Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận: Giải thích nguyên nhân biến động giá USD trong thời gian qua trên thế giới và tại Việt Nam? dự báo về tỷ giá hối đoái với USD trên thế giới và ở Việ t Nam trong ngắn hạn và dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.06 KB, 29 trang )

Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Tiểu luận
Giải thích ng uyên nhân biến động giá US D trong thời gi an qua trên thế giới
và tại Việt Nam? dự báo về tỷ gi á hối đoái với USD trên thế giới và ở Việ t
Nam trong ngắn hạn và dài hạn? Ảnh hưởng của biế n động tỷ gi á ngoại tệ
đến các doanh ng hiệ p tham gia hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam

Nhóm 2 – CH TM 6A

1


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Lời nói đầu

Tỷ giá hối đối (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng của mỗi quốc gia. Diễn biến của TGHĐ giữa USD với các đồng tiền mạnh như
EUR, JP Y, GBP nói chung cũng như sự biến động tỷ giá giữa U SD với đồng VND
trong thời gian qua cho thấy tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm. Ở Việt Nam,
TGHĐ không chỉ t ác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thư ơng m ại, nợ quốc gia, thu
hút đầu tư trự c tiếp, gián tiếp, mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến niềm tin của dân
chúng.
Trong thời gian t ới, TGHĐ biến động theo hướng nào, quả thật khơng dễ dự
đốn. Sự biến động của tỷ giá sẽ khó lư ờng, bởi nhiều nhân tố tác động như: nhập siêu
còn lớn không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; thâm hụt ngân sách vẫn ở
mức cao; giá vàng trong nư ớc và thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng chi tiêu
công tại một số quốc gia Châu Âu, châu Mỹ); nhu cầu ngoại t ệ nói chung, USD nói
riêng vào những tháng cuối năm sẽ tăng, khó có khả năng ngăn chặn; thự c hiện chính
sách đồng tiền mạnh/ hay yếu của một số quốc gia trong khu vự c…


Vì vậy, việc đánh giá diễn biến nguyên nhân v à dự b áo biến động t ỷ giá,
đồng t hời phân t ích t ác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp tham gia
hoạt động thư ơng mại quốc t ế là m ột chủ để rất đáng quan t âm.
Trong giới hạn thời gian và k iến thứ c, bài t iểu luận với đề tài “Giải thích
nguyên nhân biến động gi á USD trong thời gian qua trên thế giới và tại Việt
Nam? dự báo về tỷ giá hối đoái với USD trên thế gi ới và ở Vi ệt Nam trong ngắn
hạn và dài hạn? Ảnh h ưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ đến các doanh n ghiệp
tham gi a hoạt động thương m ại quốc tế của Vi ệt Nam” chắc chắn cịn nhiều hạn
chế. Nhóm 2 - Lớp cao học TM 6A rất mong nhận đư ợc ý kiến đóng góp của cơ giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 2 – CH TM 6A

2


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

I. Biến động giá USD trên thế giới và tại Việt Nam trong thời gian gần đây
1.1

Biến động giá USD trên thế giới trong thời gian gần đây

Sau thế chiến năm 1945, Mỹ đứng đầu thế giới về tỷ lệ dự trữ vàng (3/4 trữ lượng
vàng của thế giới được dự trữ tại các nhà băng Mỹ). Trong giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1971, hầu hết các nư ớc đều bán vàng mu a đồng đôla Mỹ để tăng dự trữ ngoại tệ,
cũng là đ iều chỉnh cân bằng t hương mại giữa các nư ớc. Thời kỳ này, đồng USD mặc
nhiên đư ợc coi như một đồng tiền chung trong giao dịch t hương mại quốc tế.
Tuy nhiên, từ năm 2007 đã xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính trong nhiều lĩnh vự c ở
Mỹ. Trước tình hình đó, Cục dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã t iến hành các biện pháp

nhằm tăng mức độ thanh khoản của thị trường tín dụng chẳng hạn như thự c hiện
nghiệp vụ thị trường m ở mu a vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu cơ quan chính phủ
Mỹ và trái phiếu cơ quan chính phủ Mỹ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Tháng 8/ 2007,
Fed đã điều chỉnh lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng giảm từ 5,25% qua 6 đợt
xuống còn 2% chỉ trong vòng chư a đầy 8 tháng (18/9/2007-30/4/2008). Lãi suất này
sau đó cịn tiếp tục giảm và đến ngày 16/12/2008 chỉ còn 0,25%, mứ c lãi suất gần 0
hiếm thấy.
Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân chính làm cho kinh t ế Mỹ rơi vào suy thoái từ
tháng 12/2007, và đây cũng là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở Mỹ kể từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai. Cuộc khủng hoảng đã làm cho đồng U SD lên giá trong giai đoạn
đó do đồng USD là phương tiện thanh toán phổ biến nhất thế giới hiện nay, nên các
nhà đầu tư toàn cầu đã mua U SD để nân g cao khả năng thanh khoản của mình.
Các chuyên gia kinh t ế nhận định nền kinh t ế Mỹ vẫn chưa thế thoát khỏi cơn bão
khủng hoảng trong năm 2012 cho dù đã có nhiều tín hiệu t ích cự c từ cuối năm 2011.
Chính những bất ổn của nền kinh tế Mỹ đã làm cho đồng USD nhìn chung là giảm giá
so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới. Dưới đây là nhữ ng so sánh đồng USD với
một số ngoại t ệ mạnh trên thế giới: EUR, JPY, GBP.
 Tỷ giá EUR/USD
Từ biểu đồ cho thấy, từ giữ a n ăm 2008 đến tháng 8/2012, đồng tiền EUR luôn biến
động lên xuống nhưng có xu hư ớng mất giá dần so với đồng đô la Mỹ - một đồng tiền
vốn cũng đã mất giá so với các đồng tiền khác.

Nhóm 2 – CH TM 6A

3


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Nguồn: http://www .xe.com/currencycharts/?from=USD&to=EUR& view=5Y

Nguy ên nhân khiến đồng USD lên giá m ạnh hơn so với đồng EUR trên thị trường
quốc tế là gì?
 Khu vự c đồng t iền chung châu Âu (eurozone) đang trải qua giai đoạn khủng
hoảng trầm trọng nhất từ nhiều thập kỷ nay. Và sự sụt giảm giá trị đồng tiền là
một điều đã đư ợc dự báo trư ớc do nhữ ng lo lắng về khả năng tồn tại của đồng
euro và tình hình bất ổn kéo dài trên chính trường Hy Lạp, cũng như các tín
hiệu t iêu cự c từ kinh tế Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Giới đầu tư hiện đặt
nhiều niềm tin vào các đồng tiền quốc tế ổ n định hơn như USD hay đồng yên
Nhật.
 Trong th ời gian qua, ECB đã v à đang t hực hiện chính sách lãi suất thấp, đồng
thời tung vào thị trư ờng hàng tỷ EUR cho các gói cứu trợ tài chính.
Cụ t hể, ngày 15/1/2009, N gân hàng trung ương châu Âu (ECB) đã r a quyết định
cắt giảm lãi suất cơ bản đồng euro 0,5 điểm phần tr ăm xuống còn 2% . Đây là
lần thứ 4, ECB cắt giảm kể từ mức 4,25% tháng 9/2008 nhằm củng cố kinh tế
khu vực.
Ngày 8/12/2011, ECB đã cắt giảm lãi suất cơ b ản của đồng EUR xuống còn
1%/năm. Mức lãi suất này đư ợc xem là thấp nhất kể từ khi xảy ra khủng hoảng
tài chính năm 2 009. Bên cạnh đó, ECB bắt đầu cho các ngân hàng vay kỳ hạn 3
Nhóm 2 – CH TM 6A

4


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

năm lần đầu tiên trong lịch sử nhằm ngăn chặn cuộc khủng hoảng t ài chính xảy
ra, đồng thời nới lỏng các quy định về tài sản th ế chấp..tạo điều kiện cho các
ngân hàng trong việc huy động vốn. Tuy nhiên, các biện pháp đó chỉ làm đồng
EUR giảm giá so với đồng USD.
 Trong khi phần lớn các nước châu Âu đang gặp suy thối thì kinh tế Mỹ lại

đang có dấu hiệu hồi phục nhanh chóng phản ánh qua những con số trên thị
trường lao động M ỹ. Theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ, trái với những dự báo
của các nhà phân tích, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ trong tháng 01/2012 giảm xuống
mức thấp nhất từ 3 năm qua, tức là 8,3%, trong khi ở khu vực eurozone thì
ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên mức cao nhất kể từ khi đồng t iền duy nhất
ra đời, tứ c là 10,4%. Bên cạnh đó, chi tiêu của ngư ời tiêu dùng Mỹ, yếu tố đóng
góp hơn 70% vào các hoạt động của n ền kinh tế lớn nhất thế giới, trong tháng
7/2012 t ăng mạnh nhất trong vòng 5 tháng đầu năm 2012. Đồng U SD cũng
được hỗ trợ tăng giá khi các tài sản từ Mỹ như cổ phiếu dài hạn, tín phiếu và
trái phiếu duy trì sức hấp dẫn khi nền kinh tế Mỹ ngày càng được củng cố
trong bối cảnh tình hình nợ công tại châu Âu vẫn đang căng thẳng và nhiều nền
kinh t ế lớn vẫn trong tình trạng khó khăn.


