Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN BIỆN PHÁP ĐỂ TIẾT THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HOÁ HỌC ĐẠT KẾT QUẢ CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.46 KB, 18 trang )

GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
LỜI NÓI ĐẦU
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, cho nên việc dạy và học
phải gắn liền với thí nghiệm. Vì vậy thực hành thí nghiệm hóa học giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy và học.
Đối với lớp 8, lần đầu tiên học sinh làm quen với bộ môn hóa học. Nên
trong quá trình dạy – học, việc tạo điều kiện cho các em tiếp xúc với dụng cụ
thí nghiệm, hóa chất và thao tác cơ bản trong thí nghiệm là rất cần thiết. Tạo
nền tảng vững chắc cho những năm sau học tốt môn hóa học.
Để dạt được kết quả như mong đợi đòi hỏi người giáo viên phải nổ lực rất
lớn, phải phát huy những sáng tạo và đặc biệt phải có tâm với nghề. Như chúng
ta đã biết đặc thù bộ môn và tiết thí nghiệm thực hành đòi hỏi phải có sự thành
công, có phản ứng hóa học xảy ra tương tự như lí thuyết học trên lớp. Để học
sinh hứng thú học tập bộ môn này và khắc sâu kiến thức hơn khi các em được
tự tay thực hiện các thí nghiệm hóa học.
Thời gian thực hiện đề tài không quá dài với vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế, do đó sự thiếu sót là không thể tránh khỏi. Xin chân thành nhận mọi sự
đóng góp từ phía các thầy - cô, các anh - chị và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lý luận.
Trong những năm qua, việc trang bị dụng cụ thí nghiệm và hóa chất ở các
trường phổ thông còn hạn chế, dẫn đến việc tổ chức các loại thí nghiệm hóa học
ở các trường , các lớp còn gặp nhiều khó khăn. Vậy “làm thế nào để có tiết thí
nghiệm thực hành thành công?một giờ dạy hay?một lớp học sinh động?một
giáo án tốt? ”. Đó là một số băn khoăn trăn trở của người giáo viên dạy hóa
như tôi.
Để dạt được kết quả như mong đợi đòi hỏi người giáo viên phải nổ lực rất
lớn, phải phát huy những sáng tạo và đặc biệt phải có tâm với nghề. Như chúng
ta đã biết đặc thù bộ môn và tiết thí nghiệm thực hành đòi hỏi phải có sự thành
công, có phản ứng hóa học xảy ra tương tự như lí thuyết học trên lớp. Để học


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 1 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
sinh hứng thú học tập bộ môn này và khắc sâu kiến thức hơn khi các em được
tự tay thực hiện các thí nghiệm hóa học.
II. Cơ sở thực tiễn.
Có rất nhiều thí nghiệm thực hành và hàng trăm các phản ứng xảy ra với
vô vàng điều đặc sắc thú vị riêng khác nhau. Song ở đây tôi chọn một trong
những phần của các bài thực hành của lớp 9, mà tôi cho là tâm đắc và ưng ý
nhất như bài sản xuất rượu etylic, bài sản xuất xi măng…. Tôi muốn đóng góp
một vài kinh nghiệm nhỏ được rút ra sau nhiều năm giảng dạy, đồng thời tôi
muốn góp phần chia sẽ kinh nghiệm với các thầy cô bộ môn, và các bạn đồng
nghiệp. Đây cũng chính là cơ hội quý báo giúp tôi củng cố và ôn luyện vốn kiến
thức đã được học, đồng thời tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để
áp dụng vào công tác giảng dạy sau này, và đó là lí do tôi chọn viết về đề tài
này.
III. Hạn chế đề tài.
- Sự nổ lực của bản thân để đạt cả về số lượng cũng như chất lượng trong
công việc giảng dạy. Cho nên tôi không ngừng tìm tòi, học hỏi, nghiên
cứu để tìm ra phương pháp dạy phù hợp để các em đam mê học tốt bộ
môn này.
- Đòi hỏi học sinh có thể ứng dụng vào thực tế, bổ sung kiến thức cho đời
sống gia đình cũng như xã hội…liệu các em có làm được những công
việc như: sản xuất rượu etylic, sản xuất đường glucozo và fructozo và sản
xuất xi măng …
- Riêng tiết thí nghiệm thực hành khác tiết học lí thuyết ở chổ là không
phải nghe giảng rồi rút ra kết luận và ghi. Mà các em phải tự tay làm
thành công thí nghiệm theo yêu cầu của bài. Điều đó đòi hỏi học sinh
phải thuộc lí thuyết có liên quan để dự đoán kết quả xảy ra.
- Các em được quan sát thực tế một trong những quá trình sản xuất các
chất trên theo yêu cầu của giáo viên khi tham quan thực tế.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 2 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
Chương 2: BIỆN PHÁP ĐỂ TIẾT THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
ĐẠT KẾT QUẢ CAO
I. Mục tiêu của tiết thí nghiệm thực hành.
- Nhằm giúp các em khắc sâu được các lý thuyết đã học bằng phương pháp
trực quan thể hiện qua tiết thí nghiệm thực hành. Biết sử dụng các hoá
chất đúng liều lượng, phù hợp với dụng cụ. Ví dụ như thí nghiệm : Phản
ứng este hoá giữa rượu êtylic và axit axêtic phải có mặt chất xúc tác là
axit sunfuric đặc, nóng (H
2
SO
4
) và nhiệt độ thì phản ứng mới xảy ra thu
được este (etyl axetat). Kết hợp với dụng cụ cần có để tiến hành là: kẹp
gỗ, ống nghiệm, ống hút hoá chất, ống dẫn khí, đèn cồn,
- Bên cạnh đó, đòi hỏi kỹ năng cũng rất quan trọng: yêu cầu học sinh lắp
ráp một hệ thống dụng cụ thật chính xác, tỉ mỉ. Và ý thức được việc học
thí nghiệm thực hành hoá, yêu khoa học thích sự tìm tòi, sáng tạo.
- Để đạt được điều đó đòi hỏi:
 Đối với giáo viên: phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa phương pháp và
nội dung. Nghĩa là trong quá trình giảng dạy phải chú ý phát triển tư duy
cho học sinh, biết tìm tòi học hỏi, đầu tư cho soạn giảng, phải tiến hành
thí nghiệm thành công. Để từ đó khích lệ sự tin tưởng và say mê hứng thú
học tập của các em hơn.
 Đối với học sinh: phải nắm vững lí thuyết gắn liền với nội dung bài thí
nghiệm thực hành, xem bài trước ở nhà , dự đoán kết quả xảy ra khi thực
hiện thí nghiệm. Quan sát, giải thích và tiến hành đúng kỹ năng của bài.
II. Những thuận lợi và khó khăn - Biện pháp giải quyết.
1. Thuận lợi.

