Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

XHH092 - Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.62 KB, 43 trang )

LI M U

Bc sang th k XXI, Vit Nam vn l mt nc nụng nghip lc hu,
b quc t ỏnh giỏ l mt trong nhng nc nghốo nht th gii.
Mc dự nhng nm cui ca th k XX, c bit di tỏc ng ca cụng
cuc i mi hn mt thp niờn tr li õy, nn kinh t nc ta ó cú nhng
bc phỏt trin ỏng mng vi tc tng trng kinh t bỡnh quõn hng nm
tng i cao (6-7%, ng th hai sau Trung Quc), i sng vt cht, tinh
thn ca nhõn dõn c ci thin ỏng k. Nhng do xut phỏt im quỏ thp,
vn l mt nc nụng nghip nghốo nn, lc hu, cng vi iu kin t nhiờn ớt
thun li, thiờn tai thng xuyờn xy ra, hn na trong lch s phỏt trin ca t
nc, dõn tc ta luụn phi chng gic ngoi xõm, c bit l cỏc cng quc
hựng mnh nh Phỏp, M, ó gõy tn tht rt ln, kộo s phỏt trin ca nc ta
lựi li hng th k. Do vy ti nay, b mt kinh t-xó hi ca nc ta cha c
my sỏng sa, t l úi nghốo cũn cao (n 7/1998, theo Tng cc thng kờ, c
nc cũn 17,4% h úi nghốo, nhng theo tớnh toỏn ca Ngõn hng th
gii(WB) thỡ con s ú cũn cao hn nhiu). Mt khỏc, n nay vn cũn 80%
dõn s v trờn 70% lc lng lao ng ca c nc sng khu vc nụng thụn
v nh vy, vn ngun nhõn lc, vt lc, tim nng t ai, iu kin t
nhiờn nc ta gn vi vựng nụng thụn rng ln. Tuy nhiờn, chỳng ta cha chỳ
trng u t phỏt trin mt cỏch tho ỏng i vi khu vc nụng thụn dn ti s
phỏt trin khụng ng u gia khu vc nụng thụn v thnh th, gia min nỳi
v ng bng. Kt qu tt yu l s h úi nghốo tp trung phn ln a bn
nụng thụn (trờn di 90%), v con s y cng cao hn i vi a bn nụng
thụn min nỳi, trong ú cao nht l cỏc tnh min nỳi phớa Bc (xem ph lc 1).
Cỏi úi cỏi nghốo phn ỏnh t nhng cỏi c th nht l ming cm manh
ỏo. Khi m nhng nhu cu c bn ca con ngi cha c ỏp ng thỡ h,
nhng con ngi mt nng hai sng y khụng th lo ngh v vn ln
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
những lao hơn, đó là góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ta tươi đẹp hơn,
giàu mạnh hơn. Nói theo khía cạnh khác, muốn đất nước ta phát triển, tăng


trưởng bền vững, vấn đề thứ nhất là xố đói giảm nghèo. Một chính trị gia đã
nói: “Sự nghèo đói, dối nát, bệnh tật của một quốc gia còn tệ hại hơn cả nỗi
nhục mất chủ quyền”, và trên thế giới này, khơng ai lại muốn sống trong “sự sỉ
nhục”. Chính vì vậy, nhân dân Việt Nam, những người con cháu Lạc Hồng, đã,
đang và sẽ ngày một quyết tâm hơn phấn đấu xây dựng một đất nước giàu
mạnh, “xã hội chủ nghĩa”, có khả năng sánh vai với các cường quốc năm châu
như mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Xố đói giảm nghèo khơng những là một chủ trương sâu rộng của Đảng
và nhà nước mà còn là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, nên nội dung trong
chun đề này khơng thể đề cập được hết những vấn đề đặt ra. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ đã giúp đỡ em hồn thành
chun đề này và trên tinh thần thực sự cầu thị, em rất mong nhận được sự đánh
giá, phê bình của các thầy cơ.








THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I: MẤY VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN ĐÓI NGHÈO
1. Khái niệm đói nghèo và chuẩn mực đói nghèo.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về đói nghèo, kể
cả các tổ chức quốc tế. Ở đây, chỉ xin dẫn một định nghĩa về đói nghèo mà hội
nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Bangkok-Thái Lan tháng 9/1993 đưa ra như sau:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo

trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Để hiểu rõ hơn về đói và nghèo có thể phân thành hai khái niệm:
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng hoặc được
hưởng rất ít ỏi những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của các dân tộc
ở các địa phương.
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế-xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.
Như vậy, ranh giới giữa đói và nghèo là không được hưởng hoặc được
hưởng rất ít ỏi với không được thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người.
Từ khái niệm chung ở trên, liên hệ với thực tiễn Việt Nam có thể hiểu về
đối tượng đói nghèo như sau:
- Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm
đau không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát…. Nếu theo tiêu chí này thì những hộ
có thu nhập bình quân đầu người quy đổi ra gạo dưới 13 kg/tháng được coi là
hộ đói (Bộ Lao động – Thương binh và xã hội). Còn hộ nghèo là hộ thiếu ăn
nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ ấm, không có khả năng
phát triển sản xuất… Thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo của những hộ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ny l di 25 kg/thỏng nụng thụn, hi o; di 20 kg/thỏng nụng thụn
ng bng v di 25 kg/thỏng thnh th.
Nu quy ra tin, thỡ mc chun nghốo quc gia hin nay l:
- Nụng thụn min nỳi: 80.000 VN/thỏng/ngi.
- Nụng thụn ng bng: 100.000 VN/thỏng/ngi.
- Thnh th: 150.000 VN/thỏng/ngi.
Ngoi ra, cũn cú mc chun nghốo do Ngõn hng th gii(WB) a ra v
c xem l chun nghốo quc t nh sau:
- Nc chm phỏt trin:0,5 USD/thỏng/ngi.
- Nc ang phỏt trin: 1 USD/thỏng/ngi.

- Nc chõu M: 2 USD/thỏng/ngi.
- Nc chõu u: 4 USD/thỏng/ngi.
- Nc cụng nghip: 14,4 USD/thỏng/ngi.
Theo tiờu chun ny, nờn xp Vit Nam vo loi nc chm phỏt trin thỡ
mc chun nghốo quy i ra VN l khong 230.000VN/thỏng/ngi, cao
hn 1,5 ln so vi chun nghốo thnh th. Cũn nu xp Vit Nam vo loi cỏc
nc ang phỏt trin thỡ mc chun nghốo tng ng l khong
460.000VN/thỏng/ngi, (gi s t giỏ l 15.000VND/1USD). õy l nguyờn
nhõn chớnh dn ti s chờnh lch ln v xỏc nh t l h nghốo gia Tng cc
thng kờ v WB.
Xó nghốo l xó cú trờn 40% tng s h nghốo úi, khụng cú hoc rt
thiu nhng c s h tng thit yu (theo quy nh hin nay gm 7 loi cụng
trỡnh : ng ụ tụ v ng in ti trung tõm xó, trng hc cp I, II; trm y
t, nc sch cho dõn, ch xó hoc liờn xó, thy li nh); trỡnh dõn trớ thp,
t l mự ch cao.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cũn vựng ( vt ) nghốo l nhng a bn tng i rng, nm nhng
khu vc khú khn, him tr, giao thụng khụng thun li, cú t trng xó nghốo,
h nghốo cao.
2. S tỏc ng ca úi nghốo ti phỏt trin kinh t - xó hi :
úi nghốo l vn cú ý kinh t - xó hi liờn quan n nhiu yu t, lnh
vc. Khi cp ti úi nghốo ai cng cú th hỡnh dung c nhng tỏc ng
tiờu cc ca nú, trc ht trong tng h gia ỡnh. Mt gia ỡnh nghốo s to ra
nhng con ngi yu kộm v mt th cht do n ung thiu thn, dỏng ngi
thỡ nh bộ, suy dinh dng, do vy ớt cú kh nng min dch vi cỏc bnh lõy
lan, li khụng cú kh nng tip cn hay tr tin cho cỏc dch v y t. Nhng
ngi nghốo thng b cụ lp vi cỏc dch v xó hi c bn do khụng cú kh
nng np l phớ, thiu thụng tin, phng tin i li tỡm kim vic lm hay
sng gn trung tõm xó, gn nhng vựng kinh t nng ng. Ri khụng cú kh
nng chi tr nhng khon tn kộm hay nhng ri ro bt thng v lm cho tỡnh

