Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.42 KB, 13 trang )

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần XNK tổng hợp I
2.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần XNK tổng hợp I
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam - Tên giao dịch
GENERALEXIM, tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm
1981 và đuợc cổ phần vào năm 2006. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng
hợp I Việt Nam đặt trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam.Công ty
cổ phần XNK tổng hợp I được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định
số 1356/BNgT – TCCB của Bộ ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) với tên
ban đầu là công ty XNK tổng hợp I, nhưng đến tháng 3/1982 công ty mới đi vào
hoạt động thực tế.
Năm 1993, công ty Promexim được sát nhập vào công ty hình thành nên
công ty mới nhưng vẫn giữ nguyên tên là công ty XNK tổng hợp I, theo quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 348/BTM – TCCM ngày 31/3/1993.
Đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần hóa và lây tên là công ty cổ
phần XNK tổng hợp I Việt Nam, theo nghị quyết số 3014/QĐ – BTM ngày
06/12/2005 và nghị quyết số 0417/QĐ – BTM của bộ thương mại.
Tên giao dịch của công ty: The VietNam national general export import
corporation (GENERALEXIM).
Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty
Trụ sở chính: tại Hà Nội
Địa chỉ : 46 Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 048264008 Fax: 84 – 48259894
Email:

Website: www.generalexim.com.vn

Các chi nhánh - Xí nghiệp trực thuộc
* Tại Tp.Hồ Chí Minh


* Tại Tp.Đà Nẵng
* Tại Tp.Hái Phòng
* Xí nghiệp may Hái Phòng
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty GERENALEXIM
Quá trình phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn
2.1.1.2.1. Giai đoạn I (12/1981 – 12/1992)
Giai đoạn này, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương
hướng phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng công ty. Số cán
bộ công nhân viên ban đầu là 50 người với trình độ nghiệp vụ về xuất nhập khẩu
thâp và cơ sở vật chât nghèo nàn với số vốn là ban đầu là 913.179 đồng, trong đó
vốn lưu động là 139.000 đồng, nhưng công ty đã từng bước khắc phục được
những khó khăn và phát huy những thành quả đạt được.
2.1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993 – 12/2004)
Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển công ty trên nền hợp nhât
giữa công ty XNK tổng hợp (cũ) và công ty phát triển sản xuất và XNK, gắn với
thời kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã
được định hình và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Trong giai đoạn này, công ty đã thực hiện và thành công các công việc
sau:
+ Về công tác tổ chức bộ máy và xây dựng nguồn nhân lực lao động: công ty
tiếp tục xây dựng và phát triển nguồn lực của thời kỳ trước, thực hiện chính sách
đãi ngộ toàn diện đối với người lao động, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho
người lao động.
+ Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
- Về xuất khẩu: Danh mục mặt hàng xuất khẩu của công ty rât phong phú
và luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động và bám sát
thị trường và cơ chế.
- Về nhập khẩu: Những mặt hàng nhập khẩu công ty đã làm thành công là
nhập linh kiện lắp ráp xe máy dạng CKD, IKD, xi măng, sắt
thép Phương thức kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng cũng

chuyển đổi khá mạnh từ nhập uỷ thác là chính, dần dần tỷ lệ nhập tự kinh
doanh đã được đẩy lên.
2.1.1.2.3. Giai đoạn III (từ 2005 đến nay)
Thực hiện quyết định của Bộ thương mại về việc tiến hành cổ phần hóa
doanh nghiệp (Quyết định số 0386 ngày 18/3/2005 và 0624 ngày 30/02/2005),
từ quý 2/2005 công ty bắt đầu triển khai các công việc liên quan đến công tác cổ
phần hóa.
Trong giai đoạn này, công ty được cơ quan câp trên ghi nhận bằng các
phần thưởng và danh hiệu: Bằng khen của thủ tướng chính phủ các năm 2004 –
2006, cờ thi đua “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Bộ Thương mại tặng năm 2006
nhân dịp kỷ niệm 60 năm ngành thương mại; Bức trướng ghi nhận thành tích 25
năm của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Ngoài ra, 10 tập thể và cán bộ công
ty được Bộ Thương mại tặng Bằng khen về thành tích đóng góp năm 2006. Đặc
biệt, công ty đã giành được giái thưởng Sao vàng đât Việt năm 2006 và được
bình chọn danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín” trong 3 năm liên tục từ
2004 – 2006, đây là những ghi nhận vị thế và uy tín chuyên môn của công ty
trên thương trường.
*Chức năng nhiệm vụ của công ty GENERALXIM
Chức năng của công ty
o Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu nông sản, lâm sản, thủ
công mĩ nghệ, các hàng gia công chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng theo kế hoạch theo yêu cầu địa phương, các ngành, các xí nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước.
o Sản xuất gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu, làm các dịch vụ khác
liên quan đến xuất khẩu
o Cung ứng hàng hóa, vật tư nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước để phục
vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp và được thanh toán bằng
tiền hoặc hàng hóa.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
o Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh

doanh, dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tư doanh cũng như ủy thác xuất nhập
khẩu và các kế hoạch có liên quan.
o Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả,
nộp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.
o Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
o Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng liên quan.
o Nâng cao chât lượng, gia tăng hàm lượng xuất khẩu, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
o Đào tạo cán bộ lành nghề
o Làm tốt công tác xã hội
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty GENERALEXIM
2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Công ty cổ phần XNK tổng I Việt Nam tổ chức cơ cấu hoạt động của
mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty: Hình 2.1
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản trị
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Hoàng Tuấn Khải
2. Ủy viên Hội đồng quản trị: Bà Phan Thu Anh
3. Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Anh Tuấn
4. Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Phạm Minh Sơn
5. Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Nhữ Đình Hòa
THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
1. Trưởng Ban kiểm soát: Ông Lê Thái Hà
2. Thành viên Ban kiểm soát: Ông Lê Công Thuận
3. Thành viên Ban kiểm soát: Ông Nguyễn Hải Vinh
Ban giám đốc:
Tât cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý
của giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt

động của công ty.
Nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Tổ chức triển khai và điều hành việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản
trị.
- Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
- Thay mặt cho doanh nghiệp ký hợp đồng thương mại, giái quyết các tranh châp
phát sinh trong thanh toán (nếu có).
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần XNK tổng hợp I
Phòng tổ chức cán bộ:
Nắm toàn bộ nhân lực của công ty
Chức năng:
Lập kế hoạch về nhân sự như tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển tạo động
lực cho người lao động, các vân đề về tiền lương tiền thưởng cho công nhân
viên, thuyên chuyển cán bộ ; tổ chức thực hiện; theo dõi kiểm tra giám sát việc
thực hiện các công việc đó.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho giám đốc, sắp xếp tổ chức lực lượng lao động cho mỗi
phòng ban sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn và đào tạo lại nguồn nhân
lực của công ty.
Đưa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương của cán bộ công
nhân viên
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu, tình hình
kinh doanh ở mỗi giai đoạn.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, từng quý trình lên giám đốc
Nghiên cứu thị trường, giao dịch, đàm phán và lựa chọn khách hàng
Lập chiến lược truyền thông, khuyến mại của công ty.

Phòng hành chính:
Phục vụ văn phòng phẩm công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản
của công ty.
Sửa chữa lớn, nhỏ và thường xuyên
Phòng tài chính – kế toán.
Hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
theo tháng, quý, năm.
Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính cuối năm trình lên giám đốc.
Tổng giám
đốc
Phòng hành
chính
Phòng tổ
chức cán
bộ
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổng
hợp
Giám đốc
chi nhánh
tại Hái
Phòng
Giám đốc
chi nhánh
tại Đà
Nẵng
Giám đốc

