Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở công ty vidamco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.13 KB, 60 trang )

1



Luận văn

Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công
ty Vidamco

2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với chính sách mở cửa của Việt Nam, nền kinh tế thị trường đã
ra đời và phát triển một cách nhanh chóng. Kinh doanh thương mại trong cơ
chế thị trường ngày càng trở nên có vai trò quan trọng và có tác động to lớn
đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của các Doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường đó là vấn đề tìm kiếm thị trường, mặt hàng nào phù hợp
với thị trường đó. Việt Nam, cho đến nay vẫn là thị trường khá mới mẻ và
đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hưởng ứng luật đầu tư nước
ngoài được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 31tháng 12 năm 1987, chỉ trong một thời gian ngắn một loạt các công
ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam bằng nhiều hình thức Liên doanh,
công ty 100% vốn nước ngoài Một trong các lĩnh vực được nhiều nhà đầu
tư quan tâm phải kể đến ngành công nghiệp ô tô. Kể từ khi công ty Mekong,
liên doanh sản xuất ô tô đầu tiên ra đời, đến nay đã có 14 liên doanh và đang
đi vào hoạt động. Các hãng ôtô lớn trên thế giới như Toyota của nhật,
Chysler và Ford của Mỹ, Merceded- Benz của Đức đã vào Việt Nam. Chính
vì vậy thi trường ôtô Việt Nam trong những năm tới sẽ rất sôi động, hứa
nhiều triển vọng.


Để có cơ hội tìm hiểu vấn đề trên, đồng thời kết hợp những kiến
thức đã được đào tạo ở trường với thực tế ở một Công ty Liên doanh,
tôi đã chọn Công ty ô tô Mekong là Công ty ô tô đầu tiên tại Việt Nam
để làm chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “
Một số giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco
”.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phần II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Vidamco
thời gian qua.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty Vidamco.



M
3
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Đặc trưng lớn nhất của sản phẩm hàng hoá là nó được sản xuất ra
để bán, nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trước trong phương án
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiêu thụ sản
phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình kinh
doanh.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng , thực hiện khâu này sẽ thu
về từ các đơn vị mua số tiền nhất định theo giá bán của hàng hoá, để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời đơn vị

phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế về tiêu thụ hàng hoá. Kết quả hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là các khoản lỗ hoặc lãi - đó chính là
số chênh lệch giữa giá bán hàng và toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra:
giá mua thực tế của hàng nhập khẩu, chi phí bảo hiểm, thuế phải nộp
ngân sách Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của mỗi đơn vị kinh doanh. Vấn
đề đặt ra đòi hỏ các doanh nghiệp phải có biện pháp xác định hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất và chính xác nhất từ đó giúp
các nhà quản lý đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán
giữa người mua và người bán đã diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá đã
thay đổi, nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hoá đã kết thúc. Người
bán nhận được tiền, còn người mua nhận được hàng. (Giáo trình kinh
tế chính trị).
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện quá trình hàng hoá
và chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết
định tính hiệu quả của một quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh
nghiệp. Ta có thể hình dung vị trí của công tác tiêu thụ sản phẩm qua sơ đồ
sau:



4
Sơ đồ 1: Sơ đồ tiêu thụ.




Chú thích: T: Tiền
H: Hàng

Đối với doanh nghiệp, lượng sản phẩm tiêu thụ là những sản
phẩm dã xuất kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đã nhận tiền.
Xác định số lượng sản phẩm trong năm phải ký kết với khách hàng.
Thông thường lượng sản phẩm kỳ kế hoạch của doanh nghiệp được
xác định theo công thức sau:
Q
KH
= Q + Q
1
- Q
2

Trong đó: Q
KH
: Lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch.
Q
1,2
: Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ va cuối kỳ.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Những nhân tố bên ngoài cũng như hoàn cảnh nội tại của công ty
tác động trực tiếp đến việc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Vai trò cơ bản của việc nghiên cứu các nhân tố tác động là:
- Tạo nền tảng cơ bản cho việc đưa ra những mục tiêu của công ty.
- Giúp cho công ty xác định việc gì cần làm để đạt được các mục
tiêu đề ra.
Nhân tố tổng quát mà công ty gặp phải có thể chia làm 3 mức độ:
- Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô.
- Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp.

