Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.09 KB, 67 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lao động thực tế tại các doanh nghiệp trước khi thi tốt nghiệp ra trường là một
việc quan trọng, giúp cho sinh viên cọ xát và tiếp cận thực tế với các công việc ở mỗi
bộ phận trong doanh nghiệp, bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn đã học và áp
dụng kiến thức đó vào thực tế công việc được giao, tạo điều kiện cho sinh viên khi ra
trường làm việc phần nào giảm sự ngỡ ngàng trước công việc cụ thể.
Hiện nay, với xu thế mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, sự giao thương buôn
bán giữa các quốc gia với nhau càng phát triển. Trong đó, hoạt động ngoại thương có
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế ở các nước cũng như ở Việt Nam. Sự chuyển
hướng kinh tế đối ngoại giữa các tổ chức kinh doanh trong nước và các tổ chức và cá
nhân nước ngoài đã tạo cho ngành ngoại thương Việt Nam gặt hái được những kết quả
đáng mừng. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế thế giới có nhiều biến
chuyển tích cực, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngọai thương nói
riêng ngày nay rất đa dạng và phong phú cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Hoạt động ngoại thương phát triển nhanh thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
ngày càng tăng . Như vậy, các hợp đồng ngoại thương sẽ được các bên đàm phán và
ký kết nhiều hơn và điều khoản thanh toán quốc tế là một trong những điều khoản
không thể thiếu của các hợp đồng ngoại thương. Việc chọn các phương thức thanh
toán quốc tế nào, sử dụng phương tiện thanh toán quốc tế gì, áp dụng thanh toán theo
phương thức như thế nào là điều mà doanh nghiệp quan tâm khi đàm phán ký hợp
đồng ngoại thương.
Trong thời gian lao động thực tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng, em nhận thấy
hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty rất đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu làm giày và xuất khẩu thành phẩm là giày thế thao.Hầu hết trong
các hợp đồng ngoại thương của công ty, phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng
đó là phương thức chuyển tiền. Công ty đã áp dụng phương thức này như thế nào, có
hiệu quả gì và hoàn thiện chưa? Do đó, đề tài em chọn để viết trong bài báo cáo
nghiên cứu khoa học này là : “ Các giải pháp hoàn thiện thực trạng sử dụng phương
2
thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH LD Chí Hùng


“.
 Lý do và bối cảnh chọn đề tài :
Khi chọn học ngành ngoại thương tại trường thì em đã được học rất nhiều môn
học như nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế, kinh tế ngoại thương, kế toán
thương mại, tài chính doanh nghiệp….Những môn học này giúp em trang bị tốt
những kiến thức trước khi ra trường và đi làm thực tế. Trong số các môn đã học thì
em quan tâm nhiều nhất đến môn “thanh toán quốc tế”, tuy học môn này trong thời
gian ngắn ngủi nhưng đã cung cấp cho em một số kiến thức cơ bản về các phương
thức thanh toán quốc tế để làm bài nghiên cứu cũng như áp dụng vào công việc
thực tế sau khi ra trường. Và khi đi lao động thực tế tại Công ty Chí Hùng, em đã
được tìm hiểu về công ty, về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, về việc thanh toán
tiền hàng với nước ngoài ở công ty…Trong thời gian tìm hiểu, em được các nhân
viên phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán cho xem các tài liệu và số liệu để cung
cấp cho bài luận văn này. Và thực tế cho thấy rằng công ty chỉ áp dụng một
phương thức thanh toán quốc tế đó là phương thức chuyển tiền cho cả hàng xuất
và hàng nhập. Ưu điểm của phương thức thanh toán này là đem lại an toàn cho
hàng nhập khẩu, tuy nhiên hàng xuất khẩu sẽ gặp một số rủi ro. Do đó, khi nghiên
cứu vấn đề này em cũng muốn góp phần đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện
phương thức chuyển tiền tại công ty nhằm giảm rủi ro đối với hàng xuất nhập
khẩu.
 Ý nghĩa thực tiễn và lý luận :
Trong phần lý thuyết đã được học ở trường có liên quan đến phương thức
chuyển tiền đã cho em thấy sự nhanh chóng và đơn giản của phương thức điện
chuyển tiền này. Và khi làm thực tế tại công ty em thấy được rằng phần lý thuyết
của quy trình chuyển tiền được vận dụng một cách đơn giản, tiện lợi hơn cho
doanh nghiệp mà không cần phải theo một quy trình như lý thuyết đã học. Khi cần
thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp bộ chứng từ thanh toán đầy
đủ cho ngân hàng và ngân hàng kiểm tra hợp lệ là thanh toán cho nhà xuất khẩu
3
nước ngoài bằng điện chuyển tiền. Do công ty chỉ sử dụng chủ yếu là phương thức