Tỷ giá JPY/USD

Đồng JP Y bắt đầu xu hư ớng t ăng giá kể từ sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers
(Mỹ) hồi năm 2008, kể từ đó tới nay, giá trị thực của đồng Yên đã tăng lên 34,6%.
Tiếp theo đó, vịng quay tăng giá của đồng JP Y tiếp tục đư ợc t húc đẩy khi nhiều quỹ
chọn đồng JPY làm nơi trú ẩn trước cuộc khủng hoảng nợ tại Châu Âu và M ỹ. Nhật
Bản, mặc dù sở hữu tỷ lệ n ợ khá lớn nhưng vẫn đư ợc xem là nơi ẩn náu an toàn do
những chính sách thận trọng của Ngân hàng trung ương nước này.

Nhóm 2 – CH TM 6A

5


Tiểu luận Tà i chính quố c tế


Nguồn: http://www .xe.com/currencycharts/?from=JPY&to=USD&view=5Y
Nhật Bản đã chịu thiệt hại nặng nề sau thảm hoạ kép động đất và sóng thần xảy ra vào
ngày 11-3-2011. Trên lý thuyết, khủng hoảng tài chính sau động đất và thảm hoạ hạt
nhân sẽ khiến nhà đầu tư bán đồng JPY và kéo giá JPY giảm xuống. Tuy nhiên điều
ngược lại đã xảy ra. Có hai nguy ên nhân chính:
 Đầu cơ đ ồng JP Y sau ngày 11-3: Thảm hoạ kép với gần 20.000 ngư ời chết đã
dấy lên kỳ vọng các công ty bảo hiểm sẽ bán các t ài sản ở nư ớc ngoài và thu
đồng JPY về đ ể chi trả t hiệt hại về tài sản và thư ơng vong cho các nạn nhân.
Với dự đoán như vậy, nhiều ngư ời thừ a cơ mu a JPY để tích trữ chờ giá lên để
bán ra kiếm lời. Động thái mua JPY vào ồ ạt đã đẩy giá JPY lên cao. T uy nhiên,
đồng JP Y m ạnh đã gây bất lợi đối với xuất khẩu nước này. N gày 18-3-2011, Bộ
Tài chính Nhật Bản, Chính phủ và ngân hàng trung ư ơng nước này đã chi tổng
cộng 692.5 tỷ JPY để cùng G7 can thiệp vào thị trư ờng tiền tệ thông qua việc
mua đồng U SD nhằm hạ giá đồng JP Y.
 Đồng JP Y an toàn hơn đồng EUR và USD: Điều nghịch lý là nợ công ở Nhật
Bản đã lên t ới xấp xỉ 8.000 tỷ EUR, cao hơn nhiều so với mứ c vài tram triệu
EUR ở Hy Lạp, Ireland và Bồ Đào Nha, ngoài ra nền kinh tế Nhật Bản trên đà
suy yếu đã bị T rung Quốc soán ngôi vị số 2 t hế giới, thế nhưng đồng JPY vẫn
được xem là nơi trú ẩn an toàn cho nhà đầu tư. Cuộc khủng hoảng nợ cơng
Nhóm 2 – CH TM 6A

6


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Euroz one v à n ỗi lo khả năng M ỹ bị hạ bậc tín nhiệm đã khiến đồng JPY trở
thành một trong những kênh đầu tư được ưa thích.
 Khả năng hồi phục nhanh chóng sau thảm hoạ thiên tai của nền kinh tế N hật
Bản đã tiếp thêm niềm tin cho các nhà đầu tư. Nhật Bản đạt mức thặng dư tài

khoản vãng lai 1,18 nghìn tỷ JPY trong tháng 2/2012, giúp củng cố sự hấp dẫn
của đồng nội t ệ đ ối với giới đầu tư. Sản lượng công nghiệp tăng 1,9% trong
tháng 1/2012. N gồi ra, nhu cầu ơ tô của Nhật Bản được dự báo sẽ tăng khoảng
2% trong thời gian tới.


Tỷ giá G BP/USD

Nhìn chung thì so với trư ớc cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu diễn ra, đồng GBP đã
sụt giá nghiêm trọng so với đồng USD. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quí 22012 của Anh đã giảm 0,7% so với quý 1-2012, mứ c giảm mạnh nhất kể từ đỉnh cao
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đầu năm 2009 và giảm m ạnh hơn so với dự báo
của hầu hết các nhà k inh tế. Sản lư ợng trong khu vực dịch vụ - chiếm hơn 3/4 GDP
của Anh - giảm 0,1% sau khi đã giảm 0,2% trong quý trước đó; trong khi dù chỉ chiếm
chưa đến 8% GDP cả nước, sản lượng công nghiệp giảm tới 5,2% trong quý 2-2012 và
đây là mức giảm m ạnh nhất kể từ quý 1-2009.
Ngân hàng Anh (BoE) ngày 5-7-2012 tuyên bố sẽ bơm thêm 50 tỉ bảng vào nền kinh tế
trong 4 thán g t ới t hơng qua chư ơng tình nới lỏng định lượng (QE). Chương trình Q E
có mục đích thúc đẩy nền kinh tế bằng cách mua trái phiếu. Lần bơm thêm này sẽ nâng
tổng gói hỗ trợ kinh t ế lên tới 375 tỉ bảng Anh. Th áng 6/2012, BoE đã đư a ra hai biện
pháp hỗ trợ mới. Gói hỗ trợ đầu tiên giúp các ngân hàng tiếp cận với hàng tỉ bảng tín
dụng giá rẻ cho vay kinh doanh. Gói thứ hai giúp các ngân hàng tiếp cận với tiền m ặt
trong lúc đang gặp khó kh ăn với hoạt động huy động vốn ngắn hạn. Vì vậy đồng bảng
Anh đã sụt giảm m ạnh so với đồng U SD.

Nhóm 2 – CH TM 6A

7


Tiểu luận Tà i chính quố c tế


Nguồn: http://www .xe.com/currencycharts/?from=GBP&to=USD&view=5Y
1.2

Biến động giá USD tại Việt Nam trong thời gian gần đây

Năm 2008 là thời điểm khởi đầu cho những biến động m ạnh của tỷ giá
USD/VND. Bài viết tập trung phân tích nguyên nhân biến động của tỷ giá USD/VND
từ năm 2 008 đến những tháng đầu năm 2012.
* Năm 2008:

Nguồn: bidv.com.vn
Từ 01/01 – 25/03: Tỷ giá BQ LNH USD/VND giảm liên tục, từ 16.112 xuống 15.960,
mức thấp nhất là 15.560. Tỷ giá thị trư ờng tự do dao động từ 15.700 - 16.000
VND /USD.
Nhóm 2 – CH TM 6A

8


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Nguy ên nhân: Cung U SD tăng do:
- Lư ợng kiều hối dồn về từ cuối năm 2007 đến thời điểm tết âm lịch (02/2008): 5,5 tỷ
USD;
- Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trái phiếu chính phủ Việt Nam: 1,4 tỷ USD;
- Chính phủ và NHN N đẩy mạnh kiềm chế lạm phát, sử dụng chính sách tiền t ệ thắt
chặt, tăng lãi suất cơ bản từ 8,25% (12/2007) lên 8,75% (02/2008);
- NH NN không thực hiện việc mua ngoại t ệ U SD nhằm hạn chế bơm tiền ra lưu thông,
tăng biên độ tỷ giá từ 0,75% lên 1% vào ngày 10/03.

