Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.71 KB, 69 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do
cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất
yếu doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận
quy luật đào thải từ phía thị trường. Do vậy cạnh tranh, tồn tại và khẳng định vị trí của
mình trên thương trường là vấn đề đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp. Đứng trước
những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất
cũng như nhân lực của mình. Để làm được điều đó thì bản thân các doanh nghiệp phải
hiểu rõ tình hình tài chính của mình thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính chủ
yếu.
Muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh, phải dự tính được khả năng rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để
đưa ra những quyết định trong quản lý và có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn trước
mọi tình hình. Do đó, việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vai trò
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không chỉ cung cấp những thông tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh
nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ
quan, hữu quan khác. Chính vì lẽ đó, phân tích báo cáo tài chính tại công ty là cơ sở
cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty Đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
chủ yếu là quản lý và bảo vệ rừng, trồng và sản xuất, kinh doanh cà phê . Trong những
năm gần đây, Công ty hoạt động đều có lãi nhưng vẫn còn khá thấp . Do đó, đứng
trước thử thách của nền kinh tế thị trường các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải không
1


ngừng nâng cao trình độ quản lý, nhất là quản lý tài chính trong doanh nghiệp để có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
thu hút đầu tư, …
Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính qua báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, cùng với việc thu thập được số liệu thực tế ở Công ty
Đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng và phân tích các báo cáo tài chính của Công ty ĐTPT
Buôn Ja Wầm.
- Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện, nâng cao hiệu
quả tình hình tài chính của Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Số liệu trên Báo cáo tài chính chủ yếu tập trung vào 2 báo cáo: Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung
Tập trung phân tích số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh nhằm:
- Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Đầu tư phát triển Buôn Ja
Wầm qua việc phân tích các báo cáo tài chính.
- Rút ra những kết luận về tình hình tài chính của Công ty.
- Nêu lên những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân về tình hình tài chính của
Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công
ty.
- Dự báo tình hình năm tới của Công ty.

2
1.4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm – số 109 Mai Hắc Đế -
TP Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là số liệu kế toán trong 3 năm: 2008, 2009, 2010.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 10/03/2011 đến ngày 15/06/2011.
3
Phần thứ hai
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của báo cáo tài chính
a. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện
tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
b. Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản lý
nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý và các
đối tượng khác có liên quan.
Đối với nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các
cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác
của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh nhau để
tìm kiếm nguồn vốn, cố gắng thuyết phục các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem

lại mức lợi nhuận cao nhất với đọ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều này, các
nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính định kỳ về
hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng báo cáo tài chính để
tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đối với nhà đầu tư, các chủ nợ: Họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt
buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết và họ cần các thông
tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình.
4
2.1.1.2. Mục đích, yêu cầu của báo cáo tài chính
a. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một doanh nghiệp về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b. Yêu cầu của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải được lập vào cuối kỳ kế toán năm, trường hợp pháp luật
có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo
kỳ kế toán đó.
Phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Đơn vị

kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo tài chính được trình bày khác nhau giữa
các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.
Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký, người ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo
cáo.
5
2.1.2. Nội dung của hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính năm gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
a. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Các đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán:
- Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được biểu hiện dưới dạng tiền tệ (giá trị)
nên có thể phản ánh được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại kể cả
hiện vật cũng như giá trị, tài sản hữu hình cũng như vô hình
- Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tình hình tài sản đồng thời theo hai cách
phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn vốn hình thành. Đây là cách biểu hiện khác nhau
của cùng một lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp, do vậy tổng tài sản theo kết cấu
vốn luôn luôn bằng tổng giá trị tài sản theo nguông hình thành, tính cân đối biểu hiện
bằng phương trình
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu.
b. Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
* Nội dung
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần được phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản: Tài
sản và Nguồn vốn.

- Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại:
+ Loại A : Tài sản ngắn hạn:
Thuộc loại này, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
+ Loại B: Tài sản dài hạn:
Thuộc loại này có các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn, tài sản dài hạn khác.
- Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại :
6
+ Loại A : Nợ phải trả:
Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các loai nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và một số
nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu:
Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh
phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Ngoài nội dung chính của Bảng cân đối kế toán thì phần phụ của Bảng cân đối kế toán
bao gồm các chỉ tiêu chi tiết ngoài Bảng cân đối kế toán như: Tài sản thuê ngoài; vật
tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó
đòi đã xử lý
* Kết cấu:
Xuất phát từ bản chất và nội dung của Bảng cân đối kế toán là phản ánh toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn
cho nên kết cấu của Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần chính : Phần tài
sản và phần nguồn vốn (có thể sắp xếp hai phần này thành kiểu sắp xếp dọc hoặc
ngang). Các loại mục, khoản trên báo cáo được sắp xếp một cách khoa học. Theo

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính kết
cấu Bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
- Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo kết cấu dọc: Phần trên là
phần “ Tài sản”, phần dưới là phần “ Nguồn vốn”.
- Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của nguồn vốn
để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần. ( Tài sản ngắn hạn,
tài sản dài hạn; nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và các
quỹ).
- Kết cấu phần chính của Bảng cân đối kế toán đuợc chia thành 05 cột: Cột chỉ
tiêu (Tài sản, nguồn vốn); cột mã số; thuyết minh; cột số cuối năm; cột số đầu năm.
- Trong từng phần( tài sản hoặc nguồn vốn) được chia thành 02 loại, trong các
loại được chia thành các mục, trong các mục được chia chi tiết thành các khoản
- Ngoài phần kết cấu chính, Bảng cân đối kế toán có phần phụ: các chỉ tiêu chi
tiết ngoài Bảng cân đối kế toán .
Mẫu bảng cân đối kế toán: (Phụ lục 1)
7
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
a. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
b. Nội dung và kết cấu
* Nội dung
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ
kinh doanh) của từng mặt hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Các yếu tố cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh:
- Doanh thu
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
- Chi phí kinh doanh

+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lãi từ hoạt động kinh doanh
- Lợi tức và chi phí không kinh doanh
- Lợi nhuận kế toán trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lãi ròng sau thuế
* Kết cấu
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến doanh thu, chi phí
của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại
hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các chỉ tiêu đều được trình bày theo 3 cột: quý trước, quỹ này và lũy kế từ đầu
năm.
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Phụ lục 2)
8
2.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
a. Khái niệm
Là báo cáo tài chính tổng hợp thể hiện lưu lượng tiền vào, lưu lương tiền ra trong
kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền,
lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa, thiếu và thời điểm cần
sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
b. Nội dung và kết cấu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh
nghiệp: sản xuất, thương mại, dịch vụ, …
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi TSCĐ; đầu tư chứng
khoán, liên doanh, hùn vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản,…
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi cơ cấu
tài chính: thay đổi trong vốn chủ sở hữu, nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành và

mua lại cổ phiếu, trả cổ tức,…
2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế toán mà
các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Gồm các nội
dung như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chuẩn mực và chế độ kế toán áp
dụng, các thông tin giải thích và bổ sung cho các khoản mục trình bày trong 3 báo cáo
tài chính trên.
2.1.3. Một số vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
2.1.3.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu,
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp, giữa đơn
vị và chỉ tiêu bình quân ngành để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và
tiên đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận
9
mong muốn.
2.1.3.2. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
- Đối với nhà quản trị: phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho việc ra quyết định,
là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
- Đối với đơn vị chủ sở hữu: thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp họ đánh
giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng hoạt động điều hành của nhà
quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định
việc phân phối kết quả kinh doanh.
- Đối với nhà chủ nợ: họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ
cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến
lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được
hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
- Đối với nhà đầu tư trong tương lai: họ quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn

đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Do đó, phân tích báo cáo tài chính
của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định có đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới
hình thức nào và vào lĩnh vực nào.
- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua báo cáo tài chính, xác định các khoản
nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành
số liệu thống kê, chỉ số thống kê, …
2.1.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.1.4.1. Đánh giá khái quát qua Bảng cân đối kế toán
- Phân tích tình hình biến động của tài sản
- Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích vốn lưu động thường xuyên
+ Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
+ Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
2.1.4.2. Đánh giá khái quát qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận
10
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính
2.1.5.1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động của công ty. Tỷ lệ này thể hiện cứ một đồng nợ ngắn hạn thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để đảm bảo cho nó. Vì vậy để đảm
bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1.
TSNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh: thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn có khả

năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm.
TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi vay đối với các khoản
nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể có của người cung cấp tín dụng. Thông thường hệ
số này lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn. Tuy nhiên, vấn đề
này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp.
- Tỷ lệ thanh toán với ngân sách nhà nước
Số tiền đã nộp vào NSNN
Tỷ lệ thanh toán với NSNN =
Số tiền phải nộp vào NSNN
Nếu tỷ lệ thanh toán với ngân sách nhà nước bằng 1 thì doanh nghiệp đã hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã trích
nộp nhiều hơn số phải nộp, nhà nước cho phép chuyển sang năm sau. Nếu tỷ lệ này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp phải tiếp tục nộp vào cho đủ số phải nộp.
11
2.1.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Các tỷ số về cơ cấu tài chính có ý nghĩa rất quan trong đối với không chỉ doanh
nghiệp mà cả với các chủ nợ và công chúng đầu tư.
a. Cơ cấu tài sản
Kết cấu tài sản được phản ánh thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất đầu tư. Chỉ tiêu
này càng tăng, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng
lớn mạnh, năng lực sản xuất mở rộng, đầu tư tài chính càng cao. Các chỉ tiêu cần quan
tâm:

TSNH
- Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
TSDH
- Tỷ suất đầu tư tổng quát =
Tổng tài sản
TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản
Các chỉ số này cho biết tỷ trọng đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp, xu
hướng biến động của tổng tài sản qua các kỳ báo cáo, tính hợp lý trong việc bố trí về
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
b. Cơ cấu nguồn vốn
Chủ nợ dựa vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay
hay không. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ càng cao.
Nợ phải trả
- Tỷ suất nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa nợ và vốn của doanh nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ = 1 - Tỷ số nợ
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ vốn tự có trong tổng số vốn.
Cả hai tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ
lệ tự tài trợ càng cao thì tỷ lệ nợ càng thấp cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị
12
được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại thì đơn vị không có khả năng tự chủ về
tài chính.
2.1.5.3. Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp
a. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận gộp so với GVHB

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng GVHB thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
gộp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn càng
tốt và ngược lại.
Lợi nhuận gộp
LN gộp/GVHB = x 100
GVHB
- Tỷ suất lợi nhuận gộp so với chi phí QLDN
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng lợi nhuận gộp thì doanh nghiệp phải
chi ra bao nhiêu cho chi phí quản lý. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả quản lý
càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận gộp
LN gộp/chi phí QLDN = x 100
Chi phí QLDN
- Tỷ suất LNTT so với tổng chi phí
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa LNTT và chi phí, nó phản ánh hiệu quả
sử dụng chi phí để mang lại lợi nhuận. Cụ thể là, cứ 100 đồng LNTT mà doanh nghiệp
thu được thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
LNTT
LNTT/Tổng chi phí = x 100
Tổng chi phí
b. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average Collection Period)
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp bị đọng trong khâu
thanh toán.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền BQ = x 360
Doanh thu thuần
13
- Số vòng quay hàng tồn kho

Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại
hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ các loại hàng hóa
tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (Vòng quay tài sản)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, thể hiện
một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay
trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng của vốn =
Tổng số vốn sử dụng BQ
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ (Vòng quay TSCĐ)
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên TSCĐ của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
Vốn cố định sử dụng BQ
2.1.5.4. Phân tích khả năng sinh lợi từ quá trình sản xuất kinh doanh
Các tỉ số về doanh lợi phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Doanh lợi tiêu thụ (ROS – Return on Sales):
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần
thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi tài sản (ROA – Return on Asset)
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận,
không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.

Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản =
Tổng tài sản BQ
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
14
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, hay chính xác hơn là đo
lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
- Phân tích khả năng sinh lời qua mô hình Dupont
Phân tích khả năng sinh lời qua mô hình Dupont thực chất là phân tích khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ
tương giữa các tỷ số tài chính. Mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số này bao gồm các tỷ
số: Vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu thụ (ROS), tỷ số nợ và doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Mối quan hệ được thể hiện qua phương trình như sau:
LN sau thuế LN sau thuế DT thuần Tổng tài sản
ROE = = x x
Vốn chủ sở hữu DT thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi tiêu thụ x Vòng quay tài sản
Hay ROE =
1 – Tỷ số nợ
Phương trình trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu có phụ thuộc vào 3 nhân tố:
Doanh lợi tiêu thụ: Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
Vòng quay tài sản: Phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Tỉ số nợ: Phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý.
Phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cũng như điểm mạnh và điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp
cần phải hoàn thiện. Thì phương pháp phân tích Dupont cho chúng ta thấy nguyên
nhân của tình trạng tài chính đó.