- Được sự quan tâm thường xuyên, sâu sắc của trường , tổ chuyên môn kết
hợp với sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 3 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
- Sự nổ lực của bản thân để đạt cả về số lượng cũng như chất lượng trong
công việc giảng dạy. Cho nên tôi không ngừng tìm tòi, học hỏi, nghiên
cứu để tìm ra phương pháp dạy phù hợp để các em đam mê học tốt bộ
môn này.
- Riêng tiết thí nghiệm thực hành khác tiết học lí thuyết ở chổ là không
phải nghe giảng rồi rút ra kết luận và ghi. Mà các em phải tự tay làm
thành công thí nghiệm theo yêu cầu của bài. Điều đó đòi hỏi học sinh
phải thuộc lí thuyết có liên quan để dự đoán kết quả xảy ra.
- Vì thế cho thấy, học sinh phải có sự nổ lực tích cực của bản thân. Các em
cũng đã hiểu được mục đích của việc học, không phải để đối phó mà phải
thực sự thu hoạch được kiến thức, để làm nền tảng học lên các lớp trên.
2. Khó khăn.
- Bên cạnh những thuận lợi, thì có một số khó khăn như sau. Dung cụ và
hóa chất còn hạn chế như không có benzen, hoặc brom thì quá ít, mà để
trong vài ngày trong không khí thì sẽ mất tác dụng… Rồi bài cũ học sinh
không thuộc, lười xem bài trước. Dẫn đến các thao tác thực hành còn
chậm chạp, thí nghiệm chưa thành công…
- Cụ thể qua bài thực hành “ Tính chất của phi kim và hợp chất của
chúng”. Có thí nghiệm 1 dùng cacbon để khử CuO ở nhiệt độ cao, phản
ứng xảy ra làm đục nước vôi trong nhưng sản phẩm còn lại chưa có màu
đỏ của đồng. Đó là khó khăn của tôi.
- Và cũng có một số em học yếu một môn học nào đó, cũng dễ gây mất
cảm hứng khi học bộ môn tiếp theo. Điều này cũng gây không ít khó
khăn cho người giảng dạy.
- Nói đến khó khăn tiếp theo, đó là khó khăn của trường, thì phòng thí
nghiệm thực hành chưa bố trí nước rửa, vòi nước tự động. Hoá chất và

dụng cụ chưa có kho riêng nên nhìn chung diện tích lớp học tiết thí
nghiệm thực hành còn hẹp.
3. Biện pháp giải quuyết.
- Trước tiên giáo viên phải nhiệt tình, phải thật sự tha thiết với vai trò, say
mê với nghề nghiệp bằng tình cảm và cả tâm huyết của mình. Có như vậy
thì giáo viên mới đem hết năng lực ra sức giảng dạy, vượt qua mọi cản
trở khó khăn và nhẫn nại, chịu khó đầu tư soạn giảng, đổi mới phương
pháp cho thich hợp với trình độ các em. Tạo sự lôi cuốn hấp dẫn, kích
thích các em ham học và chịu khó tư duy.
- Để thực hiện tiết thí nghiệm thực hành thành công không thể thiếu sự
chuẩn bị của cán bộ phòng thí nghiệm, phải đầy đủ, phải chu đáo để giáo
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 4 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
viên và học sinh yên tâm vào tính chất của phản ứng thành công, đặt biệt
là tự tay các em làm thí nghiệm.
- Bên cạnh đó giáo viên trực tiếp dạy là người chuẩn bị chính, có nghĩa là
giáo viên không trực tiếp soạn dụng cụ và hoá chất, nhưng giáo viên là
người kiểm tra sự chuẩn bị của phòng thực hành có đáp ứng và phù hợp
với tiết thực hành sắp tới chưa? Thông thường trước khi tiến hành thí
nghiệm giáo viên yêu cầu học sinh phải nghiên cứu kỹ bài ở nhà và tự
chuẩn bị giấy để viết bảng tường trình.
- Trong quá trình tiến hành, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát giải thích
hiện tượng xảy ra và viết phương trình hoá học nếu có, biết dự đoán được
sản phẩm trước khi xảy ra phản ứng. Hoặc có thể yêu cầu các em đặt câu
hỏi có liên quan trong thực tế quanh các em. Qua đó có thể phát hiện
được hai loại học sinh là khá giỏi và yếu kém.
 Đối với học sinh khá giỏi: giáo viên phải chọn câu hỏi khó mang tính tư
duy vượt trội.
 Đối với học sinh yếu kém: các em dễ nhàm chán học, cho nên để kích
thích các đối tượng này, giáo viên phải quan tâm khen ngợi, động viên để