Từ 26/03 – 16/07: Tỷ giá U SD/VND bán ra t ại các NH TM tăng dần đều và đột n gột
tăng mạnh từ giữa tháng 6, đỉnh điểm lên đến 19.400 vào 18/06. Tỷ giá tự do cao hơn
khoảng 100 – 150 điểm. Tỷ giá BQLNH dao động từ 15.960 lên16.496.
Nguy ên nhân: Cung U SD giảm, cầu USD tăng do:
- Cung U SD tăng nhanh đầu năm dẫn đến trạng thái găm ngoại tệ của giới đầu cơ;
- Nhu cầu mua ngoại tệ trả các khoản nợ của DN XN K đến hạn cao;
- Tăng nhập khẩu vàng do chênh lệch giá vàng trong nước và ngoài nước;
- Thâm hụt cán cân thư ơng m ại: -7,22 tỷ USD;
- Nhà đ ầu tư nước ngoài bán trái phiếu vì lo ngại về tình hình thanh khoản thấp, đẩy
nhu cầu mua USD chuyển vốn về nước lên cao (bán rịng 0,86 tỷ USD);
- NH NN khơng cho phép cho vay ngoại t ệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu (theo quy
định số 09/2008/QĐ), giảm nguồn cung USD của các DN XK bán lại cho NH;
- NH NN nới biên độ từ 1% lên 2% vào 27/6.
Từ 17/07 – 15/10: Tỷ giá U SD/VND trên thị trư ờng chính thức giảm khá mạnh từ
19.400 về 16.400, sau đó ổn định quanh mứ c 16.500/600. Tỷ giá BQLNH tăng từ
16.494 lên 16.521.
Nguy ên nhân: Cầu USD giảm, cung USD tăng do:
- Thâm hụt thư ơng mại giảm so với các tháng đầu năm: 1,25 tỷ USD;
- NHNN công bố dự trữ ngoại hối quốc gia là 20,7 tỷ USD, giảm cơn sốt USD và
thông tin trên thị trường cho rằng USD đang trở nên khan hiếm;
- NH NN ban hành các chính sách nhằm bình ổn thị trường ngoại tệ như kiểm soát chặt
các đại lý thu đổi ngoại tệ, cấm mua bán USD thông qua các ngoại t ệ khác để lách biên
độ, cấm nhập khẩu và cho phép xuất khẩu vàng, bán ngoại tệ can thiệp thị trường
thơng qua NHTM .
Nhóm 2 – CH TM 6A

9


Tiểu luận Tà i chính quố c tế


Từ 16/10 – 31/12: Tỷ giá tăng đột ngột trở lại từ mứ c 1 6.600 lên mứ c cao nhất là
16.998, sau đó giảm nhẹ. Giao dịch nằm trong biên độ tỷ giá. Sau khi NHNN tăng biên
độ từ 2% lên 3% vào 7/11, tỷ giá tăng lên 17.440. Tỷ giá BQLNH giảm từ 16.521
xuống 16.843 VND /USD.
Nguy ên nhân: Cung ngoại tệ hạn chế, cầu ngoại tệ vẫn lớn vì:
- Nhu cầu mua ngoại tệ chuyển về nước của nhà ĐTNN đã bán tài sản tại Việt Nam từ
tháng 09 – 11, bán rịng trên thị trường trái phiếu chính phủ VN (0,7 tỷ USD), trên trị
trường cổ phiếu (khoảng 100 triệu USD) và nhu cầu mua USD của các ngân hàng
nước ngoài tăng cao (khoảng 40 triệu USD/ngày);
- Thâm hụt thư ơng mại có dấu hiệu t ăng trở lại (khoảng 1,17 tỷ USD);
- Chênh lệch lãi suất giữa U SD và VND giảm m ạnh, còn khoảng 8%-10%, hạn chế
việc các nhà đầu tư nư ớc ngoài chuyển đổi USD ra VND , làm giảm cung USD;
- NH NN bán hơn 1 tỷ USD cho các NHTM từ 22/10 – 22/11, đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu một số hàng thiết yếu.
* Năm 2009:

Nguồn: www.sbv.gov.vn
Từ 01/01- 24/11: Tỷ giá biến động tăng cả trên thị trư ờng liên NH và thị trường tự do.
Từ tháng 01-03: TGN H dao động trong khoảng 17.450 – 17.700, cách giá trần khoảng
0 – 200 đồng, còn tỷ giá thị trư ờng tự do cao hơn khoảng 100 đồng; từ tháng 04-09:
Tỷ giá tiếp tục tăng lên 18.180 đến 18.500; từ tháng 10-25/11: tỷ giá tăng mạnh từ
18.545 lên 19.300, có lúc đạt đỉnh 20.000 trên thị trư ờng tự do và 19.750 trên thị
trường LNH .
Nguy ên nhân:
Nhóm 2 – CH TM 6A

10



Tiểu luận Tà i chính quố c tế

- NH NN nới lỏng biên độ tỷ giá lên 5% vào ngày 23/03;
- Tâm lý bất ổn của người dân và doanh nghiệp khi tỷ giá tăng nhanh, dự đốn tỷ giá
cịn tăng nữa, do đó: ngư ời dân găm giữ ngoại tệ chờ lên giá, doanh nghiệp vay USD
tuy chưa đến kỳ trả nợ như ng đã mua sẵn U SD để giữ, làm cho cầu ngoại tệ t ăng;
- Chính sách hỗ tr ợ lãi suất cho các DN bằng tiền đồng, lãi suất vay thấp, phạm vi và
thời gian vay đư ợc mở rộng, nên một số DN có ngoại tệ không muốn bán mà chỉ muốn
vay VND ;
- Thâm hụt cán cân thư ơng m ại những tháng cuối năm 2008 lớn.
Từ 25/11 - 31/12: Tỷ giá bắt đầu giảm quanh mức 18.500 VND /USD.
Nguy ên nhân: NH NN thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá: thu hẹp biên độ tỷ giá
xuống 3% v ào 26/11; nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%.
* Năm 2010:

Nguồn: v cb.com.vn
Đầu năm : Tỷ giá U SD/VND giảm nhẹ và dao động quanh mức 18.479 VND/USD.
Nguy ên nhân: Cung USD tăng từ các nguồn: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp tăng, vốn hỗ
trợ phát triển chính thứ c do năm trư ớc cam kết, ký kết đạt mức kỷ lục, vốn đầu tư gián
tiếp tăng khi các nhà đầu tư nước ngồi liên tục m ua rịng trên thị trường chứ ng khoán,
nguồn kiều hối từ Việt Kiều và người lao động nư ớc ngoài gia tăng, nguồn thu từ
khách quốc tế gia tăng trở lại, thặng dư t hương mại. Bên cạnh đó, các tập đồn, t ổng
công ty nhà nư ớc bán ngoại tệ cho Ngân hàng, người dân bán ngoại tệ do tâm lý sợ tỷ
giá s ẽ tiếp tục giảm, chênh lệch giữa giá thị trư ờng tự do với giá niêm yết trên thị
trường chính thức đã giảm đáng kể.

Nhóm 2 – CH TM 6A

11



Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Ngồi ra, NHNN tiếp tục những động thái để giảm sức ép tăng tỷ giá, như: bán ngoại
tệ cho các NHTM có trạng thái dưới 5%, h ạ 3% tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với tiền gửi
USD…
Giữa tháng 02 đến tháng 06: Tỷ giá ổn định quanh mức 18.000 – 19.100VND /USD.
Ngày 11/02, tỷ giá BQLNH tăng từ mức 17.941 lên 18.544 VND/USD.
Nguy ên nhân:
- Ngày 30/01, NHN N chính thức ban hành thơng tư hướng dẫn các tập đồn, tổng công
ty nhà nước bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng, tạo nguồn cung USD, hỗ trợ các Ngân
hàng cải thiện trạng thái ngoại tệ căng t hẳng trước đó.
- Quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày 18/01/2010 về giảm m ạnh tỷ lệ dữ trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ đối với các TCTD. Việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 7% xuống 4% đối
với kỳ hạn dư ới 12 tháng, từ 3% xuống 2% với kỳ hạn trên 12 tháng đã làm t ăng
nguồn vốn khoảng 500 triệu USD (khoảng 9.000 tỷ đồng) cho các NHTM để cho vay
trên t hị trường.
- Thông tư số 03/2010/TT-NHN N quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của
các t ổ chức kinh t ế tại TCTD là 1% /năm, giảm m ạnh so với mức lãi suất trư ớc đó là
4%-4,5%. Các DN đã tính tốn bán USD chuyển sang gửi VND để hư ởng lãi suất cao
hơn. Các NHTM đồng loạt t ăng giá mu a vào USD để thu hút nguồn ngoại tệ này.
- Chênh lệch lãi suất vay vốn bằng VND và USD lớn khiến các doanh nghiệp cân nhắc
chuyển sang vay U SD. Lãi suất vay bằng VND tăng cao đầu năm 2010, lên từ 15%17%, thậm chí 18% /năm, trong khi lãi suất vay U SD chỉ khoảng 6%-9%/năm. M ột vài
DN vay USD rồi bán lấy vốn VND, tăng cung ngoại tệ cho t hị trường.
- Thông tư số 25/2009/TT-NHN N ngày 15/12/2009 về mở rộng đối tượng được vay
vốn bằng ngoại tệ, đặc biệt là các đối tượng xuất khẩu. Tăng trưởng tín dụng t ăng tới
14,07% trong quý I/2010, và trong 6 tháng đầu năm 2010, tín dụng ngoại tệ tăng 27%
trong khi tín dụng VND chỉ tăng 4,6%.
- NHNN yêu cầu các NH TM chấm dứt việc giao dịch vàng trên các tài khoản ở nư ớc
ngồi và đóng cửa các sàn vàng trong nước.