2.1.6. Dự báo tình hình tài chính của công ty
Dự báo là một khoa học hết sức rộng lớn. Trong tài chính doanh nghiệp, dự báo
là quá trình xem xét thời kỳ đã qua, nhìn nhận hiện tại và ước định tình hình tài chính
của doanh nghiệp ở tương lai đặt trong một viễn cảnh nhất định.
Dự báo báo cáo tài chính thường tập trung vào dự báo bảng CĐKT, dự báo báo
cáo KQKD và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền. Bởi lẽ, các tài liệu này thể hiện mục tiêu
tài chính của doanh nghiệp cần đạt tới trong tương lai.
15
Dự báo tài chính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để thực hiện dự báo
các báo cáo tài chính , trước tiên cần dự báo doanh thu trong năm cần dự báo. Dự báo
doanh thu là vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi lẽ doanh thu là điểm khởi đầu và chi phối
đến hầu hết các vấn đề tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tính tỷ lệ %
của các khoản mục trong bảng CĐKT và báo cáo KQKD so với doanh thu trong năm
hiện tại, căn cứ vào các tỷ lệ % đó tính trên doanh thu dự báo để dự báo các khoản
mục đó trong năm cần dự báo.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Phân tích báo cáo tài chính ở Việt Nam chỉ mới thật sự bắt đầu kể từ khi chuyển
sang kinh tế thị trường. Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện
nay là kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính - kế toán kiêm nhiệm.
Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn rất coi nhẹ việc này. Doanh nghiệp nhà
nước hầu như không quan tâm lắm đến phân tích báo cáo tài chính, các loại hình
doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hay công
ty hợp danh hầu như quá nhỏ bé khiến không đủ nguồn lực và cũng không có nhu cầu
phân tích báo cáo tài chính. Các ngân hàng thương mại cổ phần gần đây khi xem xét
cho vay đối với doanh nghiệp đều có yêu cầu nhân viên tín dụng phân tích tình hình tài
chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Tuy nhiên, việc phân tích này vì
nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn mang tích chất đối phó hơn là tìm kiếm thông tin
chính xác về tình hình tài chính. Gần đây chỉ có công ty chứng khoán là có tiến hành
phân tích báo cáo tài chính của các công ty niêm yết một cách thường xuyên và công

bố các tỷ số tài chính cho các nhà đầu tư tham khảo.
Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo trung và dài hạn, giúp các đối
tượng sử dụng báo cáo tài chính có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Hiện nay, việc phân tích báo cáo tài chính ở Việt Nam vẫn còn một số tồn tại:
- Phân tích báo cáo tài chính công ty Việt Nam ít khi được tiến hành vì mục
đích đánh giá và kiểm soát bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty mà chủ yếu do
ngân hàng hay công ty chứng khoán là những người bên ngoài công ty thực hiện.
16
- Phân tích báo cáo tài chính công ty Việt Nam gặp một trở ngại lớn là không
có dữ liệu bình quân ngành để so sánh. Điều này làm giảm đi phần nào ý nghĩa trong
việc đánh giá tình hình tài chính công ty.
- Đứng trên góc độ nhà đầu tư và cổ đông, chỉ tiêu ROE hay lợi nhuận ròng
thuộc về cổ đông là rất đáng quan tâm. Tuy nhiên, do báo cáo kết quả kinh doanh chỉ
dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng là bao nhiêu, trong khi thực tế không phải tất cả
lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông, do công ty phải trích lập một số quỹ khác, nên chỉ
tiêu lợi nhuận ròng dễ gây ra sự sai lệch kỳ vọng cho cổ đông.
- Mức độ tin cậy của số liệu trên báo cáo tài chính không cao, kể cả các báo cáo
tài chính đã qua kiểm toán, nên kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài chính công
ty thông qua phân tích tài chính thường chỉ có giá trị tham khảo hơn là phản ánh đúng
thực trạng.
17
Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Buôn Ja Wầm nguyên là địa danh của một buôn đồng bào Êđê sinh sống rất
lâu đời, đã bị Mỹ, Ngụy gom về Buôn Ma Thuột từ năm 1964 nên nơi đây chỉ còn
lại là một vùng hoang vu rừng núi. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ nơi đây là
căn cứ H5 của quân giải phóng dùng làm bàn đạp để tiến đánh vào Buôn Ma

