Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Xây dựng kế hoạch Road Show tung sản phẩm Mep ra thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 81 trang )

GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thò trường cạnh tranh thanh toán điện tử ngày càng sôi động với chiến
dòch PR mạnh mẽ của các công ty. MobiVi đang trong giai đoạn chuẩn bò,
hoàn thiện các sản phẩm. Trong thời gian tới khi MobiVi chính thức đem sản
phẩm giới thiệu ra thò trường sẽ cần những chiến dòch truyền thông,
Marketing hiệu quả để có thể xác lập chỗ đứng trên thò trường cũng như tạo
sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động Road Show là một dạng của tổ chức sự kiện với những lợi ích
mang lại như một Event. Được các công ty áp dụng nhiều hiện nay bởi tính
thuyết phục, thu hút số lượng người biết đến nhiều, truyền điệp được thông
điệp của công ty tổ chức, dễ đem lại tình cảm gắn bó của các đối tượng mục
tiêu đến với sản phẩm hay hình ảnh của công ty. Loại hình sự kiện này đòi
hỏi một kế hoạch cụ thể, kiểm soát được các hạng mục trong danh sách công
việc cần làm, các tình huống phát sinh cũng thường xảy ra nhiều hơn.
Sau khi phân tích các đặc điểm của sản phẩm, em thấc các hoạt động
Road Show rất phù hợp với giai đoạn đầu tung sản phẩm MEP ra thò trường.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ROAD SHOW
TUNG SẢN PHẨM MEP RA THỊ TRƯỜNG” làm đề tài tốt nghiệp của mình
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn




2
để nghiên cứu công tác chuẩn bò, cách thức tổ chức và quản lý Road Show
như thế nào? Và trả lời các câu hỏi liên quan: Mục đích của Road Show?
Làm thế nào để tổ chức thành công Road Show? Các chiến lược truyền thông
hỗ trợ để Road Show đạt hiệu quả cao nhất...Toàn bộ kế hoạch này với
mong muốn cung cấp cho MobiVi một sự lựa chọn thích hợp khi tung sản
phẩm ra thò trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lý luận về bản chất và đặc điểm của tổ chức sự kiện.
Giới thiệu về thò trường thanh toán điện tử, các yếu tố tác động đến
hoạt động kinh doanh của MobiVi.
Phân tích tác động của việc ứng dụng hoạt động Road Show trong kế
hoạch kinh doanh của MobiVi.
Đề xuất và xây dựng các hình thức PR hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả
của Road Show.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty thanh toán điện tử Việt Phú MobiVi.
Nội dung nghiên cứu: Xây dựng kế hoạch tổ chức Road Show giới
thiệu sản phẩm ra thò trường mang tên “Thưởng thức Coffee Wifi cùng
MobiVi”.
Phạm vi : Đòa bàn tp. Hồ Chí Minh (đặc biệt là khu vực trung tâm
thành phố)
Số liệu thông tin : Các tài liệu nghiên cứu trong 2 năm gần đây.
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn



3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống
kê và phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp, các số liệu báo cáo trong các tài liệu phân tích đối thủ cạnh
trang, tài liệu báo cáo thò trường thanh toán điện tử và các trang web về
thông tin thò trường để từ đó rút ra những đáng giá và kết luận.
5. Nội dung đề tài :
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 2: TỔNG QUAN THỌ TRƯỜNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM
Chương 3: THỰC TẾ KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP LÝ DO CẦN THIẾT ĐỂ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG ROAD SHOW GIỚI THIỆU SẢN PHẨM MEP
Chương 5: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH “THƯỞNG THỨC
COFFEE WIFI CÙNG MOBIVI”

GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


4
PHẦN NỘI DUNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ROAD SHOW GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM MEP RA THỊ TRƯỜNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG

1.1.1 Khái niệm Event
Sự kiện (event) là một sự kiện được diễn ra tại một thời điểm hoặc trong
một khoảng thời gian nhất đònh tập trung ý tưởng, nguồn lực nhằm truyền đạt
một thông điệp, tạo ấn tượng và thu hút sự quan tâm, chú ý đến đối tượng
tham gia.
Các loại sự kiện thường gặp :
Họp báo
Hội nghò, hội thảo
Giới thiệu sản phẩm
Lễ khai mạc, khai trương, động thổ, khánh thành…
Road Show
Musicshow
Hội chợ, truyển lãm, lễ hội(Festival)…
Các chương trình xã hội
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