Từ tháng 07-11: NHNN tăng tỷ giá thêm 2,1% lên 18.932 VND /USD vào ngày 17/08,
các NHTM cũng tăng tỷ giá lên kịch trần. Nguyên nhân là do NH NN nhìn thấy trước
được áp lực tăng cầu USD từ:

Nhóm 2 – CH TM 6A

12


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

- Giá vàng quốc tế tăng cao kỷ lục dẫn đến giá vàng trong nước cũng t ăng cao, đơi khi
cịn cao hơn giá vàng quốc tế, sẽ xảy ra tình trạng t ăng cầu U SD để nhập lậu vàng;
- Lạm phát bắt đầu tăng nhanh từ tháng 9 khiến CPI của năm 2010 tăng 11,75% so với
7% năm 2009;
- Nhu cầu mua USD để trả các khoản vay đến hạn của các DN tận dụng chênh lệch lãi
suất, nhu cầu nhập khẩu thư ờng tăng cao; NH NN thắt chặt tín dụng ngoại t ệ; lãi suất
tiền gửi ngoại tệ tăng cao lên 5%. Bên cạnh đó, cung USD giảm sút do các DN không
muốn bán U SD cho NH khi lo lắng NHNN sẽ tiếp tục phá giá VND .
Kết quả của sự dư cầu USD là tỷ giá trên thị trường tự do bắt đầu tăng cao từ tháng 9
lên 20.500 VND /U SD vào giữ a t háng 10 và đạt đỉnh 21.500 VND/USD vào cuối tháng
11.
Cuối năm 2010: NHNN đã phải thực h iện một loạt các biện pháp để bình ổn tỷ giá:
tuyên bố tăng cung ngoại tệ cho việc nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất,
thắt chặt việc trao đổi và nhận gửi bằn g vàng tại các NH, tăng hạn ngạch nhập khẩu
vàng, tăng lãi suất cơ bản lên 9% vào cuối tháng 11. Tỷ giá tại thị trường tự do có
giảm nhẹ xuống.
* Năm 2011:

Tỷ giá U SD/VND biến động tăng những tháng đầu năm, sau đó ổn định ở những tháng

cuối năm. N guyên nhân:
- NH NN tuyên bố mức phá giá VND cao nhất trong lịch sử, 9,3% vào đầu tháng
2/2011, nâng tỷ giá ch ính thức lên 20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn 1%.
Nguy ên nhân là do thâm hụt thư ơng m ại cuối năm 2010 ở mứ c cao 12,4 tỷ USD (đã
loại trừ 2,8 tỷ USD nhập khẩu ròng vàn g), dự trữ ngoại hối cũng bắt đầu giảm từ năm
Nhóm 2 – CH TM 6A

13


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

2009, lạm phát vẫn tiếp tục tăng. Tỷ giá tự do lên 22.100 VND /USD chỉ trong vài
ngày sau ngày phá giá.
- Tháng 3/2011, NHNN siết chặt các hoạt động trên thị trư ờng tự do, áp trần lãi suất
cho tiền gửi bằng ngoại tệ, m ở rộng chênh lệch giữa lãi suất tiền gử i ngoại tệ và VND,
lãi suất VND lúc đó lên kịch trần 14%. Cung ngoại tệ t ăng khi các DN chuyển đổi từ
USD ra VND. NH NN cũng tuyên bố đã mua được 3 tỷ USD cho dự trữ ngoại hối quốc
gia. Nhờ đó, cả tỷ giá tự do và tỷ giá của các NH TM đã giảm xuống từ tháng 4, có lúc
cịn thấp hơn tỷ giá chính thứ c. Tỷ giá tiếp tục ổn định ở những tháng cuối năm 2011.
Tỷ giá BQLN còn đư ợc NN HH điều chỉnh linh hoạt đến cuối năm 2011. Từ : 20.628
ngày 07/09, đến 20.768 ngày 26/10, 20.813 ngày 14/12 và kết t húc thời điểm cuối năm
là 20.828 vào ngày 24/12.
* Những tháng đầu năm 2012:

Nguồn: www.sbv.gov.vn
Diễn biến tỷ giá 6 tháng đầu năm 2 012 tiếp tục duy trì xu thế ổn định: Tỷ giá BQ LNH
tiếp tục được duy trì ở mức 20.828 VND /USD; tỷ giá giao dịch của các NHTM sau
một thời gian được duy trì ở mức kịch trần biên độ đã đư ợc điều chỉnh giảm dần ở
mức 20860 – 20.920 vào thời điểm cuối tháng 6. Nguyên nhân:

- Xuất siêu trở lại nhờ lợi thế về giá của m ột số mặt hàng xuất khẩu, cán cân vãng lai
thặng dư sau khi đã thâm hụt trong năm 2 010 và 2011, góp phần tạo nên thặng dư của
cán cân tổng thể nửa đầu năm 2012.
- Tỷ giá mua vào của sở giao dịch NHN N bắt đầu từ ngày 13/02/2012 đư ợc điều chỉnh
cao hơn tỷ giá mua vào của NHTM. Dự trữ ngoại hối quốc gia trong quý I tăng 30% so
với cuối năm 2011.
Nhóm 2 – CH TM 6A

14


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

II. Dự báo về tỷ giá hối đoái đối với USD trên thế giới và ở Việt Nam trong
ngắn hạn và dài hạn
2.1

Dự báo về tỷ giá hối đoái đối với USD trên thế giới trong ngắn hạn

và dài hạn
Những thông tin kinh tế v ĩ m ô trong báo cáo mà Ngân hàng Dự trữ liên ban g (FED)
công bố trong thời gian gần đây cho thấy nền kinh t ế lớn nhất thế giới n ày đang tiếp
tục duy trì đà phục hồi liên t iếp trong 3 tháng đầu năm 2012.
M ột số biểu hiện cụ thể là: chỉ số ISM phi sản xuất tăng lên 57,3 so với mức trư ớc
56,1. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn giữ ở mứ c 8, 3%, chỉ số cân đối đầu tư dài hạn tăng lên
101B so với mức trước 38,9B, niềm tin ngư ời tiêu dùng Mỹ được cải thiện đã tăng lên
1,3%. GDP trong quý 1-2012 đ ạt 3% và doanh thu thuế của M ỹ cuối cùng đã trở lại
với mức cao đạt đư ợc trước khủng hoảng.
Chi tiêu của ngư ời t iêu dùng Mỹ, yếu tố đóng góp hơn 70% vào các hoạt động của nền
kinh tế lớn nhất thế giới, trong thán g 7 t ăng mạnh nhất trong vòng 5 tháng đầu năm