chi nhánh
tại TP Hồ
Chí Minh
Giám đốc
xí nghiệp
may
Đoạn Xá
Góp vốn
điều hành
không
trực tiếp
Quyết toán năm so với cơ quan câp trên và các cơ quan hữu quan về tổ
chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn, nhỏ trong doanh nghiệp.
Thực hiện giao dịch với ngân hàng trong hoạt động thanh toán hàng xuất
nhập khẩu, kiểm tra số tiền thu về, xuất đi, làm thủ tục nhận tiền về, trong hàng
nhập khẩu, phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra bộ chứng từ, thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu.
Phòng kinh doanh:
Gồm các phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ
Các phòng xuất nhập khẩu gồm 8 phòng, mỗi phòng chuyên về một mặt
hàng nhât định như nông sản, may mặc, vật liệu xây dựng, hóa chât
Trong đó phòng kinh doanh số 1 là phòng chuyên về khẩu, có nhiệm vụ
lập đơn hàng, hợp đồng, mở L/C, chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu
Phòng kinh doanh số 5 là phòng chuyên về xuất khẩu có nhiệm vụ lập
phương án kinh doanh, chuẩn bị hàng xuất khẩu, lập bộ chứng từ đòi tiền.
Phòng xuất nhập khẩu thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: kí kết
hợp đồng mua bán, làm các thủ tục hái quan, tiến hành các hoạt động giao nhận
hàng hóa, phân phối lại hàng hóa
Kinh doanh dịch vụ: bao gồm các hoạt động như kinh doanh vận tái, vận
chuyển hàng hóa; cho thuê kho bãi trên cơ sở số kho hiện có tại Hà Nội như

Thịnh Liệt, Tương Mai, Đình Xuyên.
Các liên doanh:
53 Quang Trung: kinh doanh khách sạn ( Công ty liên doanh Đệ nhât – liên
doanh với đối tác Singapore)
7 Triệu Việt Vương: cho thuê cơ sở hạ tầng
Các chi nhánh
Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, bán hàng do công ty ủy thác.
Bộ phận sản xuất.
Xí nghiệp may Đoan Xá – Hái Phòng
2.2. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian qua
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu chung của công ty
Qua bảng 2.3 cho thây, kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng
tăng lên qua các năm và luôn vượt kế hoạch đề ra. Kim ngạch xuất khẩu năm
2004 đạt 31.409.755 USD tăng năm so với năm 2003 là 3,20%, kim ngạch xuất
khẩu năm 2005 vẫn tiếp tục tăng và tăng so với năm 2004 là 4,73%, năm 2006
kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh hơn so với hai năm trước và tăng 17,2% so với
năm 2005. Đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu tăng rât mạnh đạt 60.365.493
USD tăng 65,35% so với năm 2006. Như vậy, với sự nỗ lực của mình, hoạt động
xuất khẩu của công ty không ngừng đi lên trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều
biến động.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị tính: USD

m
Kế hoạch Kim ngạch XK Tỷ lệ (%) so với kế hoạch
2003 28.000.000 30.436.158 109
2004 31.000.000 31.409.755 101
2005 32.000.000 32.896.237 103
2006 35.000.000 38.563.482 110
2007 39.000.000 60.365.493 155

(Nguồn: Phòng tổng hợp – công ty cổ phần XNK tổng hợp I)
Biều đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
2.2.2. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu
Qua bảng 2.5 cho thây, kim ngạch xuất khẩu hàng nông – lâm - thuỷ sản và công
nghệ thực phẩm của công ty giai đoạn 2003 -2007 có nhiều biến động. Năm
2004 kim ngạch đạt giá trị thâp hơn 2003 là 1643511,2 USD nhưng đến năm
2005 lại đạt kết quả khá cao tăng so với năm 2003 là 8406267,8 USD
Bảng 2.5: Cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị: USD
TT Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 2007
I
Nông – lâm
-thuỷ sản.
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị

Tỷ
trọng
(%)
1 Cà phê 21.058.589,0 71,021
1
19.154.609,
5
68,390
6
28.782.761,
6
75,629
8
24.947.891,
0
64,104
3
25.025.632 50,5257
2 Hạt tiêu 509.493,5 1,1783 495.308,5 1,7685 879.872,5 2,3120 4.105.600 10,228
6
3.875.963,
1
7,8245
3 Hành 376.657,5 1,2703 417.874,9 1,4920 302.501,6 0,7949 712.007,0 1,8293 846.106,4 1,7083
4 Hoa hồi 20.236,5 0,0682 19.569,0 0,0699 30.367,4 0,0798 32.731,3 0,0841 32.945,0 0,0665
5 Hạt điều 2.914.600,0 9,8296 3.129.650,0 11,174
3
3.568.675,0 9,3771 4.120.342,0 10,587
3
4.562.860,