5
1.1.2 Khái niệm Road Show
Road Show (diễn hoạt đường phố) là một hoạt động event gồm một số
người mặc trang phục, phụ kiện… có những điểm tương đồng diễu hành xung
quanh thành phố vì mục đích quảng cáo cho các sản phẩm của các công ty,
hay ủng hộ các vấn đề xã hội như chính trò, môi trường...
1.2 LI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG EVENT ĐỐI VỚI MỘT CÔNG TY
1.2.1 Xác lập một thò trường mục tiêu hay một lối sống cụ thể
Thông qua chương trình sự kiện, các nhà Marketing có thể tạo lập mối
liên hệ giữa thương hiệu tới nhóm khách hàng mục tiêu đã lựa chọn cho sản

phẩm. Người tiêu dùng có thể được phân nhóm theo đòa lý, nhân khẩu, sinh
học hoặc hành vi theo từng sự kiện. Đặc biệt các sự kiện có thể được lựa
chọn dựa trên thái độ của những người tham gia vào việc sử dụng các sản
phẩm hoặc nhãn hiệu nhất đònh. Điển hình cho trường hợp này là Honda Việt
Nam, với chiến dòch “tôi yêu Việt Nam” ra đời vào tháng 8 năm 2003 với 3
thông điệp : an toàn, môi trường, và hoạt động xã hội. Chiến dòch đã nhận
được sự đánh giá rất cao của Chính phủ và Cộng Đồng. Đặc biệt năm 2005,
Công ty đã nhận được “Huân chương Lao động hạng 3” vì những đóng góp
cho sự phát triển của đất nước, các bằng khen của Ủy ban an toàn giao thông
quốc gia cho những nỗ lực trong công tác tuyên truyền an toàn giao thông.
Honda Việt Nam đã tạo ra một nhóm khách hàng quan tâm đến vấn đề bảo
vệ môi trường và sự an toàn bản thân khi lưu thông trên đường.
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


6
1.2.2 Làm tăng nhận thức về công ty và tên sản phẩm
Việc tài trợ cho các event lớn được truyền hình trực tiếp trên toàn thế giới
thường đem lại cho thương hiệu sự xuất hiện mang tính ổn đònh–đây là điều
kiện cần thiết để xây dựng nhận thức về thương hiệu đó. Bằng việc lựa chọn
khéo léo các sự kiện và hoạt động, nhận thức về sản phẩm của thương hiệu
có thể được củng cố trong lòng người tiêu dùng. Đó là lý do tại sao Nike và
Adidas tranh giành các quyền tài trợ cho Olimpic Bắc Kinh 2008. Trong khi
Nike đang là người chiếm lónh thò trường Trung Quốc, nhưng Adidas sẽ chi
hơn 100 triệu USD để trở thành nhà cung cấp trang phục chính thức của
Olimpic, từ vận động viên các đội tuyển Trung Quốc cho đến ban tổ chức
tình nguyện viên… Tính ra sẽ có khoảng 600.000 người mặc trang phục của

Adidas để xuất hiện trước 4 tỉ khán giả truyền hình trên thế giới. Ngoài ra,
với việc Adidas là tài trợ chính thức cho ngôi sao bóng rổ Yao Ming đang thi
đấu tại giải NBA của Mỹ, anh có tác động tại Trung Quốc lớn hơn nhiều so
với kỷ lục gia thế giới 110m vượt rào Liu Xiang của Nike. Việc này sẽ giúp
cho kế hoạch quảng bá sản phẩm cho Adidas tại Olimpic Bắc Kinh thuận lợi
hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh. Mục đích của các hoạt động tài trợ này
là nhằm nâng cao nhận thức về thương hiệu dẫn đầu Adidas tại thò trường
Trung Quốc rộng lớn.
1.2.3 Tạo dựng và củng cố những liên hệ thương hiệu chính yếu
Bản thân các sự kiện có các liên tưởng mà có thể giúp tạo và củng cố các
liên tưởng về thương hiệu sản phẩm. Tiger Beer tài trợ cho chương trình
Tiger Translate – Rock Your Passion 2007 vì tin rằng Tour diễn nhạc Rock
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