- Các nhân tố thuộc về bản thân công ty.
a. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô.
Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô là tổng thể các nhân tố vĩ
mô như: Kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, tự nhiên, công nghệ. Các

T

H

T
Quá trình tiêu thụ
5
nhân tố này ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo các mức khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành.
* Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn
đến các hãng kinh doanh. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm
các nhân tố như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, lạm phát, ổn định về chính
trị. Vì các nhân tố này tương đối rộng nên các hãng cần có chọn lọc để
nhận biết các tác động cụ thể sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với
hãng.
* Nhân tố chính phủ và chính trị: Các nhân tố này ảnh hưởng
ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Hãng phải tuân
theo các qui định về thuế, thuê mướn, cho vay, an toàn quảng cáo, môi
trường
* Nhân tố xã hội: Các hãng cần phân tích rộng rãi các nhân tố xã
hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Gồm các nhân tố
như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực
đạo đức
* Nhân tố tự nhiên: Tác động của các điều kiện tự nhiên đói với

các quyết sách đã từ lâu được các hãng thừa nhận như vị trí địa lý, môi
trường, tài nguyên, khí hậu
*Nhân tố công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ tạo ra nhiều cơ hội và nguy cơ đối với các hãng kinh doanh, đòi
hỏi các hãng phải luôn bám sát sự thay đổi đó.
b. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp được xác định đối
với mỗi lĩnh vực kinh doanh cụ thể, với tất cả các đơn vị kinh tế trong
lĩnh vực đó. Nó bao gồm các nhân tố như khách hàng, đối thủ cạnh
tranh môi trường này bao hàm các nhân tố bên ngoài tổ chức, định
hướng sự cạnh tranh trong ngành.
Ta có thể khái quát mô hình 5 nhân tố như sau:
6

Sơ đồ 2: Mô hình 5 nhân tố (của Michael Porter)
(Global Industial Comprtition - Michael Porter 1994)











* Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới: Thể hiện sự xuất hiện của
các công ty mới tham gia vào thị trường, có khả năng mở rộng sản xuất
và chiếm lĩnh thị phần của công ty. Họ có thể tạo ra nguồn lực mới. Để

hạn chế mối đe doạ này cần: Tăng năng suất để giảm chi phí, dị biệt
hoá sản phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối
* Khả năng ép giá của nhà cung cấp: Đây là nhân tố phản ánh
mói tương quan giữa nhà cung cấp với Công ty ở khía cạnh sinh lợi
nhuận tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm khi giao dịch với công
ty.
* Khả năng mặc cả của khách hàng: Khách hàng có thể giảm giá,
giảm khối lượng mua hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng tốt hơn với cùng
mức giá
* Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế: Khi giá sản phẩm hiện
tại tăng, khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế, điều đó
đe doạ sự mất mát thị trường của Công ty. Do vậy cần dị biệt hoá sản
phẩm hoặc sử dụng các điều kiện ưu đãi khách hàng.
* Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh: Có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan giữa các yếu
tố như số lượng hãng tham gia cạnh tranh, mức tăng trưởng của ngành,
CÁC
Đ

I TH


MỚI TIỀM ẨN
NG
Ư

I
CUNG CẤP
NG
Ư


I
MUA
CÁC
ĐỐ
I TH


CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH

HÀNG

THAY THẾ
Khả năng ép giá
của người mua
Nguy c
ơ

đố
i th


c

nh tranh m

i

Nguy cơ có đối thủ

c

nh tranh m

i

7
cơ cấu chi phí cố định, mức độ đa dạng hoá sản phẩm Do vậy, các
hãng cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu được
các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.
Vài câu hỏi cần trả lời khi phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ có bằng lòng với vị trí hiện tại không ?
- Khả năng đối thủ chuyển dịch, đổi hướng chiến lược như thế
nào ?
- Điểm yếu và điểm mạnh của họ ?
- Điều gì giúp họ trả đũa mạnh mẽ và có hiệu quả nhất ?
Mối tương quan giữa nhân tố vĩ mô và nhân tố tác nghiệp :
Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và các nhân tố thuộc về
môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên
ngoài. Trong đó ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
lên các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp lớn hơn so với môi
trường tác nghiệp lên môi trường vĩ mô.
c. Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh
Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh phản ánh thế mạnh và điểm
yếu của công ty. Để khai thác cơ hội và giảm tối thiểu mối đe doạ, các nhà
quản lý phải phân tích các nhân tố môi trường để đảm bảo đưa ra các chính
sách sẽ an toàn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Chính sách của công ty thường là :
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả

- Chính sách phân phối
- Chính sách khuyếch trương
- Chính sách nghiên cứu, dự báo, phân tích cơ hội và nguy cơ
Các chính sách trên ta nghiên cứu trong phần II
3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trước hết, tiêu thụ là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản
xuất, tiêu thụ nối liền sản xuất với tiêu dùng. Ở vị trí tái thành của tái sản
xuất, tiêu thụ được coi như hệ thống dẫn lưu tạo ra liên tục quá trình tái sản
xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn đến sự khủng hoảng của
8
Sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là hợp phần của sản xuất hàng hoá,
sản phẩm hàng hoá có mục đích từ trước là thoả mãn nhu cầu của nguời
khác, để trao đổi. Do đó không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ làm cho sản xuất hàng hoá phát triển. Qua hoạt động mua bán
tạo ra động lực kích thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao
động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá
sản xuất
Tiêu thụ kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, lợi nhuận là
mục đích chính của công tác tiêu thụ. Người sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải
tiến công tác, áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, hạ chi phí để thu
nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm bắt buộc
người sản xuất phải năng động, phải không ngừng nâng cao tay nghề,
chuyênh môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các
nguồn lực nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm
cho lực lượng sản xuất phát triển.
Hoạt động tiêu thụ kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới. Tiêu thụ
sản phẩm một mặt làm cho nhu cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu,
mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Tiêu thụ đáp
ứng nhu cầu tốt hơn, buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hoá về loại hình,

kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Chính điều này đã tác động trở lại
người tiêu dùng làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, tiêu thụ sản
phẩm làm tăng trưởng nhu cầu và đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ quyết định đến sắp xếp sản xuất, quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiêu thụ góp phần mở rộng quan hệ kinh tế Quốc
tế tiến đến hòa nhập thị trường Thế giới.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ - Nội dung quan trọng của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
a. Khái niệm và vai trò của thị trường
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì quan niệm về thị
trường cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên có thể thấy một số quan
niệm đang được công nhận phổ biến nhất hiện nay.
9
Nhờ có sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật mà các thoả thuận
về mua bán trao đổi hàng hoá không nhất thiết phải diễn ra ở một địa điểm
cụ thể với sự có mặt của các bên mà có thể thông qua nhiều phương tiện
thông tin hiện đại. Do đó thị trường ngày nay được coi là tổng số nhu cầu
(hoặc tập hợp các nhu cầu) về một loạt hàng hoá nào đó, hay là tổng thể các
quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá bằng tiền tệ.
Vậy thị trường bao gồm tổng số cung, cầu và cơ cấu của tổng cung với
tổng cầu về một loại hàng hoá. Thị trường bao gồm cả yếu tố không gian và
thời gian. Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ
mua bán hàng hoá và tiền tệ. (Theo giáo trình Marketing và nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh - Trường ĐHKTQD - NXBĐH và GDCN 1990).
Có loại ý kiến cho rằng thị trường được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà
qua đó các quyết định của các gia đình về một mặt hàng nào đó, các quyết
định của các công ty sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?

và các quyết định của công nhân làm bao nhiêu? Cho ai? đều được dung hoà
bằng sự điều chỉnh giá cả.
- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là tập hợp các thoả thuận thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
(Kinh tế học - David begg - NXB Giáo dục 1988).
Ta có thể hình dung về thị trường qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quan hệ thị trường




Thị trường có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường nó là chiếc cầu nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng. Đó là nơi mà các nhà sản xuất tiêu thụ
sản phẩm làm ra, kiểm nghiệm các chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm,
thực hiện yêu cầu tiết kiệm lao động xã hội.
b. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Đây là vấn đề quan trọng quyết định đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Việc nghiên cứu đòi hỏi tuân thủ theo các bước sau:
NGƯỜI SẢN XUẤT

(CUNG)
NGƯỜI TIÊU
(CẦU)

GIÁ CẢ
10
* Bước 1: Tổ chức hợp lý việc thu nhập các nguồn tin và nhu cầu của
các loại thị trường thông qua công tác thăm dò như: tham gia hội chợ thương
mại, tổ chức hội nghị khách hàng

* Bước 2: Phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin thật khẩn
trương kịp thời.
* Bước 3: Xác định nhu cầu thị trường mà công ty có khả năng đáp
ứng.
Kết quả việc nghiên cứu thị trường phải trả lời được các vấn đề sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của
công ty. Những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ lớn nhất, phù hợp với
năng lực của công ty.
- Dự kiến giá cả của từng loại sản phẩm khi công ty tung sản phẩm ra
thị trường.
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá có
khả năng tiêu thụ như: chất lượng, mẫu mã
- Dự kiến mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên nếu chỉ nắm bắt được nhu cầu của thị trường thì chưa đủ để
thắng lợi khi tiêu thụ sản phẩm. Vì trên thị trường còn có các đối thủ cạnh
tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có các phân tích tiếp theo trước khi
tung sản phẩm ra thị trường. Đó là phân tích môi trường cạnh tranh và điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ.

2. Chính sách sản phẩm.
Trong chiến lược thị trường của một hãng hay một công ty, chính sách
sản phẩm có một vị trí cực kỳ quan trọng: “Chính sách sản phẩm là phương
thức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu
của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. (giáo trình quản lý doanh nghiệp - Tập 1
ĐHKTQD).
a. Vai trò chính sách sản phẩm
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cơ cấu nhu
cầu cũng có sự thay đổi đáng kể. Các công ty đều mong muốn làm ra nhiều
sản phẩm mới để thu nhiều lợi nhuận. Do đó chính sách sản phẩm là vũ khí

sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường,nó là nhân tố quan trọng trong việc
kích thích năng xuất bán hàng.chính vì vậy,đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
11
muốn tồn tại và phát triển đều phải chú ý đến chính sách về sản phẩm.khi
một doanh nghiệp có thể làm ra một sản phẩm có chất lượng tốt,đồng thời
kết hợp tốt các yếu tố trong việc kích thích tiêu thu thi đảm bảo rằng doanh
nghiệp đó sẽ có một chỗ đứng trên thị trường.
Chính sách sản phẩm có những vai trò cơ bản sau:
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng. Gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế hoạch và thị trường.
- Bảo đảm việc đưa hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường được
người tiêu dùng chấp nhận.
- Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở coi trọng
công tác cải tiến và chế tạo thử sản phẩm mới cũng như theo dõi sát sao chu
kỳ sống của sản phẩm.
b. Nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm
Vấn đề then chốt của chiến lược sản phẩm là ở chỗ đưa vào sản xuất
kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận và đạt mục tiêu
doanh lợi dự định. Vì vậy nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm bao
gồm các vấn đề sau:
- Các sản phẩm doanh nghiệp đã và đang sản xuất, kinh doanh được
thị trường chấp nhận không?
- Nếu những sản phẩm đó không được chấp nhận thì phải tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm như thế nào?
- Việc thay đổi sản phẩm cũ bằng sản phẩm hoàn thiện, cải tiến hay
sản phẩm mới như thế nào để thị trường chấp nhận.
- Thời điểm tiến hành thay đổi sản phẩm cũ phải tiến hành vào lúc nào
trên cơ sở nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.
Các loại chính sách sản phẩm của Công ty
- Chính sách đối với những sản phẩm đã và đang sản xuất kinh doanh

được tiêu thụ trên thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm đã và đang sản xuất kinh doanh
được tiêu thụ trên thị trường mới
- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện được tiêu
thụ trên thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện được tiêu
thụ trên thị trường mới.
12
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tương tự được tiêu thụ trên
thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tương tự được tiêu thụ trên
thị trường hiện mới.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn được tiêu thụ trên
thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn được tiêu thụ trên
thị trường hiện mới.
Mỗi loại có đặc trưng riêng, mục tiêu riêng, do đó đòi hỏi Doanh
nghiệp phải có các giải pháp thị trường thích ứng.
* Chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng
thời gian kể từ khi nó ra tiêu thụ lần đầu cho đến khi nó không còn tồn tại
trên thị trường.
Thực tiễn cho thấy, một loại sản phẩm nào đó có thể có chu kỳ sống
khá dài ở thị trường này, nhưng khi chuyển sang tiêu thụ ở thị trường khác
thì lại bị triệt tiêu nhanh chóng.
Ngoài ra còn một số loại sản phẩm đã rơi vào giao đoạn triệt tiêu
nhưng sau một thời gian, nhờ cải tiến và tăng cường công tác yểm trợ nên lại
được phục hồi và tiếp tục được tiêu thụ trên thị trường.
Mục đích, ý nghĩa việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm:
- Tìm ra các giai đoạn phát triển, sản phẩm có hiệu quả, tìm ra điểm
hoà vốn.

- Tìm ra thời điểm thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới, tổ chức
và bố trí hợp lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các biện pháp nhằm kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm với tỷ suất lãi cao và rút ngắn những giai đoạn thua lỗ.
Như vậy, trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nếu bỏ qua việc nghiên
cứu chu kỳ sống của sản phẩm thì sẽ là một thiếu sót lớn. Chỉ
Có trên cơ sở phân tích dự báo chính xác từng giai đoạn trong
chu kì sống của sản phẩm thì doanh nghiệp mới xác định đúng khối
lượng sản xuất trong từng thời kì. Tránh tình trạng khi sản phẩm đã rơi
vào giai đoạn triệt tiêu mà vẫn sản xuất với khối lượng lớn sẽ không
tiêu thụ hết. Hoặc khi sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển lại không
mở rộng sản xuất sẽ bỏ mất cơ hôị kinh doanh. Mặt khác, chỉ có trên
cơ sở xác định được giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm mới có
13
cính sách giá linh hoạt nhằm kích thích tiêu thụ ở đầu chu kì, chính
sách giá hợp lý nhằm thu lợi nhuận tối đa bù đắp được toàn bộ chi phí
và có lợi cao khi sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển. Và cuối
cùng là chính sách giá để tiêu thụ nốt sản phẩm tồn đọng ở giai giai
đoạn triệt tiêu nhằm thu hồi vốn.
14
*Phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới không chỉ là vấn đề mở rộng thị trường
mà còn là yêu cầu để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm được gọi là mới có thể thuộc các dạng: cải tiến, hoàn
thiện, mới về nội dung, mới về hình thức, mới hoàn toàn.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là những sản phẩm mới này dù
được xem xét trên góc độ nào cũng cần phải đảm bảo thoả mãn tốt hơn
các nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy thì sản phẩm mới giữ được
các dặc tính của nó là:
- Hấp dẫn khách hàng