trng vụ quyn cng ti t hn vỡ ca ci ớt i cựng vi a v thp, ngi nghốo
khụng cú ting núi. Nh vy vi tim lc thp kộm v khụng ỏng k, nhng h
gia ỡnh nghốo s cú rt nhiu hn ch trong s phỏt trin. V nu nhỡn rng ra
nhng phm vi, qui mụ ln hn nh xó, huyn, vựng, thm chớ l mt quc
gia thỡ nhng tỏc ng hn ch y cú khỏc chng cng ch l phúng i m
thụi.
Ngoi ra, ta cng cn phi nhỡn nhn úi nghốo di gúc thng mi,
mt vựng nghốo chc chn s cú sc mua ớt (cu thp), do ú s khụng kớch
thớch c sn xut núi riờng, kinh t th trng núi chung phỏt trin. Mt khỏc
cng cn nhn mnh thờm rng, nu khụng gii quyt thnh cụng nhim v v
yờu cu xúa úi gim nghốo (c bit i vi nụng dõn, nụng thụn) s lm gia
tng phõn húa giu nghốo cú nguy c y ti phõn húa giai cp vi hu qu l
s bn cựng húa, do ú e da s n nh chớnh tr - xó hi, lm chch nh
hng xó hi ch ngha, khụng thc hin c cụng bng xó hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.Những ngun nhân chính dẫn đến đói nghèo:
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến xung quanh việc xác định ngun nhân
của đói nghèo. Trên thực tế, khơng có một ngun nhân biệt lập riêng rẽ, nhất là
khi xét đói nghèo trên diện rộng có tính chất xã hội mà các ngun nhân thường
đan xen lẫn nhau giữa khách quan với chủ quan, giữa tất yếu với ngẫu nhiên, cơ
bản với tức thời, trực tiếp với gián tiếp. Nói cách khác, sự đói nghèo của một số
gia đình thường khơng xuất phát từ một ngun nhân mà từ nhiều ngun nhân
khác nhau. Nhìn chung chúng đều nằm trong những cụm ngun nhân chính
sau:
3.1 Do xa cách:
• Về địa lý:
Phần lớn hộ đói nghèo tập trung ở những địa bàn xa xơi, hẻo lánh, rừng
sâu, núi cao. Ở đó hệ thống hạ tầng cơ sở rất yếu kém. Ví dụ, đường ơ tơ tới
trung tâm xã riêng miền núi phía Bắc có trên 400 xã chưa có, chiếm 2/3 số
xã miền núi trong tồn quốc; còn đối với vùng cao chủ yếu là những con