2012. Giá nhà đất trong quý 2-2012 cũng tăng khá ấn tượng. Đó là nhữ ng dấu hiệu
mới nhất cho thấy nền kinh tế M ỹ đang bư ớc vào giai đoạn phục hồi nhanh hơn trong
những tháng còn lại của năm 2012.
M ặc dù nền kinh tế M ỹ ghi nhận nhiều tín hiệu khả quan về khả năng phục hồi, tuy
nhiên mứ c độ phục hồi vẫn còn khá khiêm t ốn. Cuộc khủng hoảng nợ cơng châu Âu
đang có xu hư ớng lan rộng với mứ c độ ngày càng trầm trọng đe dọa đẩy Eurozone
cũng như nhiều nư ớc khác trên thế giới cũng như Mỹ vào một cuộc suy thoái mới.
Hơn thế nữ a, M ỹ hiện đang phải giải quy ết vấn đề khủng hoảng nợ, cùng những m âu
thuẫn chính trị trong nước. Vừa qua, Chính phủ Mỹ buộc phải nâng mức trần nợ công
lên 2.400 tỷ USD và yêu cầu cắt giảm 2.100 tỷ USD chi tiêu công trong mười năm t ới,
giá nhiên liêu t ăng liên tiếp từ đầu năm…là n hững minh chứng cho thấy nền kinh tế
Mỹ đang phục hồi như ng cịn khá yếu ớt và tiềm ẩn nhiểu rủi ro.
Chính vì lý do đó mà có thể trong ngắn hạn, đồng USD sẽ giảm giá s o với các đồng
tiền khác. N guyên nhân là n ền kinh t ế M ỹ phục hồi chưa ổn định và các nhà đ ầu tư
trên thế giới có xu hư ớng tìm kiếm các đồng tiền an toàn và ổn định hơn ví dụ như
SDR, CHF hay AUS…
Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, nhiều khả năng đồng USD sẽ hồi ph ục, phù hợp
với sự hồi phục của nền kinh tế M ỹ, phù hợp với những điều chỉnh bắt buộc đối với
Nhóm 2 – CH TM 6A

15


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

chính sách tài khóa, tiền tệ của Mỹ và phù hợp với t ham vọng m uốn tiếp tục duy trì
đồng USD với tư cách là đồng tiền dự trữ quốc tế của quốc gia n ày.
Trong tương quan so sánh với các đồng t iền mạnh khác (EUR, JPY, GBP...), đồng
USD dù bị suy giảm trong ngắn hạn, nhưng sẽ vẫn tiếp tục duy trì vị thế đồng tiền chủ
chốt trong thanh tốn thư ơng m ại và dự trữ tồn cầu trong một thời gian r ất dài nữa

bởi chưa có một đồng t iền nào đủ sứ c cạnh tranh và nhanh chóng thay thế hồn tồn vị
thế quốc tế của đồng USD.
Đồng GBP và đồng Franc T hụy Sỹ từng một thời là các đồng tiền dự trữ quan trọng
nhưng hai nền kinh tế này quá nhỏ bé để đồng tiền của họ có thể vư ơn t ới vai trò là các
đồng tiền dự trữ hỗ trợ.
Nền kinh tế Nhật Bản lớn hơn như ng chính phủ Nhật từ lâu đã khơng khuy ến khích
việc sử dụng đồng JPY trên quy mơ quốc tế vì lo ngại ảnh hưởng đến tỷ giá. Hơn nữa,
nền kinh tế suy giảm, dân số già đồng nghĩa với việc nền kinh tế và đồng tiền của Nhật
Bản khơng thể có vai trị lớn hơn trong tương lai của nền kinh t ế tồn cầu.
Đồng EUR có tiềm năng cạnh tranh với đồng USD do khu vự c đồng tiền chung châu
Âu gồm 17 thành viên EU có được q uy mơ cần thiết, nhưng lại không ổn định bởi
những lo ngại về khả năn g tồn tại lâu dài của Liên minh tiền tệ châu Âu. Hơn nữa,
đồng EUR tuy được sử dụng nhiều trong dự trữ nhưng lại ít đư ợc sử dụng trong thanh
tốn quốc t ế bên ngồi châu Âu.
Những lý d o tr ên cho thấy m ặc dù cuộc khủng hoảng t ài chính - kinh tế lần này ảnh
hưởng t ới địa vị quốc tế của đồng USD, như ng U SD sẽ vẫn là hạt nhân của hệ thống
tiền tệ quốc tế trong m ột thời gian dài nữa...
Dự kiến, tỷ trọng đồng USD trong dự trữ toàn cầu tuy sẽ giảm trong thời gian t ới,
nhưng vẫn ở mức 55-60% trong 10 năm tới.
Xu hướng đồng USD so với một số loại tiền t ệ khác trên thế giới:
 Đồng EUR:
Hiện nay, tình hình cuộc khủng hoảng nợ công ở ch âu Âu đang ngày càng tồi tệ. Hy
Lạp và Ireland đã chính thứ c tuyên bố vỡ nợ. Một loạt các quốc gia khác như Italia,
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…cũng đang có nguy cơ tương tự đe dọa sự sụp đổ của khu
vực đồng t iền chung châu Âu nói riêng và n hiều nư ớc khác trên thế giới nói chung.
Trước tình hình ấy, thì các nư ớc châu Âu đã phải nhóm họp và cùng chung tay góp sức
giải cứu khu vực Eurozone khỏi sự sụp đổ. Vấn đề này chắc chắn khơng thể được giải
Nhóm 2 – CH TM 6A

16



Tiểu luận Tà i chính quố c tế

quyết trong thời gian ngắn nên trong dài hạn việc đồng USD sẽ tăng giá so với đồng
EUR là điều có thể dự đốn được.
 Đồng JPY
Có thể nói rằng kể từ sau thảm họa động đất sóng thần hồi tháng 3 năm 2011 đồng
JP Y tăng giá m ạnh m ẽ do các nhà b ảo hiểm và giới đầu tư Nhật phải cầm cố các tài
sản ở nư ớc ngoài để trang trải cho nhữ ng chi phí sau thảm họa và nhu cầu vốn lớn để
tái thiết đất nư ớc. Dự báo tr ong dài hạn, đồng USD sẽ tiếp tục giảm giá so với đồng
JP Y do kinh tế Nhật Bản có khả năng phục hồi nhanh và mạnh mẽ hơn kinh tế Mỹ.
 Đồng GBP
Kinh tế Anh trong quí 2-2012 suy giảm mạnh nhất trong 3 năm vừ a qua, sau khi chính
thứ rơi vào suy thối trong quí 1-2012. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này
trong quý 2-2012 giảm 0,7% từ 0,3% trong quý 1-2012. Trong đó, xây dự ng giảm
5,2%, sản xuất giảm 1,3% và dịch vụ giảm 0,1%. Dấu hiệu kinh t ế tiếp tục suy thoái
sâu hơn tăng áp lự c buộc Th ủ tướng Anh David Cameron phải tiến hành nhiều biện
pháp hơn nữ a nhằm thúc đẩy kinh t ế, thậm chí sau khi N gân hàng Trung ư ơng Anh bắt
đầu chương trình nới lỏng tiền tệ và t ăng mua trái phiếu. Đồng thời, IM F hạ dự báo
tăng trưởng kinh tế của Anh trong năm nay xuống 0,2% và 1,4% vào năm 2013.
Các quan chức ngân hàng cho biết sẽ xem xét hạ lãi suất hiện ở mức siêu thấp 0,5%
sau khi đánh giá tác động của chương trình Quỹ cho vay mới. Ngân hàng BOE có khả
năng sẽ p hải khởi động lại chương trình nới lỏng định lượng (QE) th ay vì hỗ tr ợ cho
nền kinh tế. QE đư ợc xem là 1 yếu tố gây tiêu cực cho đồng bảng vì nó khiến nhiều
ngân hàng T rung ương phải in thêm nhiều tiền. Đó là nhữ ng lý do khiến đồng Bảng
Anh ngày càng suy yếu.
2.2

Dự báo về tỷ giá hối đoái đối với USD tại Việt Nam trong ngắn hạn


và dài hạn
* Trong ngắn hạn: Dự báo tỷ giá U SD/VND trong ngắn hạn tiếp tục có xu hướng ổn
định, dự a trên các yếu tố trên thị trư ờng:
(1) Lãi suất VND bị cắt giảm một loạt từ tháng 4, hiện t ại lãi suất trần VND ngắn hạn
là 9%, U SD là 2%, chênh lệch lãi suất USD – VND rút ngắn đáng kể.
(2) NHNN định hư ớng giữ ổn định tỷ giá USD/VND trong khoảng 2-3% trong năm
nay (nhận định trong buổi đối thoại với các doanh nghiệp trong tháng 7). Điều này sẽ