- Mở rộng thị trường tiêu thụ
- Kích thích tiêu thụ nhanh.
- Đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
phải bảo đảm những điều kiện sau:
- Tổ chức thu nhập thông tin về sản phẩm mới.
- Phân tích và xử lý có hiệu quả các thông tin về sản phẩm mới.
- Tổ chức nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm mới và đưa vào sản
xuất hàng loạt.
- Tổ chức chào hàng quảng cáo và tung sản phẩm ra thị trường.
* Nhân tố chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các thuộc tính của hàng hoá mà
do đó hàng hoá có công dụng tiêu thụ nhất định. Để đứng vững và
vươn lên trong cạnh tranh, Công ty phải không ngừng tìm mọi biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ chất lượng sản phẩm là
một trong những yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
* Nhân tố tổ chức công tác tiêu thụ:
Tổ chức công tác tiêu thụ bao gồm hàng loạt công việc khác
nhau, từ việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm đến tổ chức
mạng lưới tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nhu cầu khách hàng,
Đồng thời khẩn trương thu hồi tiền hàng bán ra. Đây chính là biện
15
pháp chủ quan của doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
3. Chính sách về giá cả
Khi nói đến tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp,ta thấy rằng giá
cả là một nhân tố quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm,nó là nhân
tố duy nhất trong Marketing mix tạo ra thu nhập trong doanh
nghiệp,khác với những yếu tố khác trong Marketing mix là toàn tạo ra

những chi phí.giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của
Marketing mix,trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng,không giống
như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,chính vì
vậy mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm bị chi phối rất nhiều đến việc hoạch
giá cả.khi một mức giá được đặt ra ở mức cao,thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp chắc chắn sẽ kém hơn so với sản phẩm cạnh
tranh có cùng chất lượng nhưng có múc giá hạ hơn,nhưng cũng chính
sản phẩm đó nếu được bán với mức giá thấp hơn thi vấn đề tiêu thụ sẽ
được tăng lên đáng kể.Qua đó ta thấy rằng chính sách về giá cả có một
vai trò hết sức quan trong trong việc tiêu thụ sản phẩm,vì vậy cần phải
đặt ra một mức giá hợp lý nhất.
4. Chính sách phân phối trong công ty
a. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm chính là hệ thống tổ chức thương mại
nối liền người sản xuất, người bán buôn, người môi giới, người bán lẻ
với người tiêu dùng cuối cùng. Lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sẽ khai
thác được hợp lý nhu cầu thị trường đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tiết kiệm chi phí,từ đó nâng cao hiệu qủa trong hoạt đọng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, công ty Vidamco lựa chọn kênh tiêu thụ sau:
16
Sơ đồ 4: Các kênh tiêu thụ sản phẩm
(Vật tư - hàng tiêu dùng)





















1. Nhà sản xuất - Người sử dụng cuối cùng.
2. Nhà sản xuất - Các cửa hàng của nhà sản xuất - Người sử dụng
cuối cùng
3. Nhà sản xuất - Người đại lý độc lập - Người sử dụng cuối cùng.
4. Nhà sản xuất - Hãng bán buôn độc lập - Người sử dụng cuối cùng.
Tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh và điều kiện sản xuất kinh doanh
từng thời kỳ mà công ty có thể lựa chọn một kênh tiêu thụ thích hợp
cho mình sao cho có lãi nhất.
NHÀ SẢN XUẤT (HÃNG)
CÁC CỬA HÀNG
CỦA NHÀ SẢN XUẤ
T
NGƯỜI ĐẠI LÝ
ĐỘC LẬP
HÃNG BÃN BUÔN
ĐỘC LẬP
NGƯỜI SỬ DỤNG CUỐI CÙNG

(1)

(3)

(4)

(2)

17

b. Lựa chọn phương pháp tiêu thụ sản phẩm
- Phương pháp tiêu thụ gián tiếp: Được tiến hành qua các khâu
trung gian như các công ty thương mại, môi giới, các đại lý Vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là lựa chọn khâu trung gian hợp lý để
đạt hiệu quả cao.
Ưu điểm: Tiêu thụ nhanh, thanh toán đơn giản, nếu có rủi ro sau
khi bán thì các tổ chức trung gian chịu trách nhiệm.
Nhược điểm: không trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị
trường, không kiểm soát được giá bán của các tổ chức trung gian, ít
gây được uy tín với người tiêu dùng.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp tự tổ chức các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. Trực tiếp quan hệ với
người tiêu dùng và thị trường, kiểm soát được giá bán và có điều kiện
hoàn thiện sản phẩm.
Nhược điểm: tốc độ tiêu thụ chậm, công tác thanh toán phức tạp,
không có điều kiện chuyên môn hoá sản xuất.
- Phương thức tiêu thụ hỗn hợp: Đây là phương pháp kết hợp 2
phương thức trên.
Trên thực tế doanh nghiệp thường áp dụng phương thức hỗn hợp
trong tiêu thụ sản phẩm, nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược

điểm của hai phương pháp trên.
5. Chính sách về khuyếch trương.
a. Hoạt động quảng cáo
Là hoạt động cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm
cho khách hàng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, tạo ra những thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Để hoạt động quảng cáo phải đáp ứng những nhu cầu sau:
- Quảng cáo phải có lượng thông tin cao,bảo đảm tính pháp lý,
đạo lý và tính nghệ thuật. Đồng thời phải hợp lý phù hợp kinh phí cho
phép.
- Lựa chọn đúng phương thức tiến hành quảng cáo:
+ Quảng cáo liên tục hàng ngày.
18
+ Quảng cáo định kỳ.
+ Quảng cáo đột xuất.
+ Chiến dịch quảng cáo thường áp dụng khi mới tung ra thị
trường một sản phẩm mới.
b. Xúc tiến bán hàng:
Hoạt động bán hàng là hoạt động có tính chất nghệ thuật, tác
động đến tâm lý người mua hàng nhằm đạt mục tiêu bán được nhiều
nhất với hiệu quả cao nhất.
Xúc tiến bán hàng có mục tiêu là tạo ra lòng tin của khách hàng
đối với doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ quần chúng nhằm hiểu
nhu cầu, thái độ của họ thông qua:
- Tặng quà cho khách hàng
- Bán thử sản phẩm để biết qui mô và cường độ mua hàng nhằm
hoàn thiện phương thức bán hàng.
- Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng.
c. Yểm trợ bán hàng:

Đây là công việc rất cần thiết cho tiêu thụ, gồm các công việc như:
- Tham gia vào hội chợ triểm lãm để tìm hiểu thông tin về thị
trường, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, tiếp xúc với bạn hàng.
- Tham gia vào các liên minh kinh tế để tìm thị trường tiêu thụ,
phân chia thị trường, thông tin cho nhau các diễn biến của thị trường.
- Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm gợi mở nhu cầu khách
hàng.
- Tổ chức các dịch vụ sau bán hàng: ngày nay hoạt động này rất
được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Nó không chỉ tạo ra sự thoả
mãn, yên tâm cho khách hàng khi mua hàng mà còn góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, kéo dài tuổi thọ. Các dịch vụ này là: đóng gói,
chuyên chở sản phẩm đến khách hàng, bảo hành, sửa chữa
19
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY VIDAMCO THỜI GIAN QUA.
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
VIDAMCO
1. Công ty liên doanh ôtô VIDAMCO là một trong những công
ty liên doanh đầu tiên được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh cả nước mới bắt đầu
triển khai thực hiện luật đầu tư, Công ty cũng đã gặp không ít khó
khăn nhưng với nỗ lực của bản thân mà công ty cũng đã đạt được một
số kết quả bước đầu.
Công ty VIDAMCO là Công ty liên doanh lắp ráp tiến tới sản
xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam, luôn theo đuổi mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam - là một công trình hợp tác đẹp giữa
các nhà doanh nghiệp Việt Nam, và Nam Triều Tiên.

Công ty VIDAMCO thành lập theo quyết định số 261/QDQP
ngày 02tháng 07năm1991
Các bên tham gia liên doanh gồm có:
Bên Việt Nam


Xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983 thuộc tổng kinh tế-kỹ thuật(GAET)-
bộ quốc phòng.
- Địa chỉ :thị trán văn điển-thành phố Hà Nội
- Điện thoạI :4815255
- Fax :84-4-257195
- Đại diện :Ông Nguyễn Duyên Hà
- Chức vụ :Tổng giám đốc

Bên nước ngoài


Công ty DAEWOO,được thành lập và tổ chức theo luật nước cộng
hòa Triều Tiên
20
Lĩnh vực hoạt động tại Việt Nam: Lắp ráp và sản xuất các loại xe
ôtô để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Về vốn đầu tư: Tổng số vốn đầu tư: 32.229.440$. Trong đó:
- Vốn cố định :20.120.500$.
Bao gồm
Thiết bị :12.000.000$
Xây lắp,địen nước,nén khí :5.351.100$
Thuê đát,đền bù trong 10năm:1.790.400$
Đào tạo thuê chuyên gia : 675300$
phí chuẩn bị sản xuất :36.140$

kiến thiết cơ bản khác : 267.560$

- Vốn lưu động : 12.108.940$.
- Vốn pháp định : 10.000.000 $.
Trong đó:


Bên Việt Nam góp: 3.500.000 $, bằng vốn pháp định gồm quyền sử
dụng đất trong 10 năm đầu là :1.790.400$
Nhà xưởng : 100.000$
Tiền ngoại tệ :1.609.600$


Bên nước ngoài góp: 6.500. 000 US$, bằng 65% vốn pháp định gồm:

Thời hạn hoạt động của Công ty liên doanh: 30 năm kể từ ngày
được cấp giấy phép.
Trụ sở: Trụ sở chính được đặt tại thị trấn Văn Điển,Hà Nội.


