1. chủ thể ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh A
- Sở thông tin và truyền thông tỉnh A là cơ quan chuyên môn trực thuộc
tỉnh A.
Căn cứ vào nghị định số: 13/2008/NĐ-CP nghị định quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được tổ chức thống nhất ở các địa phương.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính,
Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí,
xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ”
- Việc tổ chức, thành lập Sở thông tin và truyền thông tỉnh A thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh A.
Điều 129 Luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
quy định: “Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
cấp trên’’.
Nghị định 13/2008/NĐ-CP, chương 3 có quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức cơ quan chuyên môn:
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
quản lý nhà nước ở địa phương về công tác ngoại vụ, biên giới hoặc công
tác dân tộc và tiêu chí quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập các tổ chức này
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối với những tỉnh đã
thành lập Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc trước ngày có hiệu lực thi hành Nghị
định này thì không phải làm thủ tục thành lập lại.
Vậy, việc tổ chức thành lập Sở thông tin và truyền thông tỉnh A sẽ do
Ủy ban nhân dân tỉnh A đảm nhiệm. Và Ủy ban nhân dân tỉnh A là chủ thể
ban hành văn bản thích hợp để giải quyết vụ việc trên.
2. Loại văn bản: Quyết định.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
ngày 3 tháng 12 năm 2004 thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành 2
loại văn bản đó là: quyết định và Chỉ thị.
Cũng trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND
“Điều 13. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện
chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương
mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao, y tế, xã hội ”
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, việc tổ chức thành lập sở thông
tin và truyền thông của tỉnh K do UBND chịu trách nhiệm và UBND sẽ ra
một quyết định thành lập sở này.
3. Căn cứ pháp lý: có hai loại căn cứ
+ loại căn cứ thứ 1: văn bản quy định trực tiếp thẩm quyền của chủ thể
ban hành văn bản
Như phân tích ở trên. Việc tổ chức thành lập sở thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền của UBND. Do đó, cơ sở về thẩm quyền đầu tiên
chính là VBQPPL quy định cho UBND có quyền hạn này. Đó chính là
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 của Chính Phủ ban hành có quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
Do đó, căn cứ 1: Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 của Chính
Phủ ban hành có quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND.
+ loại căn cứ thứ 2: văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến việc thành
lập Sở thông tin và truyền thông tỉnh A.
Theo đề bài công việc cần giải quyết chính là thành lập Sở thông tin và
truyền thông tỉnh A. Trên thực tế, đa số cơ quan nhà nước nào cũng có một
văn bản pháp luật có quy định việc tổ chức, thành lập. Đối với Sở thông tin
và truyền thông – cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, ngày 04 tháng 02 tháng
2008 Chính phủ đã ra Nghị định số 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Sau khi có nghị định của chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
để triển khai tốt hơn ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Hội
đồng nhân dân tỉnh – cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương sẽ ra một
nghị quyết phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quy
định chi tiết hơn Nghị định 13/2008/NĐ-CP của chính phủ.
Do đó loại căn cứ thứ 2 có hai VBQPPL đó là:
1. Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nghị quyết số / /NQ-HĐND ngày tháng năm của Hội đồng
nhân dân tỉnh A về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉn và Ủy ban nhân dân huyện.
4. Soạn thảo hoàn chỉnh.
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH A
Số: /QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
A, ngày tháng
năm
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Sở thông tin và truyền thông tỉnh A.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số / /NQ-HĐND ngày tháng năm của Hội
đồng nhân dân tỉnh A về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông Tỉnh A trên cơ sở Sở
Bưu chính Viễn thông, đồng thời tiếp nhận chức năng và tổ chức về báo
chí, xuất bản từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trụ sở của Sở đặt tại: Số Ngõ Thành phố Tỉnh A.
Điều 2. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông:
1. Vị trí, chức năng:
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp UBND thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản, bưu chính và
chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng
thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản
riêng.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Giữ nguyên hiện trạng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở Bưu
chính Viễn thông (cũ).
b. Tiếp nhận Phòng Quản lý báo chí Xuất bản từ Sở Văn hóa và Thông
tin chuyển sang.
Điều 3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan thực hiện việc bố trí, sắp xếp về tổ chức, cán
bộ để Sở hoạt động theo mô hình tổ chức mới theo đúng quy định.
Căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, ngành cấp trên, Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
trình UBND tỉnh quyết định;
Điều 4. Hủy bỏ con dấu của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh A.
Công an tỉnh A khắc dấu Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh A theo quy
định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Bưu chính Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN
- Như điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành
ủy;
- Thường trực HĐND
TP;
- Chủ tịch, các PCT,
UBND TP;
- Ban Tổ chức Thành
ủy;
- Công an thành phố
Hà Nội;
- Lưu: VT, SNV,
DÂN
CHỦ TỊCH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003.
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004
3. Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;