởng lợi ít
hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ
phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ
mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng
18

×