Cửa hàng bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.
Địa chỉ: 123 Thái Hà,Đống Đa,Hà Nội.
Tel : 04.5370175-5374174
Fax : 5374173


21

2. Đặc điểm quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Vidamco.

a. Đặc diểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, giao thông
vận tải - Một khâu quan trọng của kết cấu hạ tầng cũng đang trong quá
trình đó. Đảng ta đã đề ra chiến lược hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất
nước để nhằm đưa nước Việt Nam lên hàng các nước Công nghiệp hoá.
Chúng ta dự định hoàn thành quá trình công nghiệp hoá trong vòng 25
năm. Lúc đó dân số nước ta sẽ có khoảng 110 triệu người. Giả sử mật độ
ôtô trên thế giới lúc đó vẫn là 10 người trên 1 xe thì lúc đó nước ta sẽ có
11 triệu xe ôtô, bằng số ôtô của Nhật năm 1967. Ngày nay nước ta mới
có khoảng 33. 000 xe ôtô, như vậy mức độ tăng bình quân mỗi năm
khoảng 450. 000 xe ô tô, bàng mức tiêu thụ ô tô hiện nay ở Thái Lan,
điều này hoàn toàn hiện thực đối với Việt Nam.
Trước đây, đại bộ phận nguồn gốc ô tô của ta chủ yếu là do viện
trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, ở Việt Nam chỉ có những nhà máy sửa
chữa đại tu ôtô mà thôi. Hiện nay, ngành cơ khí ô tô của Việt Nam là
ngành hoàn toàn mới. Nhu cầu mua sắm của nhân dân ngày càng tăng.
Để đảm bảo nhu cầu này Việt Nam ta phải lựa chọn phương thức: làm
lấy ôtô dùng hay mua ôtô dùng? Nếu không tổ chức sản xuất đi từ lắp ráp
thi nước ta sẽ phải chi 800 triệu USD để nhập 40. 000 xe ôtô, bằng số
tiền xuất khẩu 4 triệu tấn dầu thô. Ngược lại, nếu tổ chức sản xuất trong
nước đi từ lắp ráp thị chúng ta thu thuế CKD ít nhất 30%, 15% thuế lợi
tức, tạo công ăn viêc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng ngàn người và
nếu công việc trong nước chúng ta phấn đấu để cung cấp 10% giá trị thôi
thì cũng đã có một sản lượng là 80 triệu USD. Vì vậy, chủ trương phát
triển công nghiệp ô tô Việt Nam đi từ lắp rắp là đúng đắn.
Ngành công nghiệp cơ khí ô tô là ngành mới, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, nghành cơ khí ô tô không thể tách rời kết quả của những
chính sách bảo hộ Nhà nước, đặc biệt là những chính sách hợp tác đầu tư,
luật thuế cũng như các nghị định, thông tư và sự hợp tác thực hiện của
các cơ quan hữu quan.

b. Đặc điểm của công ty Vidamco ảnh hưởng tới tiêu thụ.


Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm ôtô là sản phẩm đặc biệt, đắt tiền
so với thu nhập, tích luỹ của Việt Nam. Do đó, để tiêu thụ sản phẩm tốt,
22
Công ty đã rất quan tâm đến các vấn đề uy tín, chất lượng, mãu mã và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công ty VIDAMCO thực hiện chính
sách đa dạng hoá sản phẩm, Công ty lắp ráp nhiều loại xe mang nhãn
hiệu MATIZ,MATIZ SE,LANOS LS,LANOS SX,NUBIRA 1.6
POWERNOMICS,NUBIRA 2.0 POWERNOMIC,LEGANRA-
SX,LEGANRA-CDX,với mẫu mã và chủng loại độc đáo,chất lượng và
mẫu mã của hãng có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các hãng nổi
tiếng trên thế giới.
Ta xem các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp: Trang sau:
Biểu1: Các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp

Số thứ tự Loại xe Đặc Điểm
1 MATIZ 5Chỗ
2 MATIZ SE 5chỗ
3 LANOS LS 5chỗ
4 LANOS SX 5chỗ
5 NUBIRA 1.6 POWERNOMICS

5chỗ
6 NUBIRA 2.0 POWERNOMICS

5chỗ
7 LEGANRA-SX 5chỗ
8 LEGANRA-CDX 5Chỗ

9 BS có điều hòa 45+1chỗ
10 BS có điều hòa 33+1chỗ
11 BS không điều hòa 45+1 chỗ
12 BS không điều hòa 33+1 chỗ

Qua biểu 1 ta thấy rằng, Công ty VIDAMCO chủ yếu lắp ráp các loại
xe thông dụng, phù hợp với khả năng tiêu dùng của Việt Nam, thích ứng với
cơ sở hạ tầng của ta. chính sách sản phẩm của Công ty VIDAMCO là đa
dạng hoá sản phẩm, thích ứng với các loại nhu cầu khác CKD nhau của thị
trường. Vì sản phẩm của Công ty VIDAMCO là dạng lắp ráp do vậy ta xem
xét các đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện để có thể thấy được
chất lượng sản phẩm của Công ty.
23