Thuột. Sau giải phóng năm 1975 là địa bàn hoạt động của bọn tàn quân và PhulRo.
Tháng 4 năm 1978 Ty Lâm nghiệp Đắk Lắk (nay là Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn) Quyết định thành lập Lâm Trường Ea Súp tại đây với 60 cán bộ, công
nhân viên tăng cường của Lâm trường Như Xuân - Thanh Hóa và thanh niên xung
phong Thái Bình với nhiệm vụ khai thác và tu bổ rừng.
Tháng 3 năm 1980 Lâm trường Ea Súp được Ty Lâm nghiệp bàn giao cho Liên
hiệp lâm nông công nghiệp Ea Súp và được đổi tên là Lâm trường Buôn Ja Wầm. Lâm
trường có nhiệm vụ quản lý bảo vệ, kinh doanh rừng bằng phương thức bán cây đứng.
Năm 1984 thực hiện việc tái định cư, định canh cho đồng bào dân tộc tại chỗ
và phát triển dân cư trên khu vực. Lâm trường đã tiếp nhận đồng bào dân tộc tại
chỗ, di cư các nơi trở về và dân kinh tế mới Nghệ Tĩnh vào xây dựng kinh tế tại
Lâm trường. Đến năm 1991 Lâm trường được đăng ký doanh nghiệp Nhà nước theo
Nghị định 338.
Để đưa doanh nghiệp Nhà nước ngày càng phát triển nhằm khai thác có hiệu quả
các tiềm năng thế mạnh về đất đai, lao động, tài nguyên rừng và kinh doanh dịch vụ
phục vụ trên địa bàn xứng đáng với năng lực hoạt động của đơn vị. Ngày 18 tháng 5
năm 1996 Lâm trường được Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk chuẩn y cho đổi tên thành
Công ty Đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm theo Quyết định số 953/QĐ-UB.
 Tên doanh nghiệp: Công Ty Đầu Tư Phát Triển Buôn Ja Wầm
 Tên giao dịch: Development Investment Company Of Buon Ja Wam.
 Tên viết tắt: Bujawa Delico
 Trụ sở chính: số 109 Mai Hắc Đế - Tp Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đăklăk.
18
 Điện thoại: 05003.3817898 fax: 0500.3856627
 Email:
 Giấy phép kinh doanh số 110910 do sở kế hoạch đầu tư ngày 18 tháng 7 năm
1996.
 Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh DakLak, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có khuôn dấu
riêng với 100% vốn sở hữu nhà nước.

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm
3.1.2.1. Chức năng
Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm là một đơn vị trực thuộc, dưới sự quản lý và điều
hành của UBND tỉnh Đắk Lắk, có chức năng:
- Quản lý và bảo vệ rừng
- Trồng và chăm sóc cây công nghiệp
- Khai thác và chế biến lâm sản
- Dịch vụ thương mại chế biến nông sản
- Sản xuất phân bón vi sinh
3.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty hoạt động với các nhiệm vụ sau:
- Trên cơ sở diện tích rừng và đất rừng đã được Nhà nước giao quyền sử dụng,
tiến hành quy hoạch bố trí, bảo vệ và kinh doanh rừng có hiệu quả.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, đồng thời chấp hành đúng chính sách,
chế độ của Đảng và Nhà nước trong việc quản lý kinh tế. Phải thanh toán kịp thời và
đầy đủ các nghĩa vụ đối với NSNN.
- Tổ chức xây dựng cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu đất
đai theo hướng phát triển hàng hóa đảm bảo được nhu cầu trước mắt và lâu dài như:
Cà phê, tiêu, điều, cao su …
- Thực hiện Công – Nông nghiệp hóa nông thôn, phát triển sản xuất cây công
nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu trên địa bàn và phát triển kinh tế xã hội trên khu vực.
- Tiến hành kinh doanh tổng hợp từ sản xuất chế biến đến tiêu thụ nhằm nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
19
- Thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước đối với các đồng bào dân
tộc tại chỗ, vùng sâu, vùng xa.
- Hoạt động sản xuất có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ĐTPT Buôn Ja Wầm
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty được quản lý theo 3 cấp: Cấp công ty; cấp lâm trường, xí nghiệp; cấp đội

sản xuất. Công ty tổ chức phân cấp theo nguyên tắc sản phẩm; gắn với chức năng,
nhiệm vụ của từng lâm trường hoặc xí nghiệp là các sản phẩm đặc trưng gắn liền với
lâm trường hoặc xí nghiệp đó.
Trực tuyến
Chức năng
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc công ty: là người điều hành chung và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật nhà nước, có trách nhiệm quản lý, điều hành và giám
sát tất cả các hoạt động của công ty theo đúng chế độ quy định của nhà nước và nghị
quyết của đại hội cán bộ công nhân viên.
20
Phòng Tài vụ
P