chuyển tiền và không quan tâm đến các phương thức khác, nên ít nhiều cũng sẽ có
các rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa. Nhằm hạn chế những rủi ro thì công ty cũng
phải có các phương án, giải pháp để hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong
hoạt động thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp mình có thể giữ được uy tín, mối
quan hệ hợp tác kinh doanh bền vững với đối tác nước ngoài, làm sao cả hai bên
cùng có lợi.
 Kết quả đạt được và những tồn tại :
Kết quả đạt được :
- Phương thức chuyển tiền (T/T,TTR) được áp dụng tại công ty em đang thực tập,
tuy nhiên nếu xét về khả năng kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa thì vẫn
khả quan hơn các phương thức khác như phương thức mở tài khoản (Open
account), phương thức chuyển tiền trả trước (T/T).
- Phương thức chuyển tiền là một trong những phương thức thanh toán quốc tế đơn
giản và nhanh nên được đa số các doanh nghiệp nước ngoài áp dụng rộng rãi và
công ty Chí Hùng cũng không ngoại lệ. Hầu hết tất cả các hợp đồng thương mại
xuất khẩu và nhập khẩu đều chọn phương thức thanh toán là T/T,TTR. Quy trình
thanh toán này không phải qua nhiều giai đoạn tạo nhiều thuận lợi cho công ty khi
giao dịch với ngân hàng phục vụ mình. Đa số các hợp đồng nhập khẩu là chuyển
tiền trả sau 30 hay 60 ngày kể từ ngày nhận hàng. Do đó, công ty có thể sử dụng
phần nguồn tiền trả sau này để đầu tư vào các mục đích khác nhau nhằm tăng thêm
thu nhập cho công ty.
Những tồn tại :
Vì công ty áp dụng chủ yếu là phương thức chuyển tiền trả sau trong toàn bộ
hoạt động thanh toán quốc tế nên có những khó khăn còn tồn tại như : đối với xuất
khẩu hàng ra nước ngoài nhưng hợp đồng ký kết thời hạn thanh toán là 60 ngày,
việc này có ảnh hưởng đến thanh lý tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. Nếu
khách hàng thanh toán quá 60 ngày thì công ty sẽ bị phạt vi phạm hành chính vì
chưa hoàn tất hồ sơ thanh lý. Đối với hàng nhập khẩu sẽ có những rủi ro nếu
4
chuyển tiền trả trước có thể dẫn đến việc nhà cung cấp sẽ không giao hàng hay

giao chậm tiến độ.
 Dự kiến nghiên cứu tiếp tục :
Nếu như có thời gian để được nghiên cứu tiếp tục thì em sẽ đi sâu nghiên cứu
thêm về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa tại công ty, phân tích đánh
giá hoạt động kinh doanh của công ty theo các chỉ tiêu như : phân tích chung về
tình hình xuất nhập khẩu, việc ký kết và thực hiện hợp đồng XNK, phân tích theo
thị trường, phương thức kinh doanh, điều kiện giao hàng trong thương mại quốc
tế…Dựa vào việc phân tích này doanh nghiệp có thể xem xét đánh giá được tình
hình chung và hoạch định những chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao
hơn.
 Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu viết về thực trạng sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế
tại công ty mà chính yếu là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu cũng
được dùng nhưng với tỷ lệ thấp. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này
xoay quanh phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại công ty TNHH
LD Chí Hùng. Nội dung đề tài gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Khái quát về thanh toán quốc tế, quy trình thanh toán và những chứng từ trong
thanh toán quốc tế.
Chương 2 : Thực trạng sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng
Giới thiệu sơ lược về công ty, phân tích thực trạng sử dụng phương thức chuyển
tiền, những thuận lợi khó khăn trong việc áp dụng phương thức này.
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng.
Đưa ra những giải pháp dựa trên khó khăn nhằm hoàn thiện phương thức chuyển
tiền trong thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu.
 Tổng quan lịch sử nghiên cứu :
5
Tại công ty em đang lao động thực tế, các đề tài được viết về các lĩnh vực khác

nhau như kế toán giá thành, kế toán nguyên vật liệu, đề tài về quản lý nhân sự,
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu… nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu
trong thanh toán quốc tế. Tại khoa quản trị kinh tế quốc tế của trường Lạc Hồng
nơi em đang theo học, qua tìm hiểu thì em biết rằng có rất ít đề tài viết về thực
trạng TTQT tại doanh nghiệp và đa số các đề tài nghiên cứu TTQT đều nói đến
tình hình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Và đề tài của em
nghiên cứu về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp, viết
những thông tin thu thập được trong quá trình lao động thực tế tại công ty và thời
gian nghiên cứu tại công ty là bốn tháng.
 Quan điểm chọn đề tài :
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, việc các quốc gia không ngừng
phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan, dần dần hội nhập với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia liên kết với nhau tạo thành một
khối kinh tế vững chắc…Nước ta là quốc gia đang phát triển và hội nhập với các
khối kinh tế như khối ASEAN, tổ chức thương mại thế giới WTO, đàm phán ký
kết các hiệp định thương mại song phương với Mỹ cũng như các nước khác. Với
đường lối kinh tế chính sách mở cửa thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư ở
nước ta, thu về lượng ngoại tệ to lớn cho đất nước. Từ đó hình thành hoạt động
thanh toán quốc tế trong ngoại thương, hoạt động ngoại thương phát triển mạnh
xuất nhập khẩu hàng hóa tăng dần. Nhờ vào ngoại thương mà hoạt động thanh toán
quốc tế cũng trở nên năng động hơn và là phần không thể thiếu khi mua bán trao
đổi hàng hóa với nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài khi chọn nước ta là
địa điểm đầu tư thì thường nhập khẩu máy móc nguyên liệu để sản xuất sản phẩm
xuất sang nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp luôn phát triển
và khi diễn ra mua bán quốc tế hiển nhiên phải có sự thanh toán quốc tế giữa các
bên tham gia. Tùy vào tình hình mỗi doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng và
lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp thì việc vận dụng phương thức thanh toán
quốc tế nào là do doanh nghiệp quyết định. Tại công ty nơi em đang thực tập
6
doanh nghiệp đã vận dụng phương thức chuyển tiền cho toàn bộ hoạt động xuất