24
Biểu 2: Đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện

Dạng

Chi tiết
SKD Semi knock
Down
CKD1
Complet
knock
down

CKD2
Complet
knock down

IKD
item
knock
down

Thùng, v

xe
đ
ã s
ơn hoàn liên k
ết
sẵn. Cánh cửa, ghế ắc
quy r
ời khỏi vỏ xe

Đ
ã liên k
ết

chưa sơn
R
ời th
àn
h
từng mảnh,
chưa sơn

S
ản xuất

trong

ớc

Khung xe Đã liên kết và sơn
hoàn chỉnh
Đã liên kết và chưa sơn Sản xuất
trong

ớc

Động cơ Hoàn chỉnh, đã lắp
trên khung, v
ỏ xe

Đã hoàn chỉnh và có thể lắp liền với
c
ầu v
à h
ộp số

Cầu xe Hoàn chỉnh, đã lắp
trên k
hung, v
ỏ xe

Đã lắp cùng với trống phanh và cơ
c
ấu phanh


Điện đèn,
tiện nghi
Hệ thống dây điện và
bảng điện đã lắp trên
thùng, v
ỏ xe

Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn
và tiệnnghi trong xe để rời

Qua biểu 2 ta thấy rằng tỷ lệ linh kiện sản xuất trong nước tăng
dần theo các dạng lắp ráp từ SKD đến dạng lắp ráp IKD. Sau quá trình
lắp ráp là quá trình chuyển giao công nghệ, chuẩn bị sản xuất thiết kế
khuôn mẫu. Các xí nghiệp Liên doanh và ngoài liên doanh tại Việt
Nam sẽ tham gia sản xuất các chi tiết của xe, đi từ chi tiết đơn giản độc
lập. Trình độ và khối lượng sản xuất này sẽ tăng dần theo kế hoạch
phấn đấu cho từng giai đoạn. Ta thấy rằng sản phẩm ôtô lắp ráp ở
Công ty VIDAMCO có chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế.
* Đặc điểm về thị trường: Việc giải quyết vấn đề thị trường cho sản
phẩm của Công ty VIDAMCO cũng như các liên doanh khác sản xuất ôtô là
vấn đề bức xúc. Sản phẩm của Công ty VIDAMCO được tiêu thụ trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, chủ yếu là thị trường nội địa. Hiện nay Việt Nam là nước
đứng thứ 36 trên Thế giới về sản xuất ôtô. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới đang có xu hướng phát triển toàn cầu, các sản phẩm Việt Nam sẽ rất khó
khăn để tìm kiếm một thị trường nước ngoài ở xa, vì chất lượng sản phẩm
của ta chưa ổn định, sẽ tốn kém về chi phí vận chuyển, khó khăn trong việc
bảo quản chất lượng sản phẩm.
25
Trong khu vực, công nghệ lắp ráp sản xuất ôtô của Việt Nam chỉ hơn
Lào- Campuchia, Miến điện. Nhưng các nước này lại nhập ôtô của Thái Lan,

Singapore vì thuế và chi phí vận chuyển thấp. Mặt khác, khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng của ta chưa ngang bằng với trình độ thế giới. Do
đó để tìm kiếm, phát triển và mở rộng một thị trường ôtô của Công ty
VIDAMCO cũng như các liên doanh sản xuất ôtô khác của Việt Nam ở khu
vực Châu á hay thế giới là rất khó khăn.
Bên cạnh đó, các bên nước ngoài tham gia Liên doanh nhằm mục đích
thâm nhập thị trương, tăng chu kỳ sống Quốc tế của sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ôtô của Việt Nam. Do đó sản
phẩm lắp ráp chủ yếu tiêu thụ ở Việt Nam.
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ ÔTÔ LẮP RÁP CỦA CÔNG TY
VIDAMCO.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn, xong để công tác tiêu
thụ sản phẩm hoạt động tốt, có hiệu quả cao thì ta xem xét, nghiên cứu
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.

1- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty
Vidamco.
Nhận biết, dự đoán thị trường qua quan sát, phân tích nhu cầu, sự
cạnh tranh, các trung gian, vấn đề chuyển giao công nghệ để nắm đựơc
bắt nhu cầu của khách hàng có tầm quan trọng của khách hàng có vai
trò vô cùng to lớn. Sau đó đưa ra quyết định sản xuất loại xe nào? Kiểu
dáng màu sắc ra sao? Sản phẩm sản xuất được cho ai? Sản xuất bằng
công nghệ gì? Câu trả lời đó có quyết định đến sự thành bại của Công
ty Mekong nói riêng và của ngành công nghiệp sản xuất ôtô nói chung.
đây là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận Marketing. Bộ máy Marketing
gồm 2 phòng chính: Phòng marketing và phòng dịch vụ bảo hành, sửa
chữa sau bán hàng.
* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sử dụng
xe trên lãnh thổ Việt Nam cùng hệ thống cầu đường với các trạm xăng
dầu, các trạm dịch vụ sửa chữa, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về mọi

phương diện. Thêm vào đó là nhiệm vụ đặt hàng linh kiện CKD, SKD,
tiếp nhận bảo quản xe xuất xưởng và phân phối về các điểm bán, đồng
thời bán xe trực tiếp và hỗ trợ các đại lý trong hoạt động tiêu thụ sản

×