đường mà chỉ có ngựa thồ và người đi bộ mới đi được. Các chòm xóm, bản,
các hộ ở cách xa nhau trong điều kiện đi lại khó khăn là đặc điểm bắt buộc
của những cư dân sống bằng nương rẫy. Họ thực hiện những hoạt động của
một nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc (chủ yếu là lương thực). Hầu như họ
rất ít đi chợ, mỗi lần đi chợ họ mua dự trữ những mặt hàng thiết yếu như dầu
thắp, muối ăn và sản phẩm thiết yếu khác.
Việc đi lại cách trở, xa các chợ, thị tứ, thị trấn đã làm cho người dân khó
tiếp cận với các dịch vụ cơng cộng, phúc lợi xã hội như: y tế, giáo dục, văn
hóa, thơng tin, tín dụng, các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm…Vì
vậy, trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức sản xuất lẫn kiến thức về kinh tế,
khả năng tính tốn kém dẫn tới làm ăn kém hiệu quả, năng suất thấp, chi tiêu
khơng có kế hoạch thường gây lãng phí…hậu quả cuối cùng là khơng thúc
đẩy kinh tế - xã hội trong vùng phát triển.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
• Về xã hội
Do yếu tố xa cách về mặt địa lý mà người dân khơng có hoặc thiếu hoặc
chậm thơng tin về các mặt hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa ngồi xã hội
kể cả ở địa phương, khu vực quốc gia và quốc tế. Trong khi đó, phong tục
tập qn và những hủ tục lạc hậu đó đây còn khá nghiêm trọng. Do vậy, đã
hình thành nên những con người thiếu năng động, sáng tạo và gắn liền là sự
đánh mất cơ hội, gặp nhiều rủi ro ngồi ý muốn trong sản xuất và đời sống.
• Về ngơn ngữ
Đây là một vấn đề bức xúc trong giải quyết đói nghèo ở các tỉnh miền núi
phía Bắc vì tại đây tập trung khoảng 30 dân tộc thiểu số chiếm trên 50% số
dân trong vùng, với 7 nhóm ngơn ngữ chính. Sự bất đồng về ngơn ngữ đem
lại nhiều thiệt thòi cho đồng bào dân tộc như về giáo dục, nâng cao trình độ
dân trí, khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội khác. Bộ giáo
dục đào tạo đã có chủ trương mở rộng các trường phổ thơng dân tộc nội trú,
bán trú, lớp ghép… nhằm từng bước hòa nhập đời sống xã hội của các đồng
bào dân tộc thiểu số. Các chương trình xóa mù chữ, dạy tiếng Việt để rèn kĩ

năng đọc và viết, nhằm mở rộng sự hiểu biết thơng qua các phương tiện sách
báo, thơng tin đại chúng, được phát triển ở các vùng dân tộc thiểu số khá tốt
nhưng việc tái mù chữ vẫn xảy ra. Thầy giáo kết thúc lớp xố mù chưa được
bao lâu thì phần đơng học trò tái mù chữ trở lại, họ khơng thể đọc và viết
được. Vấn đề đặt ra là ở vùng sâu vùng xa họ rất ít có cơ hội tiếp xúc với
người Kinh cũng như các phương tiện văn hố thơng tin để ơn lại, hàng ngày
họ vẫn trao đổi với nhau bằng tiếng dân tộc của mình (một phần họ chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc học ngơn ngữ tiếng Việt).
Từ thực trạng đó dẫn tới sự kém hiệu quả trong phổ biến các chủ trương,
chính sách, chương trình dự án mà họ là những đối tượng tác động. Khơng
những thế, do sự mù chữ, thiếu hiểu biết nên họ dễ bị lợi dụng, dễ phải mua
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
t bỏn r hay khai thỏc g trỏi phộp bỏn cho thng lỏi vi giỏ r nhm
duy trỡ cuc sng lm hu hoi mụi trng
Túm li, nhng cỏch bit trờn lm cho ngi dõn õy cú quan h vi t
nhiờn nhiu hn l quan h vi xó hi, gn vi kinh t t nhiờn nhiu hn l
gn vi kinh t hng hoỏ. ú l s thit thũi ln ca c dõn, ca nụng h úi
nghốo nhng ni xa cỏch. Vỡ vy cn phi cú chớnh sỏch hu hiu xoỏ b s
xa cỏch trờn.
3.2. p lc v nhõn khu v lao ng:
õy l mt hn ch ln hu ht cỏc vựng nụng thụn, trong khi ú tc
tng t nhiờn ca dõn s vn cũn mc cao lm cho ngun lc bỡnh quõn u
ngi ngy cng gim. Do ú vic tranh chp trong khai thỏc ti nguyờn v
hng th nhng thnh qu mang li l mt h qu tt yu. Mt khỏc vi kh
nng t thõn quỏ yu kộm h khụng th to c sc cnh tranh cao v gp
nhiu khú khn trong n lc thoỏt khi úi nghốo.
Sc ộp v tng dõn s lm gia tng vic di dõn t do t nhng ni t ai
cn kit ti nhng ni cũn mu m, cũn kh nng canh tỏc dn ti phỏ rng,
hu hoi mụi trng, lm tng din tớch t trng i nỳi trc. Cng cn lu ý
rng, din tớch gieo trng 1 ha vựng nỳi ch bng 1/2 ha vựng ng bng, nng