KINH
DOANH
Phòng TC-
HC
Phòng SXKD
GIÁM ĐỐC
LÂM
TRƯỜNG
XN
TR&CCN
XN
KTCB LS
XN DVTM
&CBNS
P


TC-HC
ĐỘI
TRỒNG
RỪNG
ĐỘI
SX
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
ĐỘI
SX
CÁC
TRẠM
THU
MUA
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
Ban QLTS
BAN
QLB
VRT
R
CÁC C.TY
LIÊN DOANH
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo thực thi đầy đủ mọi chủ trương đường
lối của đảng và nhà nước. Đồng thời giám sát tổ chức thực hiện bảo toàn và phát triển
về vốn và nghĩa vụ giao nộp ngân sách nhà nước đúng quy định.
Phó giám đốc công ty: là người giúp giám đốc công ty thực hiện những nhiệm
vụ đã được giám đốc công ty phân công.

Phòng kế toán tài chính:
+ Bộ phận kinh doanh: chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho các đơn vị trực thuộc hàng quý, năm và kiểm tra theo tiến độ, theo dõi và
quản lý các loại sổ giao khoán đất, mua sắm máy móc, vật liệu sản xuất kinh doanh,
theo dõi việc đầu tư và thu hồi sản phẩm của các hộ thành viên nhận khoán tại các đơn
vị trực thuộc.
+ Bộ phận tài vụ: thông qua việc hạch toán – kế toán phản ánh đầy đủ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập sổ sách chứng từ kế toán theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước. Quy định lập quyết toán định kỳ theo quý –
năm. Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ thuế đối với nhà nước như: thuế, khấu hao cơ
bản và các nhiệm vụ tài chích có liên quan, quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả,
theo dõi công nợ, quản lý cung cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc:
+ Giám đốc các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và được hạch toán theo hình
thức báo số. Những đơn vị thành viên nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ
tiêu kế hoạch khác hàng năm, hàng quý, hàng tháng từ giám đốc giám đốc công ty
thông qua quyết định, công văn và những văn bản pháp quy khác đã được các phòng
ban tham mưu về chuyên môn.
Công ty đầu tư phát triển Buôn Ja Wầm được tổ chức lại trên cơ sở lâm trường
Buôn Ja Wầm cũ. Cơ cấu tổ chức gồm 5 đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:
+ Lâm trường Buôn Ja Wầm : quản lý 10.740 ha rừng và đất rừng, hàng năm tổ
chức điều chế bổ sung từ 200 – 300 ha cây mọc nhanh để cung cấp nguyên liệu cho
chế biến. Nguồn vốn của lâm trường chủ yếu là các nguồn từ công tác lâm sinh, vốn
cây đứng hàng năm. Lâm trường được biên chế 25-30 lao động thường xuyên, số còn
lại sử dụng phương pháp giao khoán cho hộ thành viên.
21
+ Xí nghiệp sản xuất phân bón: sản xuất phân bón và dịch vụ cung ứng các loại
phân vô cơ cho các đơn vị cá nhân trồng cây công nghiệp trong công ty. Đảm nhiệm
trồng, chăm sóc và kinh doanh 11,9 ha cà phê kinh doanh. Làm dịch vụ đầu tư phân