các em tự tin thí nghiệm, thao tác mạnh dạn chính xác, kích thích các em
đam mê và thực hiện thành công hơn.
- Từ đó giáo viên chia nhóm phải đan xen giữa học sinh khá giỏi và học
sinh yếu kém, nhằm để tạo thành nhóm học tập tốt hơn. Các bạn khá giỏi
sẽ giúp các bạn yếu kém, để các bạn tự tin hơn và không tạo cảm giác
phân chia trong nhóm thực hành.
- Việc không thể thiếu trong tiết thực hành đó là khâu vệ sinh, ngăn nắp
đồ dùng của nhóm. Cho nên cuối tiết học sinh phải tự dọn dẹp lau chùi
sạch sẽ, rồi viết bài thu hoạch.bài thực hành nào cũng đòi hỏi tính chính
xác, khoa học, tỉ mỉ tạo cho các em đức tính cần cù, chăm chỉ, tư duy tự
giác, yêu khoa học.
III. Những yêu cầu chủ yếu trong tiết thực hành thí nghiệm.
Sau đây tôi xin đưa ra một số phần chi tiết cũng như một vài thí nghiệm
trong các tiết thí nghiệm thực hành đã vận dụng phương pháp nhằm giúp
học sinh hứng thú học và hiểu bài tốt hơn. Muốn thực hiện thành công
điều đó, tôi phải tiến hành theo các bước soạn giảng như sau:
1. Phân loại thí nghiệm hóa học:
Thông thường thí nghiệm hóa học được phân chia thành hai loại như sau:
thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm của học sinh. Nếu trong
thí nghiệm biểu diễn, giáo viên là người thực hiện các thao tác, điều
khiển các quá trình biến đổi của chất, học sinh chỉ theo dõi quan sát
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 5 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
những quá trình đó, thì ở thí nghiệm của học sinh, các em theo dõi, quan
sát những thay đổi và các quá trình do chính bản thân mình thực hiện lấy.
Đó là sự khác nhau giữa hai loại thí nghiệm.
Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập mà thí
nghiệm học sinh được chia thành ba dạng khác nhau:
 Thí nghiệm học sinh để nghiên cứu bài mới còn gọi là thí nghiệm
học tập đồng loạt.

 Thí nghiệm thực hành là củng cố những kiến thức mà học sinh đã
lĩnh hội trong các giờ học trước đó, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo và kĩ
thuật tiến hành thí nghiệm.
 Thí nghiệm ngoại khóa là những thí nghiệm ở ngoài nhà trường,
quan sát ở nhà, tự kiếm vật liệu ,dụng cụ hóa chất cần thiết phù
hợp với đề tài giáo viên yêu cầu. Thí nghiệm này có tác dụng tăng
cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục, gắn liền với
kiến thức đời sống thực tế.
2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm hóa học ở trường.
2.1. Thí nghiệm biểu diễn: khi tiến hành cần phải chú ý các nội dung:
2.1.1 Bảo đảm an toàn thí nghiệm. Trước hết giáo viên phải xác
định ý thức trách nhiệm cao về sức khỏe và tính mạng của học
sinh. Mặt khác giáo viên cần nắm chắc kĩ thuật và phương pháp
tiến hành thí nghiệm, ví dụ như khi đốt khí hodro, metan,
axetilen… đều phải thử độ tinh khiết của chúng. Hoặc khi làm việc
với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm, không dùng quá liều
lượng hóa chất dễ cháy và dễ nổ.
2.1.2 Đảm bảo kết quả thí nghiệm. Kết quả tốt và thành công của
thí nghiệm tác động trực tiếp đến chất lượng dạy – học và củng cố
niềm tin của học sinh vào khoa học. Muốn đảm bảo kết quả thí
nghiệm trước hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật tiến hành, phải
thử nghiệm nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Nếu chẳng may
thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh kiểm tra lại
các bước tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho học sinh.
2.1.3 Đảm bảo tính trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản
của thí nghiệm biểu diễn. Để đảm bảo tính trực quan, khi chuẩn bị thí
nghiệm giáo viên cần lựa chọn các dụng cụ và hóa chất thích hợp.
Phương pháp để nâng cao chất lượng các thí nghiệm biểu diễn
cần chú ý như sau:
- Số lượng thí nghiệm trong một bài nên lựa chọn vừa phải. Cần chọn thí