Nhóm 2 – CH TM 6A

17


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

khiến các giới đầu cơ t ạm thời khơng có những động thái tạo áp lự c cho biến động của
tỷ giá USD/VND.
(3) Sự can thiệp của NHNN và chính phủ:
- Thơng tư số 03/2012/TT-NHN N của NH NN ngày 08/03/2012 về siết chặt cho vay
ngoại tệ, theo đó các TCTD chỉ cho vay ngoại tệ đối với những khách hàng có nguồn
thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (có thể hiểu chỉ nhữ ng khách hàng nhập
khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu mới được vay ngoại tệ), hoặc những khách
hàng khơng có nguồn thu từ ngoại tệ thì các T CTD chỉ đư ợc vay ngoại t ệ nếu có văn
bản chấp thuận của NHNN để cho vay ngắn hạn thanh tốn ra nư ớc ngồi t iền nhập
khẩu xăng dầu, hoặc từng trư ờng hợp cụ thể đối với các trường hợp cho vay khác. Như
vậy số doanh nghiệp được v ay ngoại tệ đã bị thu hẹp. Các doanh nghiệp có nhu cầu
nhập khẩu phải chuyển sang vay VND sau đó m ua USD để thanh toán. Hiện nay, lãi
suất vay VND tại các N gân hàng đã giảm theo sự chỉ đạo của NHNN , nhưng vẫn duy
trì ở mứ c khoảng 17 – 18%, thậm chí có ngân hàng vẫn cho vay với lãi suất trên 20%

(thu chênh lệch ngồi). Chi phí doanh nghiệp t ăng, các doanh nghiệp cần tính đến việc
giảm dần nhập khẩu.
- Thông tư 07/2012/NHNN của NHNN ngày 20/03/2012 quy định về trạng thái ngoại
tệ của các TCTD, theo đó trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các TCTD, chi nhánh
NHNN không được vượt quá 20% vốn tự có (trước đây là 30%).
Cơn sốt USD đã được hạ xuống từ đầu năm khi 2 thơng tư này có hiệu lực, dự báo tiếp
tục có hiệu lực trong việc bình ổn tỷ giá USD/VND những tháng cuối năm.
- Nghị định 24 tháng 04/2012 của chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng,
theo đó Nhà nước sẽ độc quy ền sản xuất vàng m iếng, hoạt động dùng vàng làm
phương tiện thanh toán sẽ bị cấm, hạn chế hoạt động gom USD để nhập lậu vàng (vì
giá vàng trong nư ớc t hường cao hơn giá thế giới 2 triệu đồng/lượng), làm tăng cầu
USD, gây sức ép t ăng giá USD.
* Trong dài hạn: Tỷ giá USD/VND có xu hướng t ăng nhưng biến động không m ạnh.
(1) Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vẫn chư a có những thay đổi cần thiết, vẫn phụ
thuộc vào hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chính
của Việt Nam vẫn là hàng nơng, thủy sản, các hàng hóa có giá trị gia t ăng thấp và các
doanh nghiệp vẫn cần nhập một lượng đáng kể nguyên nhiên vật liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu. Chẳng hạn, trong 8,4 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may, giày dép 5 tháng đầu
Nhóm 2 – CH TM 6A

18


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

năm 2012, thì Việt Nam đã phải nhập khẩu gần 4,9 tỷ USD bông, sợi, vải và n guyên
liệu cho dệt may, giày dép chiếm khoảng 60% giá trị hàng xuất khẩu. Tỷ lệ này gần
như không đổi từ năm 2004 đến nay. Dự báo cơ cấu hàng xuất khẩu này của Việt Nam
sẽ chưa được cải thiện những năm t ới, do đó cầu ngoại tệ vẫn tăng.
(2) Lạm phát tiếp tục giảm (CPI tháng 7 tiếp tục giảm 0,29% so với thán g trước đó),

làm b ớt áp lực chuyển hóa sự mất giá của đồng nội tệ vào tỷ giá.
(3) Dự trữ ngoại hối quốc gia đang trên đà tăng. Theo ADB nhận định dự trữ ngoại hối
của Việt Nam đã tăng khoảng 25% trong quý I/2012 sới cuối năm 2011, tăng lên mức
17 tỷ USD từ mức 13,8 tỷ USD. NHNN vẫn tiếp tục mua vào ngoại t ệ để tăng dự trữ
ngoại hối quốc gia.
III.

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ đến các doanh nghiệp tham

gia hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sẽ chịu khả năng lãi hoặc lỗ do
biến động của tỷ giá ngoại tệ. Các khả năn g có thể xảy ra là rủi ro giao dịch và rủi ro
kinh t ế.
Khả năng rủi ro giao dịch có nghĩa là các khoản lỗ và lãi gắn liền với việc hoàn
tất giao dịch bằng đồng ngoại tệ. M ức độ rủi ro giao dịch phụ thuộc vào sự thay đổi
tiềm tàng trong giá trị của khoản tiền chưa thanh t oán do sự t hay đổi về tỷ giá hối đoái
giữa thời điểm bắt đầu ký kết hợp đồng và thời điểm giải quyết, thự c hiện hợp đồng.
Khả n ăng rủi ro kinh tế đo lư ờng tác động của những thay đổi không mong đợi
trong tỷ giá hối đoái lên giá trị hiện tại của dòng tiền tư ơng lai của m ột cơng ty. Khả
năng này cịn được gọi là khả năng rủi ro hoạt động, h ay rủi ro chiến lược hay rủi ro
cạnh tranh. Rủi ro kinh tế đối với nhà xuất khẩu khi tham gia hoạt động thư ơng m ại
quốc tế thể hiện ở ba khía cạnh là rủi ro đối với cầu hàng xuất khẩu, rủi ro đối với
cung hàng xuất khẩu và rủi ro đối với khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới; rủi ro kinh t ế đối với nhà nhập khẩu thể hiện ở việc rủi ro đối với cung
cầu hàng nhập khẩu trong nư ớc.
3.1

Đối với doanh nghiệ p xuất khẩu

* Rủi ro giao dịch:

Các công ty xuất khẩu có thể có lãi từ việc U SD lên giá và lỗ từ việc USD xuống giá.
Ví dụ, m ột công ty xuất khẩu gạo trị giá 100,000 USD, được thanh tốn sau 3 tháng kể

Nhóm 2 – CH TM 6A

19


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

từ ngày ký kết, tỷ giá lúc ký kết là 20.840 VND/USD. Các khả năng có thể xảy ra tại
thời điểm cơng ty được nhận tiền hàng là:
(1) N ếu tỷ giá lên giá là 21.000 VND /USD thì cơng ty có lãi 16 triệu đồng;
(2) N ếu tỷ giá xuống giá là 20.700 VND /U SD thì cơng ty lỗ 14 triệu đồng.
* Rủi ro kinh tế:
(1) Tác động đến cầu hàng xuất khẩu: Nếu tỷ giá tăng, giả sử giá bán hàng xuất khẩu
bằng ngoại tệ khơng đổi thì thu nhập của nhà xuất khẩu bằng nội t ệ sẽ t ăng lên. Để đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng, nhà xuất khẩu có thể giảm giá hàng xuất khẩu tính bằng
ngoại tệ để kích cầu đối với hàng xuất khẩu mà vẫn khơng làm giảm lợi nhuận tính
bằng nội tệ của mình. Kết quả là khối lượng hàng xuất khẩu sẽ tăng lên. Ngư ợc lại,
nếu tỷ giá giảm sẽ làm giá tính bằng ngoại tệ tăng lên, làm giảm cầu của hàng xuất
khẩu, dẫn đến giảm khối lượng hàng xuất khẩu.
Ví dụ, Cơng ty xuất khẩu gạo, với tỷ giá USD/VND = 20.840 thì giá cà phê = 450
USD/tấn, lư ợng xuất khẩu m ột năm 1 triệu tấn. Doanh thu năm đạt 450 triệu USD,
tương đương 9,378 tỷ VND. Nếu tỷ giá tăng lên 21.000 VND/USD, giá gạo không đổi
thì doanh th u năm đạt 9,450 tỷ VND, nghĩa là thu nhập bằng nội tệ của nhà xuất khẩu
đã tăng 72 triệu VND. Trong trư ờng hợp nhà xuất khẩu muốn kích cầu gạo m à vẫn giữ
nguyên doanh thu bằng nội t ệ là 9,378 tỷ VND thì có thể giảm giá xuống cịn 446
USD/tấn. Nếu tỷ giá giảm xuống 20.700 VND /USD, để giữ doanh thu nội tệ của mình
các nhà xuất khẩu gạo phải t ăng giá lên 453 USD/tấn, làm giảm cầu về gạo.