7
9,1222
6 Hạt đười ươi 8.562,5 0,0289 9.523,0 0,0340 8.982,5 0,0236 9.505,0 0,0244 9.865.723,
6
19,9185
7 Gạo 2.134.872,7 7,2000 1.846.648,7 6,5934 1.025.093,2 2,6935 895.013,2 2,2998 1.256.379,
2
2,5366
8 Bột sắn 15.634,0 0,0527 16.467,0 0,0588 14.689,0 0,0386 18.750,00 0,0482 17.985,3 0,0363
9 Quế 63.787,8 0,2151 60.567,0 0,2163 61.156,0 0,1607 62.200,0 0,1598 60.843,0 0,1228
10 Chè 723,5 0,0024 314,2 0,0011 5.675,0 0,0149 7.320,0 0,0188 8.120,0 0,0164
11 Cơm dừa 102,0 0,0003 156,0 0,0006 167,0 0,0004 281.616,0 0,7236 289.750,0 0,5850
12 Ớt 20.560,0 0,0693 28.950,0 0,1034 29.680,0 0,0780 31.063,5 0,0798 30.296,0 0,0612
II CN - TP
1 Bia 16.456,0 0,0555 15.350,0 0,0548 17.960,0 0,0472 18.837,0 0,0484 18.654,0 0,0377
2 Đá xẻ 980,0 0,0033 10.468,0 0,0374 11.985,0 0,0315 12.551,0 0,0323 11.698,0 0,0236
3 MM và phụ 1.985.365,0 6,6957 2.156.985,0 7,7014 2.561.560,0 6,7308 2.847.862,0 7,3177 2.649.192, 5,3486
kiện 0
4 Hàng khác 524.563,0 1,7691 645.231,0 2,3038 756.325,0 1,9873 814.028,7 2,0917 978.346,0 1,9752
Tổng KN 29.651.183,0 100 28.007.671,
8
100 38.057.450,
8
100 38.917.647,
6
100 49.530.494
,3
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp – công ty cổ phần XNK tổng hợp)
Đây là dâu hiệu thể hiện sự nỗ lực hoạt động của công ty trong nền kinh tế có

nhiều biến động để đạt được mục tiêu đề ra. Đến năm 2006, kim ngạch xuất
khẩu của công ty dường như chững lại so với năm 2005, nhưng điều này không
chứng tỏ rằng hoạt động của công ty đang đi vào thế ổn định mà công ty sẽ ngày
càng phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này được thể hiện qua
tổng giá trị xuất khẩu đạt được năm 2007 là 49.530.494,30 USD, tăng 27,27% so
với năm 2006. Cũng qua bảng 2.3 cho thây mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công
ty là cà phê, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2003 chiếm 71,02% tổng kim
ngạch xuất khẩu, năm 2004 chiếm tỷ trọng 68,39%, năm 2005 chiếm 75,63%,
năm 2006 chiếm 64,1%, năm 2007 chiếm 50,25%.Như vậy, tỷ trọng xuất khẩu
cà phê của công ty cũng biến động qua các năm và tỷ trọng xuất khẩu cũng có
xu hướng giảm so với cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty.
2.2.3. Cơ cấu một số thị trường xuất khẩu chu yếu
Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp nên số lượng và
chủng loại các mặt hàng tham gia giao dịch là rât lớn do đó công ty có nhiều bạn
hàng trên thế giới.
Từ năm 1998 trở về trước với chức năng chủ yếu là tiếp nhận và phân
phối viện trợ của Liên Xô, các nước XHCN và các nước trong khu vực Đông
Nam Á. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70% hàng xuất khẩu và là nguồn cung câp
chính hàng nhập khẩu của công ty trong những năm qua.
Tuy nhiên từ khi nhà nước thực hiện đổi mới và tiến hành tự do hoá ngoại
thương, công ty cũng không ngừng tìm tòi và phát triển các mặt hàng mới và thị
trường mới như EU, Đài Loan, Hồng Kông, Canada, Mexico những thị
trường mới này đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của công ty,
đồng thời cũng thể hiện hướng đi đúng đắn của lãnh đạo và nhân viên trong
công ty.Thị trường mở rộng, đối tác thay đổi, kim ngạch xuất khẩu tăng lên đòi
hỏi hoạt động thanh toán quốc tế của công ty cũng phái mở rộng để phù hợp với
sự phát triển của thương mại quốc tế.
Bảng 2.6:Cơ cấu thị trường xuất khẩu chính của công ty giai đoạn 2004 – 2007
Đơn vị: USD
ST