nhập khẩu. Sở dĩ doanh nghiệp chọn áp dụng phương thức này là vì giữa doanh
nghiệp và đối tác luôn tạo những mối quan hệ tốt đẹp trong mua bán, phương thức
này cũng đem lại những hiệu quả như tạm thời tận dụng nguồn vốn khi nhập hàng
nhưng trả chậm cho người xuất khẩu, song cũng còn tồn tại những khó khăn khi
vận dụng phương thức này. Để hạn chế khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng
phương thức chuyển tiền nên em chọn đề tài “ Các giải pháp hoàn thiện thực trạng
sử dụng phương thức chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty
TNHH LD Chí Hùng ”.
 Các tư liệu được sử dụng trong đề tài :
- Số liệu thống kê tình hình thanh toán quốc tế tại công ty TNHH LD Chí Hùng
qua các năm 2007 – 2009 (nguồn từ phòng kế toán).
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2007-2009 (nguồn từ phòng
kế toán).
- Số liệu thống kê tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty năm 2007-2009
(nguồn từ phòng xuất nhập khẩu).
- Các loại chứng từ sử dụng trong thanh toán T/T tại doanh nghiệp.
- Giáo trình, sách tham khảo, tài liệu trích dẫn trên mạng internet.
 Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp quan sát các hoạt động tại nơi lao động thực tế, tìm hiểu công việc
thanh toán cụ thể như kiểm tra bộ chứng từ thanh toán quốc tế, giao tiếp với mọi
người xung quanh nơi làm việc để tiếp thu ý kiến của họ về đề tài của mình.
- Phương pháp thống kê, thu thập, tổng hợp các số liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích số liệu có được để thấy điểm mạnh điểm yếu, từ đó đề xuất giải pháp.
Tóm lại, đây là phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu… và phần tiếp theo là chương viết về cơ sở lý luận trong thanh toán
quốc tế.
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Thanh toán quốc tế:
1.1.1 Định nghĩa thanh toán quốc tế:

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
Khác với thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế có những đặc điểm riêng:
- Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế ở các quốc gia khác nhau,
mỗi giao dịch thanh toán quốc tế liên quan tối thiểu là hai quốc gia.
- Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc
gia, do tính phức tạp đó các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật
mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế…
- Đồng tiền dùng trong thanh toán quốc tế thông thường tồn tại dưới hình thức các
phương tiện thanh toán (Hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản…), có thể là đồng tiền
của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba,
nhưng thường là loại ngoại tệ được tự do chuyển đổi và ngoại tệ mạnh.
- Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là tiếng Anh. Thanh toán
quốc tế đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương xứng với trình độ quốc tế.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế:
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển, thanh toán quốc tế (TTQT) đã trở thành một hoạt động cơ bản,
không thể thiếu của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt động TTQT của
NHTM là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một
hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong
8
hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng
và cho bản thân các ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào
tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức

mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay khi các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động
của TTQT ngày càng được khẳng định. Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể
thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng
trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các
quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo
nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa
trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn
sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra
trôi chảy, an toàn hơn. TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện
lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT
làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời
thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá
trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính
xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh
toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính và cần đến sự tài trợ của
ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán,
9
ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có
những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
Đối với bản thân ngân hàng
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng
về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng
doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu

thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động
TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung
cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được thực
hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và
các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh
khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được
nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với
các ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. TTQT còn tạo
điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ
tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác,
nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng. Hoạt
động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, tăng
cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên trường
quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân
hàng.
(Nguồn: http: //www.baomoi.com)
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế:
1.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance - T/T):
10
1.2.1.1 Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất trong đó
người nhập khẩu, người mua, người trả tiền,… yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định thanh toán cho người hưởng lợi (người bán, người
nhận tiền, người xuất khẩu,…) ở một địa điểm xác định trong một thời gian nhất
định.
1.2.1.2 Các chủ liên quan trong phương thức chuyển tiền:
 Người phát hành lệnh chuyển tiền (người mua-buyer, người nhập khẩu-
importer…): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành lệnh chuyển