(2) T ác động đến cung hàng xuất khẩu: thể hiện rõ rang hơn nếu xu hư ớng tăng giảm
của tỷ giá diễn ra vững chắc trong m ột thời gian dài.
Ví dụ, t ác động của tỷ giá tăng thể hiện trên hai phương diện sau:
- Về ngắn hạn, tỷ giá tăng làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp xuất
khẩu tính bằng nội tệ t ăng lên, từ đó kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, làm
gia t ăng sản lư ợng dẫn đến tăng khối lượng xuất khẩu. Tuy nhiên, đó chỉ là khi chi phí
sản xuất hàng hóa xuất khẩu chư a tăng lên do hiệu ứ ng giá nguyên vật liệu nhập khẩu
tăng.
- Trong dài hạn, chi phí sản xuất của doanh nghiệp tính bằng nội tệ sẽ có xu
hướng tăng vì: thứ nhất, trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu có sử dụng ngun vật liệu nhập khẩu. Vì vậy, tỷ giá tăng làm hàng nhập khẩu
tăng qua đó chi phí sản xuất tăng theo. Do việc dự trữ nguyên vật liệu sản xuất nên
Nhóm 2 – CH TM 6A

20


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

việc tăng chi phí có thể xảy ra trễ hơn; thứ hai, trong ngắn hạn khi tỷ giá tăng, các
doanh nghiệp xuất khẩu thu đư ợc lợi nhuận đáng kể. T heo đó, sẽ có cơ h ội chuyển
dịch cơ cấu thị trư ờng từ sản xuất phục vụ thị trường nội địa chuyển sang sản xuất
hướng vào xuất khẩu, làm tăng tính cạnh tranh cả đầu vào và đầu ra của sản xuất phục
vụ xuất khẩu khiến chi phí sản xuất tăng. Do đó, trong dài hạn, rất khó để doanh
nghiệp xuất khẩu có thể duy trì mức lợi nhuận cao do việc tăng cung hàng xuất khẩu.
Như vậy, t ác động của tăng tỷ giá tới cung hàng xuất khẩu có tính hai m ặt,
trong ngắn hạn nó có thể là n guyên nhân kích thích tăng cung hàng xuất khẩu, trong
khi về dài hạn có t hể là nhân tố kìm hãm , thể hiện rõ đối với nhóm mặt hàng xuất khẩu
được sản xuất chủ yếu từ nguyên vật liệu nhập khẩu.
(3) T ác động đến khả n ăng cạnh tranh hàng xuất khẩu:

Khả năn g của hàng xuất khẩu tại thị trư ờng nư ớc ngoài phụ thuộc ba nhóm
nhân tố: một là tính đa dạng của loại hàng đó tại thị trư ờng nư ớc ngồi; hai là nhóm
nhân tố liên quan đến chất lư ợng, thương hiệu, kênh phân phối, thị hiếu thị trư ờng…
của hàng xuất khẩu; ba là các nhân t ố liên quan tới giá cả. T ác động của tỷ giá hối đoái
tới khả năng cạnh tranh củ a hàng xuất khẩu đư ợc thể hiện trên phư ơng diện giá cả.
Tỷ giá t ác động đến cung và cầu hàng xuất khẩu đề cập ở trên là tỷ giá danh
nghĩa song phư ơng (chính là tỷ giá được niêm yết tại các ngân hàng thương mại). Tuy
nhiên, khi phân tích tác động của tỷ giá đến khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu tr ên
thế giới thì phải xét đến biến động của tỷ giá thự c song phương hoặc tỷ giá thực trung
bình. Đề tài chỉ xin dừng lại ở việc phân t ích ảnh hư ởng của tỷ giá thực song phương
đến sức cạnh tranh thư ơng mại của m ột nư ớc.
Xét tầm vĩ mô, để phản ánh sức cạnh tranh của hàng trong nước với hàng hóa
nước ngoài về mặt giá, tỷ lệ so sánh giữa hàng trong nước và giá hàng nư ớc ngoài (quy
về đồng nội tệ) đư ợc so sánh theo công thứ c:
ER = E x P* /P
Trong đó: ER – tỷ giá thự c (dạng chỉ số)
E – TGHĐ danh nghĩa
P* – mức giá cả hàng nư ớc ngồi tính bằng ngoại tệ
P – mức giá cả hàng nước ngồi tính bằng nội tệ

Nhóm 2 – CH TM 6A

21


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

Nếu tỷ lệ (E x P* )/P > 1, tứ c E x P* > P, t a có mức giá cả hàng nước n goài cao hơn
hàng trong nước, khiến hàng trong nước có sứ c cạnh tranh hơn so với hàng nước ngoài
về mặt giá.

Nếu tỷ lệ (E x P* )/P = 1, tức E x P* = P, ta có mức giá cả trung bình t ại hai nư ớc là
tương đương nhau.
Nếu tỷ lệ (E x P*) < 1, tức E x P* < P, ta có hàng hóa nước ngồi rẻ hơn và do vậy có
ưu thế cạnh tranh về m ặt giá hơn so với hàng trong nước.
Trên thực t ế, các quốc gia thường không công bố mứ c giá cả trung bình của hàng
hóa nước mình dư ới dạng số tuy ệt đối mà dư ới dạng chỉ số như chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) nên cơng thức tính tỷ giá thực song phương dạng tương đối thư ờng đư ợc sử
dụng để đo lường sức cạnh tranh quốc t ế của hàng hóa hơn.
Cơng thức: eo Rt = eo t x CPIo* t /CPIot x 100%
Trong đó: eo Rt – chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0 (=ERt/ERo )
eo t – chỉ số tỷ giá danh nghĩa t ại thời điểm t so với thời điểm 0 (= Et /Eo )
CPIo* t – chỉ số giá cả h àng nư ớc ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0
(=Pt /Po)
CPIo t – chỉ số giá cả hàng trong nước t ại t hời điểm t so với thời điểm 0
(=P* t /P* o )
Như vậy, tỷ giá thự c phản ánh sức cạnh tr anh thư ơng mại quốc tế trên phương
diện giá cả. Khi tỷ giá thực tăng, sức cạnh tranh thương mại quốc t ế của hàng hóa
trong nước được cải thiện. N gược lại, khi tỷ giá thực giảm, sức cạnh tranh thương m ại
quốc tế b ị xói mịn. Nếu như các nh ân tố khác không đổi, tỷ giá danh nghĩa tăng làm
cho tỷ giá thực tăng; có nghĩa là giá hàng hóa khơng co giãn trong ngắn hạn thì khi tỷ
giá t ăng (nội tệ giảm giá) sẽ giúp cải thiện cạnh tranh thư ơng mại.
3.2

Đối với doanh nghiệ p nhập khẩu

* Rủi ro giao dịch:
Các công ty nhập khẩu có thể có lãi từ việc U SD xuống giá hoặc lỗ từ việc USD lên
giá. Ví dụ, một công ty nhập khẩu hàng trị giá 30,000 USD, tỷ giá lúc ký kết hợp đồng
là 20.880 USD/VND. Các khả năng có t hể xảy ra là:
(1) Nếu phương thức thanh tốn là TTR trả trư ớc, Cơng ty cần thanh tốn cho phía

xuất khẩu ngay khi ký kết hợp đồng hoặc sau 5 ngày (giả sử tỷ giá chư a có biến động)
thì cơng ty khơng chịu ảnh hư ởng của biến động tỷ giá.
Nhóm 2 – CH TM 6A