7
này trên toàn quốc sẽ đem lại cho sản phẩm Tiger Beer sự mạnh mẽ, bản
lónh như các Rocker đích thực. Còn Heneiken chọn tài trợ cho các cuộc thi,
cuộc trình diễn của các DJ (Disc Jockey) tại các quán Bar, vũ trường, sân vận
động… nhằm xây dựng hình ảnh bia thượng hạng, cao cấp trong tâm trí của
khách hàng.
Trong một số trường hợp, bản thân các sản phẩm có thể được sử dụng tại
các sự kiện. Thông qua việc được sử dụng tại các sự kiện, khả năng xuất
hiện trước ống kính truyền hình càng cao và thể hiện sự lớn mạnh của thương
hiệu vì được sử dụng rộng rãi trong chương trình. Sau khi ký được hợp đồng
tài trợ với ủy ban Olimpic Quốc tế (IOC) thay thế Lenovo trở thành nhà tài
trợ chính thức các thiết bò điện toán cho sau thế vận hội Bắc Kinh 2008. Theo

nội dung hợp đồng, Acer sẽ tài trợ tiền mặt, các thiết bò điện toán như máy
tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ, cũng như nhân viên hỗ trợ kỹ thuật
để góp phần vào công tác tổ chức của 2 kì đại hội Thế vận hội mùa đông
năm 2010 tại Vancouver (Canada) và Mùa hè năm 2012 tại LonDon (Anh)..
Acer tin rằng sẽ xây dựng được chỗ đứng vững chắc tại 2 thò trường lớn là
Bắc Mỹ (nơi Acer đã thu nạp được Gateway) và châu Âu (quê hương của
Packard Bell, thương hiệu mà họ cũng đang có ý đònh thôn tín). Đây là nỗ lực
khuếch trương thương hiệu trên phạm vi toàn cầu. Do Olimpic là một trong
những sự kiện lớn nhất hành tinh, nên hàng loạt thương hiệu tên tuổi khác
cũng tham gia tài trợ Olimpic cùng lúc với Acer như công ty dòch vụ công
nghệ thông tin Atos Origin, hãng nước giải khát Coca-Cola, tập đoàn công
nghệ và dòch vụ đa quốc gia của Mỹ General Electrics, hãng thức ăn nhanh
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


8
MCDonalds, đồng hồ Omega Thụy Sỹ, công ty điện tử Panasonic,
Samsung…Có thể thấy sức hút của việc tài trợ cho các sự kiện đặc biệt là một
nhu cầu vô cùng lớn của các thương hiệu nổi tiếng, muốn củng cố, xây dựng
vò trí vững chắc trong lòng công chúng.
1.2.4 Tăng cường hình ảnh của công ty
Việc tài trợ được xem như một cách bàn hàng gián tiếp và là một phương
tiện tăng cường hình ảnh công ty như một công ty tốt, có uy tín … Bằng cách
đó, họ mong rằng khách hàng sẽ tin tưởng công ty và sau này sẽ chọn lựa sản
phẩm của công ty trong số các sản phẩm khác. Coca cola là một ví dụ điển
hình về nỗ lực tạo ảnh hưởng tích cực đối với sản phẩm thông qua các hoạt
động tài trợ dài hơi dành cho các sự kiện mà họ cho là có nhiều ảnh hưởng

đến quan điểm của người tiêu dùng.
1.2.5 Thể hiện sự cam kết của thương hiệu với cộng đồng hoặc về các vấn
đề xã hội
Thường được gọi là hoạt động Marketing từ thiện, những sự tài trợ này
thường liên quan đến các tổ chức phi lợi nhuận và từ thiện. Một người đi tiên
phong trong lónh vực này là American Express, công ty này đã tài trợ cho hơn
70 tổ chức từ thiện trên 18 nước với các khoản tài trợ trò giá 8,6 triệu USD từ
năm 1981 đến năm 1986. Một ví dụ là Colgate-Palmolive đã tài trợ nhiều
năm cho tổ chức Starlight Foundation – một tổ chức từ thiện dành cho những
người ốm nặng. Tại Việt Nam, một trong những chương trình nổi tiếng là
nhãn hàng Omo với chương trình “Omo-áo trắng ngời sáng tương lai” được
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