T
Thị trường
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
1 Đài loan 7.228.971 22,50 6.779.727 20,25 6.951.328 20,40 7.163.458 19,34
2 Hồng Kông 5.590.404 17,40 5.557.977 16,60 4.940.895 14,50 5.679.214 15,33
3 Mỹ 3.405.648 10,06 4.251.977 12,70 4.634.219 13,60 4.268.364 11,52
4 Đức 4.240.996 13,20 3.515.414 10,50 3.816.415 11,20 3.649.871 9,85
5 Pháp 289.158 0,90 334.801 1,00 579.277 1,70 469.725 1,27
6 Nam Phi 1.092.377 3,40 1.540.086 4,60 1.328.930 3,90 1.496.430 4,04
7 Indonexia 1.574.309 4,90 1.690.746 5,05 1.635.606 4,80 1.734.609 4,68
8 Anh 306.676 0,90 403.885 1,09
9 Hàn Quốc 117.180 0,35 272.601 0,80 301.253 0,81
10 Nêpan 102.225 0,30 156 342 0,42
11 Thái Lan 546.188 1,70 903.963 2,70 1.002.254 3,00 1.267934 3,42
12 Nga 224.901 0,70 468.721 1,40 783.728 2,30 863.979 2,33
13 Singapore 4.915.700 15,30 4.921.579 14,70 4.361.618 12,80 5.534.952 14,94
14 Trung Quốc 1.349.427 4,20 1.757.715 5,25 1.570.757 4,61 1.963.458 5,03
15 Nhật 1.124.506 3,50 1.406.165 4,20 1.465.231 4,30 1.549.310 4,18
16 Thị trường khác 546.175 1,70 234.360 0,70 303.382 0,89 542.305 1,46
Tổng giá trị 32.128.76

0
100,00 33.480.13
6
100,00 34.075.142 100,00 37.045.08
9
100,0
0
(Nguồn: Phòng tổng hợp – công ty cổ phần XNK tổng hợp I)
Qua bảng 2.6 cho thây, Đài Loan là thị trường xuất khẩu lớn nhât của
công ty, kim ngạch xuất sang thị trường Đài Loan thường chiếm tỷ trọng cao
nhât trong trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, năm 2004 chiếm 22,50%
tổng giá trị kim ngạch, năm 2005 chiếm 20,25% - năm này có giảm một chút
(2,25%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhât. Năm 2006, tỷ trọng xuất khẩu sang
Đài loan có nhích lên (chiếm 20,40%) nhưng vẫn thâp hơn năm 2004, còn năm
2007 tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm xuống còn 19,34%. Mặc
dù, có sự giảm sút về tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan nhưng giá trị
xuất khẩu sang thị trường này vẫn khá ổn định. Singapore là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 của công ty. Điều này, được thể hiện qua giá trị xuất khẩu qua
các năm cũng khá cao, năm 2004 giá trị xuất khẩu đạt 4.915.700 USD chiếm tỷ
trọng 15,30%, năm 2005 đạt 4.921.579 USD cao hơn không đáng kể so với giá
trị xuất khẩu năm 2004 và tỷ trọng chiếm 14,70%, năm 2006 đạt 4.361.618
USD giảm hơn so với năm 2004 và 2005 nhưng xét về tỷ trọng Singarpo vẫn là
thị trường lớn của công ty chiếm 12,80% và năm 2007 giá trị xuất khẩu sang
thị trường này có tăng lên một chút đạt 5.534.952 USD tỷ trọng chiếm 14,94%.
Như vậy, giá trị xuất khẩu của công ty sang thị trường Singapore cũng không
ổn định qua các năm.

×