22


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

(2) Nếu phư ơng thức thanh toán là TTR tr ả sau, D/P hoặc L/C, cơng ty cần thanh tốn
cho phía xuất khẩu sau một thời gian. Lúc thanh toán, nếu tỷ giá xuống giá là 20.700
VND /USD thì cơng ty sẽ lãi so với việc thanh to án ngay là 5,4 triệu đồng; nếu tỷ giá
lên giá 21.000 VND/USD thì cơng ty sẽ lỗ so với việc thanh toán ngay là 3,6 triệu
đồng.
(3) Nếu công ty nhập khẩu vay USD để thanh tốn thì sẽ chịu ảnh hư ởng biến động tỷ
giá khi khoản vay đến hạn. N ếu công ty vay VND để đổi ra USD thanh tốn ngay thì
khơng chịu ảnh hư ởng của biến động tỷ giá.
* Rủi ro kinh tế: T ác động đến cung cầu hàng nhập khẩu trong nước:
(1) N ếu tỷ giá tăng, lợi nhuận của các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ giảm. Đ ể giữ ngun
lợi nhuận tính bằng nội tệ của mình, doanh nghiệp nhập khẩu lư ợng không đổi, t ăng
giá bán trong nước (có thể dẫn đến cầu hàng nhập khẩu giảm). Ví dụ, m ột doanh
nghiệp nhập khẩu thép, với tỷ giá 20.880 USD/VND , giá nhập khẩu là 500 USD/M T,
số lư ợng nhập khẩu là 400M T, giá bán trong nước là 13 triệu đồng. Giá trị nhập khẩu
là 4,176 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước là 5,2 tỷ, lãi là 1,024 tỷ. Nếu tỷ giá t ăng
lên 21.000 VND/USD, giá trị nhập khẩu là 4,2 tỷ, lãi là 1 tỷ. Nếu doanh nghiệp muốn
giữ lợi nhuận là 1,024 tỷ thì cần tăng giá bán trong nước lên 13,06 triệu đồng.
(2) Nếu tỷ giá giảm, lợi nhuận các doanh nghiệp khẩu s ẽ t ăng. Khi đó các doanh
nghiệp nhập khẩu có thể giữ nguyên lợi nhuận bằng nội tệ của mình bằng cách giảm
giá bán trong nước (tăng cầu hàng nhập khẩu). Ví dụ, nếu tỷ giá giảm xuống 20.700
VND/USD, giá trị nhập khẩu là 4,14 tỷ, lãi 1,06 tỷ đồng. Để t ăng lư ợng khách hàng

hoặc duy trì những m ối quan hệ k inh doanh lâu năm, doanh nghiệp có thể giảm giá
bán trong nước là 1 2,91 triệu đồng mà vẫn giữ nguyên lợi nhuận là 1,024 tỷ. Để tăng
lợi nhuận, các doanh nghiệp cũng có thể nhập khẩu khối lượng nhiều hơn (tăng cung
hàng nhập khẩu)
IV.

Gợi ý một số biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá cho các
doanh nghiệp xuất nh ập khẩu của Việt Nam
4.1

Các công cụ ngoại hối phái sinh

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam có thể sử dụng hai cơng cụ ngoại hối phái
sinh là hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động tỷ
giá. Các Ngân hàng t ại Việt Nam đã đưa vào sử dụng cơng cụ ngoại hối phái sinh này

Nhóm 2 – CH TM 6A

23


Tiểu luận Tà i chính quố c tế

hiện nay gồm: BIDV, Vietcombank, A gribank, Eximbank, ACB, Techcombank, M B,
VIB, Citibank và H SBC – CN Việt Nam.
* Các doanh ng hiệp xuất khẩu
(1) Hợp đồng kỳ hạn
Nếu công ty xuất khẩu lo ngại biến động tỷ giá tại thời điểm nhận đư ợc tiền hàng, có
thể ký hợp đồng bán kỳ hạn USD cho N gân hàng để chắc chắn số tiền VND nhận đư ợc
trong tương lai, tránh được ảnh hưởng biến động tỷ giá.

Ví dụ, Cơng ty xuất khẩu gạo trên có thể bảo hiểm khoản thu tính ra nội tệ của mình
bằng cách đến Ngân hàng ký một hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng số tiền 100,000USD,
với tỷ giá kỳ hạn kỳ vọng bán cho Ngân hàng được tính theo cơng thức sau:
F = 20.840 x (1 + 9% x 3/12)/(1+ 2% x 3/12) = 21.203 VND /USD
Sau 3 tháng:
+ Nếu tỷ giá giao ngay m ua vào chuyển khoản của các Ngân hàng xuống giá là 20.700
VND /USD thì cơng ty sẽ có lãi so với việc khơng có bảo hiểm là 50,3 triệu đồng.
+ Nếu tỷ giá tăng lên 21.000 VND/USD (t hấp hơn tỷ giá kỳ hạn) thì cơng ty vẫn có lãi
là 20,3 triệu đồng.
+ Nếu tỷ giá giao ngay lên giá và cao hơn tỷ giá kỳ hạn là 21.500 VND/USD thì cơng
ty sẽ lỗ 29,7 triệu đồng.
(2) Hợp đồng quyền chọn
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà xuất khẩu cũng có t hể sử dụng chiến lược quyền chọn
sau:
Mua quyền chọn bán: N gân hàng là người bán và thu phí
Ví dụ, Cơng ty xuất khẩu gạo trên sử dụng chiến lược mua hợp đồng quyền chọn bán
100,000USD thời hạn 3 tháng, với tỷ giá quy ền chọn là 21.200 VND/USD, phí quyền
chọn 250 VND /USD. Sau 3 tháng:
- Nếu tỷ giá giao ngay xuống giá là 2 0.700VND /USD (thấp hơn tỷ giá quyền chọn)
thì cơng ty thực hiện quyền chọn bán tại tỷ giá 21.200VND/USD và lãi: (21.200 –
20.700 – 250) x 100,000 = 25 triệu đồng.
 Trong trư ờng hợp này nhà xuất khẩu nên chọn phư ơng án hợp đồng kỳ hạn.
- Nếu tỷ giá giao ngay lên giá là 21.000 VND /USD (vẫn t hấp hơn tỷ giá quy ền chọn)
thì khi cơng ty thự c hiện quyền chọn bán sẽ lỗ: 5 triệu đồng.
 Nhà xuất khẩu nên chọn phư ơng án hợp đồng kỳ hạn.
Nhóm 2 – CH TM 6A

24



Tiểu luận Tà i chính quố c tế

- Nếu tỷ giá lên giá 21.500 VND/USD (cao hơn tỷ giá quyền chọn) thì cơng ty sẽ
khơng thực hiện quyền chọn m à b án USD trên thị trường giao ngay và mất phí: 25
triệu đồng.
 Trong trư ờng hợp này nhà xuất khẩu nên chọn phư ơng án mua quy ền chọn bán.
Bán quyền chọn mua: N gân hàng là người mua và trả phí
Ví dụ, Cơng ty xuất khẩu gạo trên sử dụng chiến lư ợc bán quyền chọn m ua
100,000USD thời hạn 3 tháng, với tỷ giá quy ền chọn 21.200 VND/USD, phí quyền
chọn 200 VND /USD. Sau 3 tháng:
- Nếu tỷ giá xuống giá là 20.700 VND /USD (thấp hơn tỷ giá quy ền chọn) thì Ngân
hàng sẽ không thự c hiện quyền chọn, nhà xuất khẩu bán USD trên thị trư ờng giao
ngay và lãi được phí 20 triệu đồng.
 Nhà xuất khẩu nên chọn phư ơng án hợp đồng kỳ hạn.
- Nếu tỷ giá lên giá là 21.500 VND/USD (cao hơn tỷ giá quyền chọn) thì N gân hàng sẽ
thực hiện quyền chọn, mua U SD của nhà xuất khẩu với tỷ giá 21.200 VND/USD. Nhà
xuất khẩu lỗ: (21.500 – 200 – 21.200) x 100.000 = 10 triệu đồng.
 Nhà xuất khẩu nên chọn phư ơng án bán quy ền chọn mua.
* Các doanh nghiệp nhập kh ẩu
(1) Hợp đồng kỳ hạn
Nếu công ty nhập khẩu lo ngại biến động tỷ giá tại thời điểm thanh tốn tiền hàng, có
thể ký hợp đồng m ua kỳ hạn USD tại N gân hàng để chắc chắn số t iền VND phải thanh
toán trong tư ơng lai, tránh đư ợc ảnh hưởng biến động tỷ giá.
Ví dụ, Cơng ty nhập khẩu th ép trên có thể bảo hiểm khoản thanh tốn nhập khẩu của
mình bằng cách đến N gân hàng ký hợp đồng mu a kỳ hạn 3 tháng số t iền 30,000USD,
với tỷ giá kỳ hạn kỳ vọng đư ợc N gân hàng bán ra là:
F = 20.880 x (1 + 9% x 3/12)/(1+ 2% x 3/12) = 21.244 VND /USD
Sau 3 tháng:
- Nếu tỷ giá bán ra giao ngay của Ngân hàng xuống giá là 20.700 VND/USD, nhà
nhập khẩu sẽ lỗ: (21.244 – 20.700) x 30,000 = 16.320.000 đồng.

- Nếu tỷ giá lên giá là 21.500 VND/USD, nhà nhập khẩu sẽ lãi 7.680.000 đồng.
(2) Hợp đồng quyền chọn
Để phòng ngừ a r ủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu cũng có thể sử dụng chiến lư ợc quyền
chọn sau:
Nhóm 2 – CH TM 6A

25


×