tiền và có trách nhiệm chuyển trả số tiền theo lệnh này cho người bán, người xuất
khẩu.
 Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền: Là ngân hàng nơi đơn vị chuyển
tiền mở tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ.
 Ngân hàng chi trả: Là ngân hàng thực hiện việc chi trả lệnh chuyển tiền hay
ngân hàng chi nhánh của ngân hàng nơi đơn vị chuyển tiền mở tài khoản thanh
toán.
 Người nhận tiền (người bán-seller, người xuất khẩu-exporter…): Là người
hưởng lợi số tiền trên lệnh chuyển tiền của người mua hay người nhập khẩu.
1.2.1.3/ Quy trình thanh toán:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán của phương thức chuyển tiền trả sau
11
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu
giao hàng, gửi chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu nhận hàng và đến ngân hàng thực hiện thủ tục chuyển tiền sau
khi nhận hàng theo hợp đồng đã ký.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành trích
nợ tài khoản của người chuyển để thanh toán tiền hàng.
(4) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài chuyển trả cho người hưởng lợi bằng điện hoặc bằng thư.
(5) Ngân hàng chuyển tiền sẽ ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi hay nhà
xuất khẩu.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán của phương thức chuyển tiền trả trước
Người chuyển tiền,
người mua, nhà nhập
khẩu
Người thụ hưởng , người
bán, nhà xuất khẩu
Ngân hàng của người
chuyển tiền

Ngân hàng của người thụ
hưởng
(4)
Chuyển tiền bằng điện
hay thư
(2)
Lập thủ tục
chuyển
tiền thanh
toán
(3)
Ghi nợ tài
khoản
(5)
Ghi có tài
khoản
người
hưởng
(1)
Ký HĐNT, giao hàng
hóa dịch vụ, bộ chứng
từ
12
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu
đến ngân hàng phục vụ mình lập thủ tục chuyển số tiền nhất định cho người
xuất khẩu.
(2) Ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ cần thiết và trích nợ tài khoản của
người chuyển để thanh toán tiền hàng cho người bán.
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài chuyển trả cho người hưởng lợi bằng điện hoặc bằng thư.

(4) Ngân hàng chuyển tiền sẽ ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi hay nhà
xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu giao hàng, gửi chứng từ cho người mua, người nhập khẩu.
1.2.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment):
1.2.2.1 Khái niệm:
Người chuyển tiền,
người mua, nhà nhập
khẩu
Người thụ hưởng , người
bán, nhà xuất khẩu
Ngân hàng của người
chuyển tiền
Ngân hàng của người thụ
hưởng
(3)
Chuyển tiền bằng điện
hay thư
(1)
Lập thủ tục
chuyển
tiền thanh
toán
(2)
Ghi nợ tài
khoản
(4)
Ghi có tài
khoản
người
hưởng

(5)
Giao hàng hóa dịch
vụ, bộ chứng từ
13
Phương thức nhờ thu là nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ ,
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối
phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan (nếu có). Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
là hình thức của phương thức nhờ thu, trong đó nhà xuất khẩu khi giao hàng cho
nhà nhập khẩu sẽ giữ lại bộ chứng từ hàng hóa, hay nhờ ngân hàng xuất trình giữ
bộ chứng từ đó làm điệu kiện bắt buộc nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán.
1.2.2.2 Các chủ liên quan trong phương thức nhờ thu:
 Người ủy thác (Principal): là nhà xuất khẩu, người nhờ ngân hàng thu hộ tiền
giúp mình.
 Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu.
 Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là ngân hàng có nhiệm vụ thu hộ tiền từ
nhà nhập khẩu.
 Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): là ngân hàng trực tiếp xuất
trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
 Người trả tiền (Drawee): là nhà nhập khẩu, người mua hàng.
1.2.2.3/ Quy trình thanh toán:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhà xuất khẩu,
người bán
Nhà nhập khẩu,
người mua
Ngân hàng chuyển
chứng từ
Ngân hàng xuất trình

chứng từ
(1) Ký HĐNT,
hàng hóa dịch vụ
và bộ chứng từ
(6) Chuyển tiền hoặc trả
hối phiếu
(3) Chuyển hối
phiếu, chỉ thị nhờ
thu chứng từ
(4) Hối
phiếu đòi
tiền nhà
NK
(5) Thanh
toán,NH gửi
chứng từ cho
người NK hay từ
chối trả lại chứng
từ
(2) Lập hối
phiếu, gửi bộ
chứng từ
hàng hóa
(7) Ghi
có TK
14
(1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương hai bên đã ký, nhà xuất khẩu giao
hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng từ có
liên quan gửi ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.