nghiệm phục vụ trọng tâm bài học phù hợp với thời gian trên lớp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 6 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
- Trong thí nghiệm nên sử dụng các hóa chất học sinh đã quen biết.
- Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, đảm bảo tính khao học, sư phạm,
mĩ thuật.
- Để giúp học sinh tập trung cao vào các phản ứng hóa học diễn ra trong
các dụng cụ thí nghiệm. Trong quá trình tiến hành cần có biện pháp tích
cực thu hút sự chú ý của học sinh vào việc quan sát và giải thích hiện
tượng xảy ra.
2.2 Thí nghiệm của học sinh.
2.2.1 Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới. Khi học sinh được trao dụng cụ tận
tay và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen với dụng cụ, hóa
chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn. Ở đây học sinh tự tay điều khiển quá
trình làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giũa hoạt động trí óc và
hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của học sinh. Điều này giúp
học sinh phát triển một cách tốt nhất về năng lực trí tuệ của mình.
- Thực hiện bằng hai cách: toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng
nhóm làm những thí nghiệm khác nhau.Điều đó phụ thuộc vào tình trạng
cơ sở vật chất của mỗi trường.
- Chẳng hạn để nghiên cứu tính khử của hidro, có thể tổ chức cho học sinh
tiến hành thí nghiệm khử đồng ( II ) oxit nhờ khí hidro bằng hai phương
pháp sau:
 Phương pháp minh họa. Giáo viên cho học sinh biết rằng hidro không
những chỉ hóa hợp với oxi tự do mà còn có thể chiếm oxi có trong một số
hợp chất, ví dụ oxit. Nếu cho hidro đi qua bề mặt đồng II oxit nung nóng
thì đồng II oxit màu đen trở thành đồng đơn chất màu đỏ.Học sinh thành
lập phương trình hóa học, sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí
nghiệm mà giáo viên vừa mô tả và hướng dẫn phương pháp tiến hành. Sau
khi làm thí nghiệm học sinh thấy những điều giáo viên trình bày được

khẳng định về mặt thực nghiệm.
 Phương pháp nghiên cứu. Sau khi học sinh nhắc lại tính chất hóa học của
hidro, giáo viên đặt vấn đề: hidro có thể chiếm oxi của các oxit không?, và
tiến hành thí nghiệm để giải quyết vấn đề đó. Thí nghiệm : Hidro khử oxit
kim loại. Luồn đầu ống dẩn khí hidro nguyên chất vào gần đáy ống
nghiệm. Ở đáy ống nghiệm này đã để một ít bột đồng II oxit bằng nửa hạt
ngô. Thí nghiệm được lắp như hình vẽ. Hơ nóng nhẹ dọc phía dưới thành
ống nghiệm nằm ngang. Sau đó cho ngọn lửa tập trung đốt nóng phần ống
nghiệm có chứa đồng II oxit.Trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên
hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng xảy ra trong dụng cụ, đặc biệt là
quan sát màu sắc của đồng II oxit nung nóng và các giọt nước động trên
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 7 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
thành ống nghiệm. Sau thí nghiệm bằng đàm thoại cho học sinh thấy là
đồng II oxit màu đen biến thành đồng màu đỏ và trên thành ống nghiệm
xuất hiện những giọt nước. Học sinh viết phương trình phản ứng và rút ra
kết luận rằng hidro hóa hợp với oxi bằng cách chiếm oxi của đồng II oxit,
tạo thành nước và đồng được giải phóng ra dưới dạng đồng kim loại màu
đỏ.
- Thực tiễn cho thấy tiến hành thí ngiệm bằng phương pháp nghiên cứu, kích
thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hóa học hơn và tạo điều
kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập.
2.2.2 Thí nghiệm thực hành. Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành
công các thí nghiệm thực hành là học sinh phải chuẩn bị trước về mục đích
thí nghiệm. Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện
giờ thực hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép
và cơ sở vật chất thiết bị dạy- học có liên quan. Thông thường giờ thực
hành được thực hiện theo trình tự sau đây. Đầu giờ giáo viên kiểm tra
sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn quá trình tiến hành thí
nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình sau thí nghiệm. Giáo

viên cần lưu ý học sinh những quy tắc kỹ thuật cơ bản trong phòng thí
nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn trong thí nghiệm. Khi
học sinh tiến hành, giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm học sinh, uốn
nắn những sai xót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay học sinh. Cuối
giờ thực hành mỗi học sinh phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm.
Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:
 Tên thí nghiệm.
 Mô tả cách tiến hành thí nghiệm.
 Mô tả những hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét.
 Giải thích và kết luận. Viết các phương trình phản ứng có liên quan.
Sau cùng giáo viên hướng dẫn học sinh rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp
xếp ngăn nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.
2.2.3 Thí nghiệm ngoại khóa hóa học. Bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học
thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ chức ngoại khóa hóa học và thí
nghiệm thực hành quan sát ở nhà.
 Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:
- Các thí nghiệm hóa học vui, giúp học sinh hứng thú áp dụng áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động, các cuộc thi hóa học vui, sinh
hoạt chuyên đề hóa học. Học sinh học thí nghiệm hóa học nắm được
nhiều thí nghiệm lí thú và bổ ích, như thí nghiệm “ trứng chui vào lọ”
minh họa phản ứng mạnh mẽ giữa natri hidroxit và khí cacbonic, thí
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 8 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
nghiệm “ mực bí mật” dung dịch axit sufuric loãng, thí nghiệm “ sự cháy
không cần diêm” của tờ giấy tẩm dung dịch phot pho trắng trong cacbon
sufua…
- Các thí nghiệm đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em học
sinh không có điều kiện thực hiện, như làm giấm ăn, nấu xà phòng từ xút
và dầu thực vật, chế tạo các chất thơm…
- Thí nghiệm thu hồi các hóa chất từ các sản phẩm phụ của các thí nghiệm