9
phát động trong năm 2001-2005 đã đem lại hơn 500.000 áo trắng đồng phục
đến các trẻ em nghèo hiếu học nhân dòp năm học mới. Ngoài ra, mỗi gói bột
giặt được tiêu thụ khách hàng đã “đóng góp 99 đồng vào quỹ học bổng hỗ
trợ học sinh nghèo hiếu học”. Sự kiện này đã đem lại cho nhãn hàng Omo
của Unilever sự tin tưởng,thiện cảm của công đồng đối với sản phẩm.Và
điều quan trọng nhất là Omo đã tạo ra được một hình ảnh thương hiệu mang
tính xã hội cao.
1.2.6 Tăng cường lòng trung thành của khách hàng và những nhân viên
tài năng
Nhiều sự kiện có các khu nghỉ riêng và những dòch vụ hoặc hoạt động đặc
biệt dành riêng cho các nhà tài trợ và khách hàng của họ. Gắn kết các khách
hàng với các sự kiện như vậy hoặc bằng nhiều cách khác nhau có thể tạo sự

tin tưởng và thiết lập các hợp đồng kinh doanh giá trò. Từ quan điểm của
nhân viên, các sự kiện có thể tạo sự tham gia, giáo dục đạo đức hay một biện
pháp đãi ngộ khuyến khích. Ví dụ, khi John Hancock tài trợ cho thế vận hội
mùa đông 1994 đã tài trợ các chuyến đi tới Lillehanmer, Nauy như là một
phần thưởng cho các đại lý bán được 100.000 Pound, gấp đôi doanh số của
các đại lý đạt tiêu chuẩn các năm trước.
Tại Việt Nam năm 2007 – Công ty Lenovo Việt Nam đã tổ chức chương
trình dành cho các đại lý phân phối của mình. Bằng hình thức trao giải
thưởng cho các đại lý thắng cuộc trong các quý bán hàng trong chương trình
thưởng khuyến khích bán hàng “Lenovo To Be No.1”. Với tổng giải thưởng
xuất phát trong quý 4/2006 là 27.500 USD và giải thưởng tiếp tục tăng trong
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


10
các quý kến tiếp, Lenovo đã tạo tinh thần thi đua tăng doanh số bán hàng
giữa các đại lý thành viên. Điều quan trọng nhất mà Lenovo thu được là lòng
trung thành của các đại lý bán hàng của mình thông qua sự kiện.
1.2.7 Tạo ra cơ hội xúc tiến bán hàng và bán hàng
Nhiều nhà Marketing đã đưa ra các biện pháp như tổ chức các cuộc thi, sổ
xố, mua hàng ngay trong cửa hàng, các hoạt động Marketing khác cùng với
sự kiện mời khách hàng tham gia nhằm thu phản hồi từ phía người tiêu dùng.
Khi Spint tài trợ cho World Cup 1994, các hoạt động của nó bao gồm bán các
Card điện thoại đường dài có hình các ngôi sao bóng đá, chương trình học đòa
lý cho các trường học thuộc khu vực Mỹ La tinh có gắn với kết quả trận đấu
và giảm giá cho các cuộc gọi đường dài có liên quan đến ngành kinh doanh
bóng đá cũng như các đội bóng đá trong nước.

Ngoài nhũng ưu thế tiềm tàng trên, việc Marketing qua tài trợ cũng có
nhiều nhược điểm, bởi vì thành công của một sự kiện là không thể đoán
trước được và name ngoài tầm kiểm soát của nhà tài trợ. Ví dụ như những hi
vọng của Kodak khi hãng này tài trợ cho giải kinh khí cầu Great American
Ballonfest đã tan theo mây khói khi thời tiết xấu đã làm hỏng cả kế hoạch tổ
chức cho sự kiện này. Việc tài trợ còn mang tính phân tán. Nhận thức về vấn
đề này, Ủy ban Tổ chức thế vận hội 1988 đã lập hợp đồng độc quyền trên
toàn thế giới về việc gắn biểu tượng những vòng tròn Olimpic lên những
chủng loại hàng hóa khác nhau. Nhược điểm cuối cùng là cho dù nhiều người
tiêu dùng có cảm tình với các nhà tài trợ do họ đã cung cấp những hỗ trợ tài
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


11
chính cần thiết để sự kiện có thể xảy ra, một số người vẫn cảm thấy bực
mình khi các sự kiện đó bò thương mại hóa do tài trợ.
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
2.1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
Đầu năm 2007 một văn bản quan trọng liên qua tới thanh toán điện tử đã
có hiệu lực, đó là Quyết đònh số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2006-2010 và đònh hướng đến năm 2020 đã đánh dấu một bước
tiến lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử.
Nghò đònh này thừa nhận giá trò pháp lý của chứng từ điện tử trong các hoạt
động liên quan đến thương mại. Đây thực sự là sơ sở để các doanh nghiệp và
người tiêu dùng yên tâm tiến hành giao dòch thương mại điện tử, khuyến
khích thương mại điện tử phát triển, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia,

đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến
hoạt động thương mại điện tử. Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc
trong vấn đề thanh toán điện tử.
Theo ông Tạ Quang Tiến, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân
Hàng, tính đến năm 2007, đã có 12 ngân hàng áp dụng giải pháp
Corebanking (tập trung hóa tài khoản kế toán). Tổng số lượng máy rút tiền
tự động ATM đã lắp đặt trên toàn Việt Nam là 3.820 máy, với 15 ngân hàng
đã trang bò máy ATM, số ngân hàng đã phát hành thẻ thanh toán là 25 và số
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


12
lượng thẻ đã phát hành là 6,2 triệu thẻ, đã có 73 đơn vò và 305 chi nhánh
ngân hàng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Các dòch vụ Internet, Mobile phone, thẻ thanh toán và tài khoản cá nhân
tại Việt Nam trong những năm qua phát triển rất mạnh và ổn đònh. Điều này
cho that thói quen mới là sử dụng Internet và các loại hình thanh toán qua
ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng trở nên phổ biến một cách nhanh
chóng trong xã hội.
Quy mô thò trường mua bán trực tuyến là 28,259,498 USD
Quy mô thò trường Game có thể đạt từ 83 triệu USD vào năm 2010.
Quy mô thò trường P2P Payment năm 2006 tại Việt Nam được ước
tính là hơn 2,915 tỉ USD.
Quy mô thò trường Payroll là 5,5 tỉ USD
Hơn 37 triệu thuê bao di động bao gồm cả trả trước và trả sau, với
80% thuê bao trả trước.

Trung bình doanh số của Mobile Topup trên toàn bộ thò trường (6
mạng điện thoại) là 40 tỷ đồng/ngày, và 14,600 tỷ đồng/năm.
Tổng doanh số năm 2006 của dòch vụ gia tăng cho mạng điện thoại
di động tại Việt Nam lên tới 760 tỷ đồng.
Ở Việt Nam, với 6,5 triệu người sử dụng thẻ ngân hàng và 500 ngàn
người sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, người tiêu dùng cá nhân hiện đang
quen dần với các hình thức thanh toán điện tử qua việc sử dụng thẻ credit
card &debit card của Visa, Master & American Express cũng như các thẻ
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


13
ATM của ngân hàng Đông Á và ngân hàng Á Châu; trong khi đó dòch vụ này
còn rất xa lạ với đối tượng doanh nghiệp hoặc dòch vụ thanh toán trực tuyến.
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


14
Bảng 2.1-Một vài số liệu thống kê về thò trường thanh toán thẻ năm 2007
Thò trường thanh toán điện tử rất cần phương tiện thanh toán tiền cho
thương mại điện tử trên mạng Internet, Mobile với giá rẻ và an toàn, phương
tiện giao dòch chứng khoán trên máy cầm tay, phương tiện thanh toán tiền
cho các dòch vụ và mặt hàng bán trên đường phố (nhà hàng, khách sạn, cửa
hàng, trạm xăng, siêu thò…) mà không cần phải trả bằng tiền mặt.

Hiện có khoảng 20 ngân hàng cung cấp dòch vụ thanh toán qua Internet
(Internet Banking) và tin nhắn di động (SMS Banking). Thanh toán qua thẻ
hay POS được đưa vào ứng dụng rộng rãi hơn với các chức năng ngày càng
đa dạng. Bên cạnh ngân hàng, đối tượng cung cấp dòch vụ thanh toán điện tử
đang mở rộng sang những loại hình doanh nghiệp khác. Mô hình thanh toán
(Payment Gateway) đã được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động. Đặc
biệt, năm 2007 là năm đầu tiên một số Website thương mại điện tử Việt
Nam triển khai cung cấp dòch vụ thanh toán trực tuyến, bao gồm Pacific
Airlines, 123mua!, Viettravel và Chợ điện tử.
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


15
2.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI KINH DOANH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
2.2.1 Cơ hội
Cơ hội đang rộng mở với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử
với số lượng người sử dụng internet ngày càng tăng, năm 2007 đã có 17,5
triệu người sử dụng Internet và dự đoán cho năm 2010 vào khoảng 31,5 triệu
người sử dụng Internet thì cơ hội tiếp xúc với khách hàng càng nhiều. Các
hình thức kinh doanh thương mại điện tử được xem là có tiềm năng phát triển
rất lớn trong tương lai, kéo theo đó là việc phát triển các dòch vụ thanh toán
trực tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trong việc thanh
toán điện tử.
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc

www.key-marketing.com.vn


16
Đồ thò 2.1-Số lượng người sử dụng Internet qua các năm

Nguồn : Tài liệu báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2007
Số tài khoản cá nhân ngày càng tăng. Từ năm 2000 đến nay số tài khoản
cá nhân trong hệ thống ngân hàng đã có những bước phát triển nhảy vọt. Tốc
độ tăng trưởng trung bình mỗi năm vào khoảng 150% đối với số tài khoản cá
nhân và 120% đối với số dư tài khoản.
Đồ thò 2.2–Số lượng tài khoản cá nhân giai đoạn 2000 - 2007

GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


17
Với việc thành công của hàng loạt các trang web kinh doanh thương mại
trực tuyến về các lónh vực như : Quảng cáo trực tuyến, Giải trí trực tuyến,
Đào tạo trực tuyến và các loại hình kinh doanh giá trò gia tăng khác sẽ thúc
đẩy cho một quá trình phát triển thònh vượng của thương mại trực tuyến trong
thế kỷ 21.
Bảng 2.2–Tình hình kinh doanh một số trang web trực tuyến lớn tại VN
Nguồn : Tài liệu nội bộ Competitors Analysis của MobiVi (01/2008).
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc

www.key-marketing.com.vn


18
2.2.2 Thách thức
Cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít dành cho thò trường thanh
toán điện tử. Đầu tiên phải nói đến là trình độ ứng dụng công nghệ thông tin
giữa các ngân hàng không đồng đều. Việc triển khai những ứng dụng ngân
hàng hiện đại là rất khó khăn vì phụ thuộc vào vốn và kinh nghiệm. Có ngân
hàng có vốn thì lại không có kinh nghiệm và đội ngũ nhân lực công nghệ
thông tin, còn ngân hàng có nhân lực công nghệ thông tin thì lại thiếu vốn.
Nhiều vấn dề khác liên quan tới người tiêu dùng như thói quen vay tiền,
do chưa thực sự tin tưởng vào hệ thống ngân hàng nên đa phần vẫn sử dụng
hình thức vay mượn lẫn nhau. Và thói quen tiêu dùng giao dòch trực tiếp bằng
tiền mặt vẫn còn rất phổ biến. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm
tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và người tiêu dùng cá nhân. Để
người tiêu dùng thay đổi cách thanh toán truyền thống này cần một quá trình
dài nỗ lực của ngân hàng và các công ty kinh doanh thương mại điện tử.
Ngoài ra, các vấn đề về hệ thống an ninh giao dòch, môi trường pháp lý,
hạ tầng công nghệ…cũng là những thách thức lớn đối với thương mại điện tử
Việt Nam trong quá trình hội nhập.

GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


19
CHƯƠNG 3 : THỰC TẾ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY
3.1.1 Sơ lược về công ty cổ phần thanh toán điện tử Việt Phú
Tên công ty : Công ty cổ phần thanh toán điện tử Việt Phú
Đòa chỉ : 95B Trần Quốc Toản, phường 7, quận 3, tp.HCM
Điện thoại : (08) 932 1264
Fax : (08) 932 1271
Website : www.mobivi.com
Công ty cổ phần dòch vụ thanh toán điện tử Việt Phú – MobiVi được
thành lập vào năm 2007 với mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện mạng thanh toán
điện tử MobiVi để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán điện tử và đem lại
những lợi ích tốt nhất cho thò trường Việt Nam.
Mạng thanh toán MobiVi có độ an toàn cao nhất, được xây dựng trên các
công nghệ hiện đại và chuẩn mực, bởi các chuyên gia hàng đầu từ các nước
có hệ thống tài chính ngân hàng và thanh toán hiện đại như Mỹ, Đức, Úc và
Canada.
Việt Phú hiện đang sở hữu một bộ máy nhân sự vững mạnh là các chuyên
gia, tiến só công nghệ thông tin, an toàn bảo mật, tài chính ngân hàng có
chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, tham gia sáng lập và lãnh đạo các
công ty lớn trong lónh vực công nghệ thông tin và tài chính ngân hàng.

GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


20
MobiVi tự hào vì hiện đang sở hữu 16 bằng phát minh về an toàn bảo
mật, sở hữu nhiều công nghệ mới trong lónh vực ứng dụng công nghệ thông
tin, và đặc biệt thành công trong xây dựng giải pháp và sản phẩm ứng dụng

công nghệ thông tin cho doanh nghiệp .
Chiến lược phát triển của Việt Phú nhắm đến là xây dựng hệ thống thanh
toán MobiVi trở thành một mạng thanh toán điện tử hàng đầu tại Việt Nam
có thể ứng dụng rộng khắp trên các phương tiện hiện đại internet, điện thoại
cố đònh ,di động , các hệ thống thẻ .
Ngoài ra, Việt Phú nhắm đến việc kết nối tối đa số lượng các tổ chức tài
chính ngân hàng ,những người bán hàng và những người mua hàng với khả
năng cung ứng những dòch vụ thanh toán an toàn, ổn đònh, thuận tiện và tiết
kiệm thời gian, chi phí.
3.1.2 Các sản phẩm mà Việt Phú MobiVi đang sở hữu
Hiện tại, MobiVi đang sở hữu các sản phẩm sau để phục vụ cho các thanh
toán, giao dòch điện tử :
Giải pháp thanh toán chứng khoán MobiVi Securities Settlement (MSS)
Giải pháp thanh toán trực tuyến MobiVi E-commerce Payment (MEP)
Giải pháp thanh toán trực tuyến giữa 2 người dùng cuối MobiVi Peer-to-
Peer Payment (MPP)
Giải pháp thanh toán giữa các doanh nghiệp MobiVi B2B Payment(MBP)


GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


21
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Đã kết nối và hợp tác thành công với 8 đối tác ngân hàng hiện tại : ngân
hàng xuất nhập khẩu EximBank, Đông Á Bank, IVB, MHB, GPBank, ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế VIBBank, ngân hàng ngoài quốc doanh

VPBank, Ngân hàng TMCP Quân Đội MB và các ngân hàng lớn tại Việt
Nam trong tương lai. MobiVi đang trong quá trình mở rộng mạng lưới thanh
toán ra nhiều khu vực.
Sau khi tham gia tài trợ chính E-Banking Việt Nam 2007, sau đó là kết
hợp cùng sở giao dòch chứng khoán tổ chức hội thảo “Giải pháp kết nối thanh
toán giữa các công ty chứng khoán và ngân hàng” nhằm giới thiệu sản phẩm
MSS của công ty. Sau những sự kiện trên MobiVi đã có những bước biến
triển tích cực về mối quan hệ hợp tác với các đối tác là công ty chứng khoán
lẫn ngân hàng.
3.2 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.2.1 Nhận đònh chung về đối thủ cạnh tranh và cơ hội cho Việt Phú
Ngoại trừ CitiConnect và những liên minh ngân hàng, nhìn chung các
công ty được khảo sát có vẻ không phải là đối thủ trực tiếp hoặc “xứng tầm”
của MobiVi vì họ không có thực lực hoặc không cạnh tranh trực tiếp đến các
lónh vực mà MobiVi sẽ tham gia.
Theo đánh giá phân tích, thì chưa có Brand nào “sở hữu” được 1 trong
những value thúc đẩy khách hàng sử dụng thanh toán trực tuyến như tiện lợi,
yên tâm (về công nghệ, tính bảo mật thông tin cá nhân), phong cách sống
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


22
hiện đại, sành điệu, cảm giác mình là người “đương thời” hoặc trấn an được
những lo lắng của khách hàng khi sử dụng dòch vụ.
Phần lớn các nhà cung cấp dòch vụ trên thò trường đều tập trung vào dòch
vụ B2C và cụ thể là hỗ trợ mua bán cước trả trước (điện thoại, Game, thanh
toán bán hàng từ Website); giả sử “lòng tin” là yếu tố quan trọng nhất trong

lónh vực Online Payment thì MobiVi có thể tận dụng tình hình này để đònh vò
mình là nhà cung cấp dòch vụ thanh toán, chuyển tiền trong lónh vực B2B, vì
nếu mọi người nghó đến Việt Phú như là một chuyên gia trong lónh vực này
thì việc triển khai những dòch vụ B2C, P2P sẽ gặp thuận lợi rất nhiều.
Vấn đề MobiVi hiện giờ không nằn nhiều ở các đối thủ cạnh tranh. Phần
lớn các đối thủ cạnh tranh trực tuyến đều tự xưng mình là nhà cung cấp dòch
vụ đầu tiên ở VN, nhưng vẫn chưa có công ty nào thể hiện được vai trò
Market Leader vì hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất và chỉ tập trung vào
một số lónh vực nhất đònh. Nên vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến thương hiệu
MobiVi lúc này là làm sao đưa ra các dòch vụ thanh toán càng sớm càng tốt
với một lộ trình hợp lý và kết hợp với việc thực hiện tốt công tác tiếp thò để
đánh bóng thương hiệu dẫn đầu Market Leader trong lòng công chúng.
Đối với một trang web cung cấp dòch vụ hõ trợ thanh toán trực tuyến thì
phần thiết kế mỹ thuật của các trang web là một trong những điều quan trọng
tạn niềm tin với khách hàng. Tuy nhiên hầu hết các trang web công ty Việt
Nam đều không đạt được độ mỹ thuật cao, nội dung nhiều trang web còn
nghèo nàn, thậm chí có những mục có title nhưng hoàn toàn empty. MobiVi
GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