(3) Ngân hàng chuyển hối phiếu, bộ chứng từ hàng hóa và lập chứng từ nhờ
thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở quốc gia của người nhập khẩu nhờ
thu hộ.
(4) Ngân hàng xuất trình chứng từ sẽ trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu nếu đồng ý thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán thì
ngân hàng trình chứng từ sẽ gửi bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK để nhận
hàng, nếu từ chối thì bộ chứng từ được trả lại cho bên xuất khẩu .
(6) Nhà nhập khẩu nếu chấp nhận thanh toán tiền hàng thì ngân hàng thu hộ
sẽ trích nợ tài khoản của ng ười nhập khẩu.
(7) Ngân hàng chuyển chứng từ ghi có tài khoản nhà xuất khẩu hoặc nếu
không thanh toán thì chuyển trả lại hối phiếu, bộ chứng từ.
1.2.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits):
1.2.3.1 Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng mở thư tín dụng
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng ) cam kết thanh toán
một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát; với điều kiện người này xuất trình cho
ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi
trong thư tín dụng.
1.2.3.2 Các chủ liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ:
► Người xin mở thư tín dụng (the Applicant): Là nhà nhập khẩu, người mua yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một thư tín dụng, và có trách nhiệm pháp
lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo thư tín dụng này.
►Người hưởng lợi thư tín dụng (the Beneficiary): Là nhà xuất khẩu, người bán
được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
15
►Ngân hàng phát hành thư tín dụng (the Issuing bank /Opening bank): Là ngân
hàng phục vụ theo yêu cầu của người mua, mở một thư tín dụng cho người bán
hưởng.
►Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the Advising bank/Notifying bank): Là ngân

hàng thông báo thư tín dụng cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất
khẩu.
►Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (the Confirming bank): là ngân hàng lớn có uy
tín trên thị trường tài chính, xác nhận trách nhiệm sẽ cùng ngân hàng mở thư tín
dụng bảo đảm việc thanh toán cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng
mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán.
►Ngân hàng thanh toán thư tín dụng (the Paying bank): có thể là ngân hàng trực
tiếp mở thư tín dụng hoặc một ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng
chỉ định để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu.
1.2.3.3 Quy trình thanh toán:
Sơ đồ 1.4 : Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng của người
bán
Ngân hàng của người
mua
Nhà xuất khẩu,
người bán
Nhà nhập khẩu,
người mua
(1) Ký hợp HĐNT
(5) Giao hàng
(10) Giao
chứng từ
(2) Mở L/C
(9) Ghi
có TK
(4) NH
kiểm tra
L/C

(3) NH phát hành L/C
(6) Gửi bộ
chứng từ
(7) NH kiểm tra lại và gửi NH
mở L/C
(8) NH mở L/C ghi nợ TK
16
(1) Người bán và người mua ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó quy định việc
thanh toán bằng L/C.
(2) Người mua làm đơn nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin mở L/C, yêu cầu
ngân hàng đứng ra mở L/C bảo đảm việc chi trả cho người bán. Tùy thuộc
người mua có tài khoản ngoại tệ hay không, nếu không ngân hàng sẽ cho ký
quỹ mới được mở L/C.
(3) Ngân hàng phát hành L/C gửi qua ngân hàng đại lý của mình tại nước người
bán. Việc gửi L/C có thể thực hiện bằng điện tín, email hoặc hệ thống mạng
internet nội bộ ngân hàng quốc tế.
(4) Ngân hàng của người xuất khẩu sau khi nhận được L/C sẽ kiểm tra lại tính
chân thật của L/C và sau đó chuyển tòan bộ nội dung cho người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu sau khi nhận được L/C sẽ kiểm tra lại nội dung và các quy
định của chứng từ có phù hợp hay không. Nếu phù hợp tiến hành giao hàng và
nếu không phù hợp phải yêu cầu người mua tu chỉnh rồi mới giao hàng.
(6) Khi giao hàng xong người bán tổng hợp giấy tờ, hồ sơ gửi vào ngân hàng của
mình và nhờ ngân hàng chuyển tiếp đến ngân hàng mở L/C để yêu cầu thanh
toán.
(7) Ngân hàng của người xuất khẩu kiểm tra lại chứng từ xem chính xác và đồng
bộ thì gửi về ngân hàng mở L/C.
(8) Ngân hàng mở L/C đối chiếu lại các chứng từ với bản gốc L/C lưu trữ. Nếu
thấy đúng hoàn toàn thì tự động trích tiền trả cho người bán, nếu chứng từ sai
hay vi phạm thì phải hỏi ý kiến của người mở L/C rồi mới thanh toán.
(9) Khi ngân hàng của người xuất khẩu nhận được tiền và sẽ báo có cho đơn vị

xuất khẩu.
(10) Ngân hàng mở L/C giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để làm hồ sơ thủ tục
hải quan nhập hàng.
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C): Thư tín dụng là một bức thư ( thực chất
là một văn bản ) do ngân hàng lập theo yêu cầu của nhà nhập khẩu ( người mở thư
tín dụng ) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu ( người hưởng lợi ) với điều kiện nhà
17
xuất khẩu xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản và điều
kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Nội dung của L/C
- Số hiệu L/C, địa điểm và ngày mở L/C
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan: bao gồm các nhà XNK, NH mở L/C,
NH thông báo, NH xác nhận, NH thanh toán, NH chiết khấu.
- Loại hình L/C (L/C hủy ngang hay không hủy ngang)
- Số tiền ghi trên L/C: amount
- Thời gian và nơi hết hiệu lực của L/C (date and place of expiry):
+ Địa điểm hết hiệu lực của L/C (Expiry place)
+ Thời hạn xuất trình chứng từ (date of presentation)
+ Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment)
+ Thời hạn giao hàng (shipment date, date of delivery)
- Giao hàng từng phần (partial shipment) “cho phép: permitted, not prohibited,
allowed”; “không cho phép: not permitted, prohibited, not allowed”.
- Chuyển tải (transhipment): (Theo điều 23 UCP ): allowed, permitted ; not
allowed, permitted .
- Những điều khoản đặc biệt khác.
Các loại thư tín dụng:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Nhà NK có thể sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ bất kỳ lúc nào.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C). NH mở L/C phải chịu trách
nhiệm thanh toán trong thời gian L/C còn hiệu lực, không có quyền đơn phương