trong lớp học. Chẳng hạn thu hồi mangan đioxit đã dùng làm xúc tác
trong thí nghiệm điều chế oxi từ kaliclorat, thu hồi đồng kim loại (dạng
bột mịn) sau thí nghiệm điện phân các dung dịch muối đồng, thu hồi
đồng hidroxit, sau phản ứng giữa đồng sufat và natri hidroxit, thu hồi
bạc kim loại sau phản ứng tráng gương …
- Thí nghiệm nhận biết và tính chất của các chất, như nhận biết các hợp
chất polime, phân hóa học, cao su, tơ lụa hóa học,…
 Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà:
Tiến hành thí nghiệm thực hành ở nhà cũng là một hình thức làm việc
độc lập, tích cực của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự
giác và hứng thú đối với môn hóa học
Sử dụng các dụng cụ và hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng
ngày, học sinh có thể tiến hành nhiều thí nghiệm loại này, như sản xuất
vôi sống, chế tạo vữa xây nhà, sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn,
những thí nghiệm nhận biết và chuyển hóa của gluxit,…
2.3. Cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông
2.3.1 Tăng cường đảm bảo an toàn trong thí nghiệm
Trong thí nghiệm hóa học, giáo viên và học sinh thường xuyên tiếp
xúc với hóa chất; thường xuyên quan sát, nhận xét sự biến hóa từ
chất này thành chất khác và những hiện tượng kèm theo sự biến
hóa đó. Để đảm bảo an toàn cho thí nghiệm, trước hết ta cần loại
bỏ các thí nghiệm trong đó phải sử dụng các hóa chất rất độc hại
như phot pho trắng, thủy ngân. Các thí nghiệm với chất độc ( clo,
hidro sunfua, hidro clorua…) phải được thực hiện trong hệ thống
thiết bị kín và phải có biện pháp bảo hiểm.
2.3.2 Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và phát huy
trí lực của học sinh.
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận
thức, phát triển và giáo dục. Thí nghiệm có thể sử dụng hiệu quả
trong các bước của giờ lên lớp. Các thí nghiệm cần được sử dụng

trong mối quan hệ hợp lí, với việc sử dụng các loại thiết bị dạy -
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 9 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
học khác như tranh ảnh, mô hình,…Vì vậy cần lựa chọn các thí
nghiệm có nội dung và phương pháp tiến hành đáp ứng yêu cầu cơ
bản của chương trình. Những thí nghiệm hóa học cần được đặc biệt
quan tâm, nghiên cứu về tính chất vật lí và hóa học của các chất,
điều chế các chất và một số ứng dụng quan trọng của chúng trong
thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất: thí nghiệm nhằm rèn luyện
kỹ năng thực hành cho học sinh (quan sát, phân tích, so sánh…)
Mặt khác, nội dung các thí nghiệm phải góp phần phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh, kích thích hứng thú học tập và sự
phát triển tư duy cho các em như thí nghiệm biểu diễn về định luật
bảo toàn khối lượng, thí nghiệm xác định thành phần của không
khí, điện phân dung dịch muối ăn…
2.2.3 Tăng cường thí nghiệm mang tính trực quan. Là một trong
những yêu cầu quan trọng của thí nghiệm. Tính trực quan của một
thí nghiệm hóa học sẽ được tăng lên chẳng những dùng lượng hóa
chất nhiều hơn, dùng dụng cụ thí nghiệm có kích thước lớn hơn đặt
chúng vào vị trí trung tâm, sử dụng ánh sáng, màu sắc thích hợp
mà còn có thể dùng phương pháp so sánh, đối chứng các hiện
tượng, các quá trình và sự vật. Chẳng hạn, ta nung nóng 2 lượng
kali clorat như nhau trong hai ống nghiệm, trong một ống có
mangan đioxit làm chất xúc tác Từ đó ta có thể cải tiến một số thí
nghiệm ở trường như sau: Thí nghiệm về tinh thể hidrat hóa, nước
tác dụng với kali kim loại, sự hòa tan thu nhiệt, khí cacbonic nặng
hơn không khí…
2.2.4 Gắn với thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Điều đó giúp học sinh
nắm kiến thức hứng thú hơn, sâu sắc hơn, kích thích học sinh vận
dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, góp phần giáo

dục hướng nghiệp thông qua môn học. Việc gắn thí nghiệm với
thực tiễn cuộc sống và sản xuất là biện tích cực thực hiện phương
chăm giáo dục lí luận, đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành.
2.2.5 Lựa chọn thí nghiệm để thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp.
Trong tình hình hiện nay, giáo viên phải bố trí thật hợp lí thời gian
mới thực hiện có hiệu quả được các bước của giờ lên lớp. Vì vậy
việc thực hiện các thí nghiệm phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều
thời gian trên lớp là điều không thực hiện được. Chúng ta cần cải
tiến một số thí nghiệm theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, nhưng
vẫn thành công, và đảm bảo tính trực quan, như thí nghiệm điều
chế và nhận biết tính chất của clo trong ống hình trụ có đế, thí
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 10 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
nghiệm điều chế hỗn hợp nổ của oxi và hidro bằng phương pháp
điện phân nước, thí nghiệm xác định thành phần của không khí…
3. Một số phương pháp tiến hành hóa học thực hành ở trường, lớp.
Sau đây tôi xin đưa ra bài soạn chi tiết cho việc vận dụng phương pháp
trong tiết thí nghiệm thực hành, nhằm gây hứng thú học và hiểu bài tốt
hơn. Và cũng chính nhờ phương pháp này, tôi mới thực hiện hoàn thiện
một tiết dạy theo phân phối chương trình tốt và đạt hiệu quả. Đó là bài:
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 – LỚP 9 THCS
Tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng.
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
-Giúp học sinh biết cách tiến hành các thí nghiệm minh họa tính khử của
cacbon, phản ứng nhiệt phân của NaHCO
3
, nhận biết muối clorua và
muối cacbonat, qua đó khắc sâu tính chất hóa học của muối cabonat và
muối clorua.