23
cần đầu tư thực hiện tốt công tác thiết kế Layout nhằm tạo sự khác biệt với
đối thủ và tạo lòng tin tưởng của khách hàng.
Sản phẩm dòch vụ cung cấp mang tính trừu tượng. Đối với người tiêu dùng
là rất khó để họ hiểu và tin tưởng vào công nghệ. MobiVi nên sử dụng yếu
tố cụ thể là con người để quảng bá cho sản phẩm (Anh Trung Dung là hình
tượng được đánh giá cao trong lónh vực IT của Mỹ lẫn Việt Nam) để tạo sự

khác biệt.
Theo kết quả nghiên cứu của MobiVi, phần lớn các đối thủ cạnh tranh
đều không có được sự hỗ trợ của nhiều đối tác ngân hàng và cũng không
cung cấp được nhiều dòch vụ cho khách hàng lựa chọn nên họ chỉ tập trung
phục vụ những phân khúc nhỏ trên thò trường. Điều này khiến họ rất khó
khăn để đạt được Critical Mass, từ đó đạt được độ phổ thông cần thiết cho
dòch vụ của họ trước công chúng.











GVHD: Th.S Trần Mai Đông

SVTH: Nguyễn Tân Lộc
www.key-marketing.com.vn


24



Bảng 3.1-Đánh giá các đối thủ cạnh tranh
Cty/ Dịch vụ

Loại
hình
Điểm mạnh

Competitive postion
Thị trường Sản phẩm/Cơng nghệ
PR/
Phân
phối
Citibank
Citi
Connect
Thanh
tốn
TMĐT
- Thương hiệu, khả
năng marketing
- Cơng nghệ và
kinh nghiệm của
một ngân hàng
hàng đầu thế giới
- Uy tín lớn: Thuận
lợi cho khả năng
liên hệ đàm phán
với các ngân hàng
và đối tác lớn
- Tập đồn đa quốc
gia
- Các tập đồn và
cty lớn của VN

Website chấp nhận
thanh tốn bằng tiền
Việt cho các nhà cung
cấp dịch vụ thơng qua
việc sử dụng tài khoản,
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng
của họ mở tại các ngân
hàng khác.
Tốt
Banknet
Liên
minh thẻ
ATM
- Được Chính phủ
hỗ trợ
- Có thể cung cấp
nhiều dịch vụ cộng
thêm khác bên cạnh
việc rút tiền,
chuyển khoản như:
chương trình ưu đãi
khách hàng thân
thiết, quản lý sinh
viên …
- Có sẵn số lượng
Chiếm 70% thị phần
thẻ ATM Việt Nam
Tốt
GVHD: Th.S Tran Mai ẹoõng


SVTH: Nguyeón Taõn Loọc
www.key-marketing.com.vn


25
ngi s dng rt
cao, d dng t
c critical mass
NH Ngoi
thng cựng
15 NH khỏc
Smartlink
Liờn
minh th
ATM
- Cú th cung cp
nhiu dch v cng
thờm khỏc bờn cnh
vic rỳt tin,
chuyn khon nh:
chng trỡnh u ói
khỏch hng thõn
thit, qun lý sinh
viờn
- Cú sn s lng
ngi s dng rt
cao, d dng t
c critical mass
chim 25% th phn
th ATM Vit Nam

Tt
Liờn minh th
Banknet v
Smartlink
Liờn
minh th
ATM
- c Chớnh ph
h tr
- Cú th cung cp
nhiu dch v cng
thờm khỏc bờn cnh
vic rỳt tin,
chuyn khon nh:
chng trỡnh u ói
khỏch hng thõn
thit, qun lý sinh
viờn
- Cú sn s lng
ngi s dng rt
cao, d dng t
c critical mass
Chim 95% th
ATM Vit Nam
cựng 3.600 mỏy
ATM
Tt

×