sửa đổi, hủy bỏ.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C). L/C
không hủy ngang được một NH khác có uy tín hơn xác nhậnchịu trách nhiệm
thanh toán trong trường hợp NH mở L/C không thanh toán.
18
- Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable Without Recourse
L/C). NH mở L/C sau khi đã thanh toán, không được quyền truy đòi lại tiền với bất
kỳ lý do, trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable Transferable L/C). Có thể chuyển
nhượng mộ phần hay toàn bộ giá trị L/C. Tuy nhiên, nếu người thụ hưởng thứ hai
không giao hàng thì người thụ hưởng đầu tiên phải chịu trách nhiệm.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): NH của nhà XK mở L/C dự phòng thanh
toán cho nhà XK bị thiệt hại khi nhà XK không giao hàng.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C sau khi đã thanh toán hết
hoặc hết hạn hiệu lực thì khôi phục giá trị và cứ như thế cho đến khi hết tổng giá
trị hợp đồng.Trường hợp áp dụng là các hợp đồng có giá trị lớn và có đặc điểm
giao hàng nhiều lần.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là L/C được mở ra dựa trên một L/C
đã mở trước đó; điều kiện: L/C gốc phải mở trước, L/C gốc có giá trị hơn L/C giáp
lưng, NH thông báo L/C gốc là NH mở L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): L/C của bên A được mở chỉ có giá trị khi
L/C thứ hai của bên B được mở. L/C này được dùng trong mua bán đối lưu (L/C
for Counter Trade – Transaction)….
1.2.4 Bộ chứng từ thanh toán quốc tế:
Đây là phần không thể thiếu trong thanh toán quốc tế, chứng từ là cơ sở để ngân
hàng kiểm tra và thanh toán cho người xuất khẩu, chứng từ bao gồm các loại sau:
A. Chứng từ tài chính
1.2.4.1 Hối phiếu (Bill of Exchange):
Hối phiếu ( B/E ) là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do người xuất khẩu,
người bán, người cung ứng dịch vụ,...ký phát đòi tiền người nhập khẩu, người

mua, người nhận cung ứng dịch vụ,...và ra lệnh cho người này phải trả một số tiền
nhất định khi nhận được hối phiếu trong một thời gian xác định cho người hưởng
lợi quy định trong mệnh lệnh ấy hoặc người cầm phiếu.
 Các chủ thể liên quan đến hối phiếu:
19
* Người ký phát hối phiếu (Drawer): Là người bán, người xuất khẩu hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ.
* Người trả tiền hối phiếu (Drawee): Là người nhập khẩu sau khi nhận thông báo
nhờ thu từ ngân hàng xuất trình chứng từ.
* Người thụ hưởng hối phiếu (Beneficiary): Trước tiên là người ký phát hối
phiếu, hoặc sau nữa là một người cầm hối phiếu nào đó do họ chỉ định.
 Theo quy định của Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform law for bill of
exchange - ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý là hối phiếu được lập ra với đầy đủ
các nội dung:
+ Tiêu đề hối phiếu: phải có chữ “Bill of Exchange” và tiêu đề viết bằng tiếng
Anh thì toàn bộ nội dung trong hối phiếu phải thống nhất viết bằng tiếng Anh.
+ Số hối phiếu: do người ký phát ghi.
+ Địa điểm ký phát hối phiếu: là nơi người ký phát ký hối phiếu.
+ Địa điểm trả tiền của hối phiếu: phải được ghi rõ trên hối phiếu.
+ Ngày ký phát B/E: là mốc để xác định thời hạn thanh toán.
+ Thời hạn thanh toán: trả ngay hay trả chậm.
+ Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện: ghi câu “Trả tiền theolệnh của (Pay to the
order of …)”
+ Số tiền trên B/E và loại tiền tệ được sử dụng: số tiền nhất định được ghi rõ
ràng bằng số và bằng chữ kèm đơn vị tiền.
+ Người thụ hưởng hoặc người cầm phiếu: thông tin người hưởng lợi B/E.
+ Người trả tiền hối phiếu: là người sau khi nhận B/E sẽ thanh toán tiền cho
người hưởng.
+ Người ký phát hối phiếu.
+ Số và ngày của hóa đơn thương mại được ghi trên B/E.