2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng thực hành hóa học, tiến hành thí nghiệm, quan sát,
giải thích.
- Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thực nghiệm dạng nhận biết các muối.
- Cũng cố kiến thức về phi kim, tính khử của cacbon, tính chất của muối
cacbonat.
3. Thái độ và tình cảm:
- Rèn luyện ý thức, tác phong làm việc của người nghiên cứu hóa học.
- Rèn luyện, giúp đỡ cho học sinh có ý thức nghiêm túc, cẩn thận trong
học tập hóa học.
II. Trọng tâm bài học.
Khắc sâu kiến thức về phi kim, tính chất hóa học đặc trưng của muối
cacbonat, muối clorua.
III. Một số lưu ý khi thực hành:
- Trước khi thực hành thí nghiệm giáo viên dùng bài tập hoặc câu hỏi để
hướng dẫn lý thuyết cho học sinh. Ví dụ như nhắc lại tính chất hóa học
chung của phi kim và tính chất hóa học của cacbon…
- Để học sinh nhận rõ thí nghiệm xảy ra nên làm song song các thí nghiệm
để đối chứng: một phản ứng xảy ra, một không có phản ứng.
- Bột CuO, C cần sấy khô trước khi trộn và được trải mỏng trong ống
nghiệm
- Khi làm thí nghiệm cần đun nóng ống nghiệm, phải hơ đều, sau đó mới
tập trung đun phần chứa hóa chất.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 11 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
- Khi làm xong phải bỏ ống nghiệm Ca(OH)
2
ra khỏi ống dẫn thủy tinh,
sau đó mới tắt đèn cốn và cần có nút cao su vừa khít miệng ống nghiệm
và ống dẫn khí hình L bằng thủy tinh.

- Thí nghiệm 3 có thể có những cách thực hiện khác tuy nhiên để thống
nhất với sách giáo khoa
IV. Chuẩn bị. Chia học sinh thành nhóm từ 6 đến 8 học sinh.
1. Dụng cụ thí nghiệm (cho một nhóm học sinh)
- Giá đỡ bằng sắt: 1 - Đèn cồn :1
- Ống nghiệm : 10 - Ống nhỏ giọt: 5
- Giá để ống nghiệm :1 - Thìa lấy hóa chất: 1
- Cặp gỗ: 1 - Nút cao su có ống dẫn khí: 2
- Cốc thủy tinh:1
2. Hóa chất:
- Than củi nghiền nhỏ, sấy khô, trộn với CuO theo thể tích: 1 phần CuO + 3
phần C.
- CuO, các muối dạng rắn: NaHCO
3
, NaCl, Na
2
CO
3
, CaCO
3
.
- Các dung dịch HCl (1:1), Ca(OH)
2
, nước cất.
3. Phiếu học tập. Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận
xét, thảo luận.
V.Phương pháp dạy học:
Tổ chức hoạt động theo nhóm: thảo luận, thí nghiệm cá nhân và hợp tác
trong nhóm.
VI. Tổ chức hoạt động dạy học.

1.Hoạt động 1: Xác định mục tiêu, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.(5 ph)
 Giáo viên nêu mục tiêu, nhiệm vụ của bài thực hành.
- Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu tính khử của cacbon, dễ bị nhiệt phân
của muối NaHCO
3
- Giải bài tập thực nghiệm nhận biết muối cacbonat và muối clorua.
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Về kiến thức: Tính chất chung của phi kim, tính chất của cacbon, muối
cacbonat
- Về kỹ năng: Các bước giải bài tập nhận biết bằng thực nghiệm
1, Xác định thuốc thử để nhận biết: Phản ứng đặc trưng, lập sơ đồ, dự
đoán hiện tượng, kết luận chất được nhận biết từ lý thuyết
2, Làm thí nghiệm nhận biết: tiến hành thí nghiệm, quan sát, kết luận.
3, Trình bày kết quả quá trình giải: tiến hành thí nghiệm, hiện tượng, giải
thích bằng phương trình phản ứng, kết luận.
2. Hoạt động 2: ( 7phút)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 12 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
Thí nghiệm 1: C khử CuO ở nhiệt độ cao.
+ Hoạt động của nhóm học sinh:
- Quan sát màu sắt hỗn hợp của CuO và C (than gỗ), dung dịch Ca(OH)
2
- Dự đóan về hiện tượng sẽ xảy ra.
- Lựa chọn dụng cụ, hóa chất dùng cho thí nghiệm.
- Thảo luận về thứ tự thao tác trong thí nghiệm.
- Phân công người tiến hành, chuẩn bị,quan sát, ghi chép hiện tượng.
- Quan sát chỉ dẫn cách tiến hành, hình vẽ lắp đặt rồi tiến hành (hinh 3.9,
trang 83- SGK).
+ Các thao tác :
- Lấy hổn hợp CuO và C ( Bằng hạt ngô ) cho vào ống nghiệm khô .