bón vô cơ cho các hộ gia đình trong công ty thâm canh cà phê.
+ Xí nghiệp trồng rừng và cây công nghiệp: quản lý diện tích 6200 ha đất quy
hoạch trồng rừng, cây công nghiệp và đất thổ cư. Quản lý bảo vệ chăm sóc 1.600 ha
rừng trồng các loại, trồng và chăm sóc 250 ha cà phê quốc doanh, 70 ha cao su đã giao
khoán cho các hộ thành viên. Xí nghiệp còn đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức đời sống
cho các hộ đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn.
+ Xí nghiệp khai thác và chế biến lâm sản: nhiệm vụ của xí nghiệp là khai thác
chế biến hàng năm từ 3000 – 5000 m3 gỗ tròn phục vụ cho xây dựng cơ bản trên địa
bàn và xuất khẩu.
+ Xí nghiệp dịch vụ thương mại và chế biến nông sản: có nhiệm vụ tổ chức thu
mua, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của các hộ gia đình nhận khoán và dân cư
trên địa bàn.
3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
- Công ty là cấp quản lý có quyền lực cao nhất trong đơn vị với chức năng cơ
bản của nó là: Thống nhất quản lý điều hành mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty
theo mô hình Công ty Nhà nước và tổ chức sản xuất hoạt động thực hiện theo đúng
luật doanh nghiệp hiện hành.
- Lâm trường Buôn Ja Wầm: Là đơn vị chuyên quản lý bảo vệ và kinh doanh
phát triển vốn rừng. Quản lý diện tích tự nhiên là: 5.461,21 ha.
- Xí nghiệp trồng rừng và chăm sóc cây công nghiệp: Nhiệm vụ chính của Xí
nghiệp là quản lý, phát triển rừng trồng và tổ chức sản xuất kinh doanh cây công
nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên của đơn vị: 3.013,6 ha đất nông nghiệp (bao gồm diện
tích cà phê, cao su quốc doanh, giao khoán đất 01 vườn rừng sản xuất Nông lâm kết
hợp) và 196,1 ha rừng trồng.
- Xí nghiệp Khai thác chế biến Lâm sản: Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là tổ
chức khai thác và chế biến gổ chỉ tiêu khai thác hàng năm của Công ty và hợp đồng
gia công chế biến Lâm sản cho các đơn vị lân cận.
22
- Xí nghiệp Dịch vụ thương mại và chế biến nông sản: Thực hiện các nhiệm
vụ: Chế biến sản lượng cà phê quốc doanh hàng năm của Công ty, Mua bán và chế

biến các loại nông sản hiện có trên địa bàn, Dịch vụ mua bán các loại vật tư thiết bị
phục vụ sản xuất dân dụng, sinh hoạt dịch vụ đầu tư thâm canh cà phê dưới dạng thiết
bị vật tư, tư vấn đầu tư sản xuất các loại cây nông nghiệp ngắn ngày
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
3.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Nhân sự bộ máy kế toán của công ty gồm có:
+ Kế toán trưởng : có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kế toán và haọch toán kinh
tế, lập kế toán tài chính và quản lý vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty và pháp luật theo luật định của điều lệ kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp và tài sản cố định : là người giúp việc cho kế toán
trưởng, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các kế toán viên hoạch toán, cuối
tháng tổng hợp để lập báo cáo kế toán, theo dõi và phản ánh sự biến động của tài sản
cố định trong toàn công ty.
+ Nhân viên kế toán thanh toán bán hàng và theo dõi công nợ : có nhiệm vụ
theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay để tiến hành thanh
toán cho các đối tượng, đồng thời theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá, vật tư của
công ty, có trách nhiệm thu thập và sử lý các chứng từ liên quan đến tình hình xuất,
nhập, tồn kho hàng hoá vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
+ Thủ quỹ : quản lý thu, chi tiền mặt, có trách nhiệm nhận tiền ngân hàng, làm
thủ tục chuyển tiền, chi tiền căn cứ váo các phiếu chi, phiếu thu đã được duyệt, động
thời phát lương cho cán bộ nhân viên.
+ Kế toán thuế và kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm kê khai thuế đầu ra, thuế
đầu vào và quản lý các khoản tiền gửi ngân hàng.
+ Tại các đơn vị trực thuộc: có phòng kế toán riêng, có trách nhiệm ghi chép
hoạch toán ban đầu, báo sổ, có trách nhiệm theo dõi, ghi sổ các khoản thu, khoản chi,
công nợ phát sinh tại đơn vị. Định kỳ hàng tháng, hàng quý lập báo cáo và gửi toàn bộ
chừng từ về phòng kế toán công ty để kiểm tra và hoạch toán.
23
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
3.1.4.2. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán việt nam, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi
bổ sung có liên quan của bộ tài chính.
24
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán bán
hàng,theo dõi
công nợ
Kế toán
tổng
hợpvà
TSCĐ
Thủ
Quỹ
Kế toán
ngân hàng
và thuế
Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc
- Hình thức áp dụng : Chứng từ ghi sổ

(1)
(1) (3)
(2)
(5)
(4)
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 3.3: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty
- Niên độ kế toán áp dụng: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép : VNĐ
- Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Với qui mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, không gian bố trí các đội tương đối
rộng do đó để đáp ứng nhu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, sử dụng tốt năng lực của đội
25
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc

×