 Dựa vào các tiêu chí khác nhau thì hối phiếu được phân loại như sau:
+ Căn cứ vào thời hạn thanh toán: hối phiếu trả ngay và hối phiếu trả có kỳ hạn.
+ Căn cứ vào chứng từ đính kèm: hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ.
20
+ Căn cứ vào tính chuyển nhượng của hối phiếu: hối phiếu đích danh, hối phiếu
theo lệnh và hối phiếu trả cho người cầm phiếu.
1.2.4.2 Lệnh phiếu (Promissory notes):
Lệnh phiếu là lời hứa, lời cam kết thanh toán của người trả tiền. Lệnh phiếu do
người mua, nhà nhập khẩu ký phát. Có hai loại lệnh phiếu trả ngay và lệnh phiếu
có kỳ hạn.
B. Chứng từ hàng hóa
1.2.4.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice):
Hóa đơn thương mại thường là do người bán phát hành theo mẫu họ lựa chọn.
Nội dung của hóa đơn thương mại gồm:
 Số hóa đơn thương mại
 Ngày lập hóa đơn thương mại
 Tên và địa chỉ người bán, người mua
 Số của hợp đồng, thư tín dụng (nếu có)
 Tên cảng đi, cảng đến, tên phương tiện vận chuyển ,ngày tàu chạy
 Mô tả hàng hóa: trọng lượng, khối lượng, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng
giá trị hóa đơn.
 Ghi chú về điều kiện giao hàng, thanh toán
 Ghi chú số vận tải đơn ( Số B/L)
 Chữ ký của người bán
Trong thực tế có những hóa đơn sau:
+ Hóa đơn tạm thời (provisional invoice)
+ Hóa đơn chính thức (final invoice)
+ Hóa đơn chiếu lệ (proforma invoice)…….
1.2.4.4 Chứng từ vận tải (Transportation Document):
Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán sẽ chọn loại phương tiện

vận chuyển phù hợp với hàng hóa. Dưới đây là một số vận đơn thường gặp trong
thực tế:
21
 Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading – B/L ): là chứng từ chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau
khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc sau khi hàng hóa được nhận để chở. Thực
tế B/L có nhiều loại cụ thể sau:
1. Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa
• Vận đơn đã bốc hàng lên tàu: là chứng từ xác nhận hàng đã được bốc
lên tàu, thể hiện người bán đã giao hàng. Trên vận đơn này thường có
chữ “shipped on board, on board, shipped”.
• Vận đơn nhận hàng để chở: là chứng từ xác nhận người chuyên chở đã
nhận hàng để chở.
2. Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
• Vận đơn hoàn hảo (vận đơn sạch): là vận đơn không có ghi chú xấu về
hàng hóa.
• Vận đơn không hoàn hảo: là vận đơn có phê chú xấu về hàng hóa như
bao bì không tốt, thùng carton chứa hàng bị vỡ…
3. Căn cứ vào tính chất pháp lý về sở hữu hàng hóa
• Vận đơn gốc
• Bản sao vận đơn
4. Căn cứ vào tính lưu thông của vận đơn
• Vận đơn đích danh: là vận đơn ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng.
• Vận đơn theo lệnh: là vận đơn trên đó ghi giao hàng theo lệnh của người
gửi hàng hay theo lệnh của ngân hàng mở thư tín dụng.
• Vận đơn vô danh: là vận đơn không ghi rõ tên người nhận hàng.
5. Căn cứ vào phương thức thuê tàu
• Vận đơn tàu chợ
• Vận đơn tàu chuyến ( vận đơn theo hợp đồng thuê tàu )
6. Căn cứ vào hành trình chuyên chở

• Vận đơn đi thẳng ( không có chuyển tải )
• Vận đơn chở suốt ( có chuyển tải )
22
7. Các loại vận đơn khác
• Vận đơn rút gọn ( short B/L )
• Vận đơn hải quan ( custom’s B/L )
• Vận đơn của người giao nhận ( forwarder B/L )
• Vận đơn của bên thứ ba ( third party B/L )
• Vận đơn chuyển đổi ( switch B/L )
• Vận đơn đường biển ký lùi ngày cấp ( Antedated B/L )
• Vận đơn container
- Vận đơn nguyên container ( FCL – Full Container Load )
- Vận đơn container hàng lẻ (LCL – Less than Container
Load)
Nội dung của vận đơn đường biển:
+ Mặt trước: gồm một số nội dung như tên và địa chỉ người gửi hàng, người
nhận hàng, xuất xứ hàng hóa, số B/L, tên cảng đi cảng đến, tên tàu chở hàng, số
hiệu tàu, mô tả hàng hóa, cước phí tàu, ngày tàu khởi hành, ngày và nơi ký phát
vận đơn,chữ ký thuyền trưởng …
+ Mặt sau: Các điều khoản – điều kiện chuyên chở của hãng tàu.
 Các chứng từ vận tải khác:
- Vận đơn hàng không (Air Waybill): Là biên lai nhận hàng của người chuyên
chở phát hành cho người gửi hàng, bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng
hóa giữa người gửi hàng và người chuyên chở, giấy chứng nhận bảo hiểm cho
hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không khi người gửi hàng có yêu cầu.
- Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông: là các chứng từ xác nhận
việc chuyên chở hàng nội địa do công ty vận tải hay đại lý cấp.Các chứng từ vận
tải này không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa nên các bên liên quan không cần
kiểm soát trọn bộ chứng từ gốc.
1.2.4.5 Các loại chứng từ khác:

■ Chứng từ bảo hiểm (Certificate of Insurance): Chứng từ bảo hiểm là những
chứng từ do người bảo hiểm thành lập và cấp cho người được bảo hiểm làm bằng
23
chứng cho hợp đồng bảo hiểm và điều tiết quan hệ giữa người bảo hiểm và người
được bảo hiểm, là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm
trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
■ Bảng chi tiết đóng gói (Packing List): Là chứng từ kê khai số hàng hóa được
đóng gói trong một bao, kiện, thùng, hộp hay container nhất định, trọng lượng tịnh
và cả bì của hàng hóa, số lượng hàng hóa…Phiếu đóng gói do người bán, người
xuất khẩu lập và thông thường là 03 bản:
- Một bản kèm theo kiện hàng để cho người mua khi nhận hàng kiểm tra thực tế
với hàng hóa do người bán đã gởi.
- Một bản được tập hợp với các phiếu đóng gói của kiện hàng khác thành một bộ
đầy đủ các phiếu đóng gói của lô hàng và để trong kiện hàng thứ nhất.
- Bản còn lại nhà xuất khẩu đính kèm tờ khai xuất.
■ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin):
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp (Ở nước ta là Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam-VCCI) để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng
hóa, C/O là chứng từ xác nhận lô hàng được xuất khẩu có nguồn gốc sản xuất tại
một nước và C/O có nhiều form khác nhau như sau:
 Form A: Dùng cho hàng xuất khẩu từ các nước chậm và đang phát triển vào
các nước công nghiệp phát triển (24 nước thuộc khối OECD) để thực hiện chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập GSP
 Form B: dùng cho mọi mặt hàng XK trong các trường hợp:
- Nước NK không có chế độ ưu đãi GSP
- Nước NK có chế độ ưu đãi GSP nhưng không cho nước XK hưởng
- Nước NK có chế độ ưu đãi GSP, cho nước XK hưởng, nhưng hàng hóa của
nước XK không đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ này.
 Form D: dùng để thực hiện hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung đang được áp
dụng giữa các nước ASEAN.

 Form E: dùng cho mặt hàng XK hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định
khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc.
24
 Form O: được lập riêng cho mặt hàng cà phê để sử dụng thống nhất giữa các
nước là thành viên của Hiệp hội cà phê quốc tế.
 Form X: dùng cho mặt hàng cà phê XK sang các nước không là thành viên của
Hiệp hội cà phê quốc tế.
 Form P: chỉ có chức năng là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng
hóa.
 Form S: dùng cho mặt hàng XK sang Lào theo thỏa thuận ưu đãi Việt – Lào
 Form T: dùng cho mặt hàng dệt may XK sang các nước thành viên EU theo
Hiệp định hàng dệt may giữa Việt Nam và EU.
■ Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật và thực vật: Là những chứng từ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho hàng hóa của người xuất khẩu….
■ Thông báo giao hàng qua Fax,Email… nhà xuất khẩu khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng và gửi bộ chứng từ thì thông báo cho nhà nhập khẩu biết về kết quả giao
nhận hàng .Ngoài ra còn có biên nhận gửi bộ chứng từ bằng chuyển phát nhanh
như DHL, UPL, TNT… đó là biên nhận nhà xuất khẩu đã gởi bộ chứng từ.
Trên đây là cơ sở lý luận, lý thuyết trong thanh toán quốc tế là nền tảng để phân
tích chương 2 của đề tài.
25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN
TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH LD CHÍ HÙNG
2.1 Khái quát về công ty TNHH LD Chí Hùng :
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty :
Công Ty TNHH Liên Doanh Chí Hùng được thành lập theo giấy phép đầu tư số
461022000370 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương cấp ngày 11/6/2008 chuyên
sản xuất giày thể thao và bán thành phẩm giày như đế giày hoàn chỉnh, đế trung và
mũ giày và thành lập từ sự liên doanh góp vốn giữa :

- Bên Việt Nam : Công Ty TNHH TM SX Tiến Hùng.
Trụ sở tại : 150 – 152 đường Ngô Quyền, Phường 5, Quận 10, TP HCM.
- Bên nước ngoài: All Wells International Co., Ltd.
Trụ sở tại: Jipfa. Building, Main street, P.O Box 181, Round Town, Torlola,
British Virgin Islands. Với tổng số vốn đầu tư là 44.400.000 USD, trong đó vốn
góp để thực hiện dự án đầu tư là 12.700.000 USD, bao gồm: Công ty TNHH
thương mại sản xuất Tiến Hùng góp 2.540.000 USD chiếm 20% vốn điều lệ bằng
chi phí đền bù đất, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và tiền mặt – với ALL WELLS
INTERNATIONAL CO., LTD góp 10.160.000 USD chiếm 80% vốn điều lệ bằng
máy móc thiết bị và tiền mặt. Công Ty TNHH Liên Doanh Chí Hùng với tên giao
dịch tiếng Anh: @Sport Footwear Co.,Ltd có trụ sở & nhà xưởng sản xuất tại KP
Mỹ Hiệp, Thị trấn Thái Hòa, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương.
Điện Thoại : 0650 3625022 - 051 Fax : 0650 3658241, 3658243.
MST : 3700358808.
Tài khoản : VND 0281000003257
USD 0281370003267
Tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương
(VIETCOMBANK Binh Duong)

×