- Lắp ống nghiệm nằm ngang ( Miệng hơi trút xuống ) lên giá ống
nghiệm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút có ống dẫn khí xuyên qua .
- Đưa đầu ống dẫn khí vào dung dịch nước vôi trong chứa trong ống
nghiệm 2 .
- Chăm đèn cồn hơ nóng đều ống nghiệm rồi tập trung đun hổn hợp
CuO,C .
+ Quan sát màu sắc hổn hợp CuO và C ,dung dịch Ca(OH)
2
trước và sau khi
đun hổn hợp từ 2 đến 3 phút .
+ Mô tả hiện tượng đối chiếu với điều dự đoán , giải thích , viết phương trình
phản ứng , kết luận về tính chất của C .
* Chú Ý :
- Để phản ứng xảy ra nhanh hơn hướng dẫn học sinh dàn mỏng hỗn hợp
CuO và C .
- Khi đun nóng ống nghiệm ở vị trí 1/3 gọn lửa đèn cồn không chạm bấc đèn
vào ống nghiệm .
3 . Hoạt động 3 : 7 phút
Thí nghiệm 2 : Nhiệt phân muối NaHCO
3
.
+ Hoạt động của nhóm học sinh :
- Quan sát hình vẽ dụng cụ thí nghiệm (hình 3.16, trang 89- SGK )
- Thảo luận về thứ tự thao tác lắp dụng cụ , cho hóa chất , đun nóng …
- Quan sát muối NaHCO
3
rắn , dung dịch Ca(OH)
2
,dự đoán hiện tượng

- Phân công hoạt động trong nhóm
- Tiến hành thí nghiệm theo phân công .
- Quan sát hiện tượng chú ý đến sự thay đổi về khối lượng NaHCO
3
,
thành ống nghiệm phẩn gần miệng ống , Dung dịch nước vôi trong trước
và sau khi đốt nóng NaHCO
3
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 13 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
- Đối chiếu hiện tượng quan sát được với hiện tượng đã dự đoán , giải
thích , viết phương trình hóa học và kết luận về tính chất không bền của
muối NaHCO
3

3. Hoạt động 4 (5 phút)
Thí nghiệm 3 : nhận biết các chất rắn NaCl , Na
2
CO
3
, CaCO
3
Hoạt động của nhóm học sinh :
+ Quan sát 3 lọ đựng 3 hóa chất : NaCl , Na
2
CO
3
, CaCO
3
(đã đánh số thứ

tự - bị mất nhãn)
+ Thảo luận nhóm về phương án nhận biết ( Giải lý thuyết )
NaCl Na
2
CO
3
CaCO
3
H
2
O Tan Tan Không tan
Dung dịch HCl Không sủi bọt. Có sủi bọt, có
phản ứng xãy ra.
- Xác định sự khác nhau về tính chất của 3 muối trên
- Lựa chọn chất dùng để nhận biết ( Thuốc thử ) Lặp sơ đồ nhận biết dự
đoán hiện tượng tương ứng và kết luận về chất được nhận ra
- Chuẩn bị dụng cụ hoá chất cho thí nghiệm nhận biết
- Thứ tự các thao tác khi tiến hành thí nghiệm và phân công trong nhóm
- Tiến hành thí nghiệm nhận biết (giải bằng thực nghiệm )
- Tiến hành thí nghiệm theo phương án đã chọn ( Sơ đồ nhận biết )

Lập sơ đồ Na
2
CO
3
, NaCl, CaCO
3
+?
Na
2

CO
3
, CaCO
3
??
+?
CaCO
3
Na
2
CO
3
- Quan sát hiện tượng – So sánh với những dự đoán khi giải lý thuyết
- Thí nghiệm kiểm tra lại 1 lần nữa – Quan sát đối chiếu
- Nêu nhận xét , giải thích viết phương trình phản ứng .
- Thảo luận về nội dung trình bày báo cáo kết quả của nhóm .
5 . Hoạt động 5 : Nhóm học sinh báo kết quả (12 phút)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 14 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
Tổ chức cho một – hai nhóm hocsinh báo cáo kết quả của nhóm . Các nhóm còn
lại đối chiếu với kết quả đã đạt được .giáo viên tổng kết nhận xét về hoạt động
của các nhóm
5.1 Thí nghiệm 1 :
Hiện tượng :
- Hiện tượng CuO + C đun nóng có sự chuyển từ màu đen sang màu đỏ
- Dung dịch nước vôi trong vẫn đục
- Phương trình : 2CuO + C
o
t
→


2 Cu + CO
2

CO
2
+Ca(OH)
2


CaCO
3
 + H
2
O
Giáo viên giải thích thêm:
- Vì sao lắp miệng ống nghiệm đựng CuO + C hơi chúc xuống?
- Vì sao khi đun không được chạm bấc đèn cồn vào ống ngiệm?
- Tại sao phải kiểm tra độ kín của ống dẫn khí?
5.2 Thí nghiệm 2:
Hiện tượng:
- Lượng muối NaHCO
3
giảm dần

NaHCO
3
bị nhiệt phân.
- Phần miệng ống nghiệm có hơi nước ngưng đọng


có nước tạo ra.
- Dung dịch Ca(OH)
2
bị vẫn đục.
- Phương trình phản ứng: 2NaHCO
3

o
t
→
Na
2
CO
3
+ H
2
O + CO
2
Ca(OH)
2
+ CO
2


CaCO
3
 + H
2
O
Giáo viên giải thích thêm:

- Sự tạo thành thạch nhũ trong hang động.
- Cách bảo quản NaHCO
3
.
5.3 Thí nghiệm 3
Thao tác: - Đánh số thứ tự các lọ hóa chất và ống nghiệm
- Lấy một thìa mổi hóa chất cho vào ống nghiệm có số tương ứng.
- Nhỏ 2ml dung dịch HCl vào
+ Không có khí thoát ra

nhận biết NaCl.
+ Có khí thoát ra

nhận ra Na
2
CO
3
, CaCO
3
- Lấy 1 thìa hóa chất trong hai lọ còn lại cho vào ống nghiệm.
- Nhỏ 2ml nước cất vào mỗi ống , lắc nhẹ:
+ Chất rắn không tan

nhận ra CaCO
3

+ Chất rắn tan

đó là: Na
2

CO
3
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 15 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ nhận biết:
Na
2
CO
3
, NaCl, CaCO
3
Có khí thoát ra +HCl Không có khí thoát ra
Na
2
CO
3
, CaCO
3
NaCl
Không tan +H
2
O tan
CaCO
3
Na
2
CO
3

- Giáo viên cần nhấn mạnh: Tuyệt đối không dùng phương án nếm hóa

chất để nhận ra NaCl, rối dùng nước để nhận ra Na
2
CO
3
, CaCO
3
.
- Không dùng phương án dùng AgNO
3
để nhận ra NaCl, vì AgNO
3
cũng
tạo thành kết tủa với muối Na
2
CO
3
.
2AgNO
3
+ Na
2
CO
3


2NaNO
3
+ Ag
2
CO

3
6. Hoạt động 6 :(6 phút)
- Giáo viên nhận xét giờ học, dặn dò chuẫn bị cho giờ luyện tập chương.
- Học sinh dọn dẹp hóa chất, dụng cụ.
- Hoàn thành tường trình theo mẫu - nộp.
STT Tên thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích –
Viết PTHH
1
2
3
7. Đánh giá của giáo viên:(3 phút)
Nhận
xét
Điểm
Thao tác thí
nghiệm( 3đ)
Kết quả thí
nghiệm (3đ)
Kết quả giải
thích (3đ)
Ý thức thái
độ (1đ)
Tổng số
(10đ)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 16 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
4. Phương pháp tiến hành một số thí nghiệm thực hành quan sát ở nhà.
Học sinh có thể tự làm thí nghiệm ở nhà như: lọc nước đục, tính tan của các
chất,chứng minh không khí là hỗn hợp,tính hấp phụ của than gỗ,….
Học sinh thực hành ở nhà do chính tay mình thực hiện thì sẽ thích thú hơn,

cụ thể qua thí nghiệm đơn giản như: Vùi it mẩu tham gỗ khô và sạch vào nồi
cơm khê. Sau một thời gian mở vun nồi và có nhận xét. Giải thích hiện
tượng về tính hấp phụ của than gỗ.
Ở đây, thời gian hạn chế tôi không phân tích sâu về tính chất đặc trưng cũng
như tầm quan trọng của việc làm thí nghiệm ở nhà.
 Thông thường để khâu thực hành thành công thì việc giới thiệu những
thao tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hóa học.
1- Cách châm và tắt đèn cồn. 8- Cách trộn hóa chất lỏng trong
2- Cách châm đèn dầu hỏa cải tiến. ống nghiệm
3- Cách đun chất lỏng trong ống nghiệm. 9-Cách rót chất lỏng vào ống
4- Cách đun chất lỏng trong cốc thủy tinh. nghiệm.
5- Cách đun hóa chất rắn trong ống nghiệm 10- Cách ngửi hóa chất
6- Cách pha loãng dung dịch axit 11- Cách nghiền nhỏ hóa chất.
sunfuric H
2
SO
4
12- Cách lọc dung dịch
7- Cách lấy hóa chất rắn
PHẦN KẾT LUẬN VẤN ĐỀ.
I/ Kết quả thực tế của việc áp dụng đề tài.
- Giáo viên tổ chức tiết thực hành thí nghiệm theo đúng định
kì và thương xuyên nghiên cứu chuyên đề của bộ môn.
- Học sinh ham thích học tiết thực hành thí nghiệm và tham
gia thực hành đầy đủ, đạt hiệu quả cao
II/ Kinh nghiệm rút ra.
1/ Đối với thầy.
Giống như những môn học tự nhiên khác, hóa học cũng tính toán,
cũng học thuộc bài, làm bài tập. Nhưng đặc thù bộ môn là phải có thí
nghiệm, nên tôi đã vận dụng những kiến thức chắt lọc trong trường sư

phạm, cũng như kinh nghiệm trong thực tế, mà tôi đã trình bày ở trên.
2/ Đối với trò.
Kết quả cho thấy học sinh đam mê giờ học hóa, cũng như trong
chờ đến tiết thực hành. Tôi nhận thấy với phương pháp này tôi cũng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 17 -
GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Biều Sáng kiến kinh nghiệm
hoàn thành tốt một tiết dạy 45 phút.Tôi tạm hài lòng với bài giảng trên, vì
kết quả cho thấy đa số học sinh hiểu và vận dụng bài để thực hành.
3/ Kết luận chung.
- Với phương pháp này giáo viên đã chắt lọc được kiến thức
trong bài giảng tiết thí nghiệm thực hành.
- Học sinh ham thích học tiết thực hành, trong chờ đến tiết
thực hành và hoàn thành thí nghiệm thực hành nhanh chóng và thành
công.
Bình Dương, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Giáo viên thực hiện.
Nguyễn Thị Hải
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Trang - 18 -

×