sut ch bng 1/3 vỡ t kộm mu m, t ln ỏ v gc cõy. Vỡ vy, bỡnh quõn
mi h phi cú t 2 ha nng ry (tc l 2 - 4 hộc ta t rng) mi lng
thc chi dựng.
Mt khỏc, t l gia tng dõn s cao nờn tr em chim mt t l ln trong
gia ỡnh lm cho nhiu gia ỡnh lõm vo cnh khú khn, tỳng qun. Theo thng
kờ nm 2001, s ngi trong tui lao ng bỡnh quõn h ụng Bc l 2,4;
Tõy Bc l 2,6 trong khi s nhõn khu bỡnh quõn h tng ng l 4,6 v 5,3.
i vi cỏc h nghốo, bỡnh quõn nhõn khu thng cao hn t mt n hai
ngi, nhng t l tr em li ln. õy l do trỡnh dõn trớ thp, nhn thc
khụng ỳng n v vic sinh cú k hoch, quan nim lch lc ( nhiu con
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
để có nhiều lao động), tập qn sinh con trai con gái. Do đơng con nên phải
chăm sóc nhiều, vất vả, ốm đau, con cái do điều kiện thiếu thốn cũng thường
ốm đau bệnh tật, dẫn đến tốn tiền thuốc, thời gian lao động giảm, kết quả sản
xuất thấp, đời sống càng khó khăn hơn.
3.3 Thiếu nguồn lực:
Nguồn lực bao gồm tất cả các khâu thuộc đầu vào để tạo ra nguồn thu
nhập hay đầu ra. Đối với người nơng dân có 3 nguồn lực chính yếu sau: đất đai,
vốn, lao động. Muốn người dân thốt khỏi đói nghèo phải cung cấp cho họ
những điều kiện trên tuỳ theo đặc trưng của vùng. Hiện tại, ở vùng núi phía Bắc
những điều kiện này còn rất thiếu.
Đối với người dân miền núi, nhất là vùng cao, điều quan tâm nhất của họ
trong đời sống là cái ăn, có được sự an tồn về lương thực là ưu tiên số một.
Nhìn lại mấy chục năm qua, tình trạng thiếu lương thực ln là một gánh nặng.
Ngun nhân chính là thiếu đất canh tác, bình qn đất nơng nghiệp trên đầu
người rất thấp. Chất lượng đất kém nên hiệu quả khơng cao chỉ bằng 1/7 đến
1/5 so với vùng đồng bằng. Hơn nữa có nhiều hộ nghèo do nhiều ngun nhân
khác nhau chịu nợ sản phẩm của hợp tác xã nên bị rút đất. Thêm vào đó, họ ít
có điều kiện thâm canh, ứng dụng những kĩ thuật tiên tiến, chỉ sử dụng cây, con
truyền thống, kết quả là năng suất, sản lượng thấp. Những hộ nơng dân nghèo

thường xun đói lương thực và bị đe doạ đứt bữa vào những kì giáp hạt. Do
thiếu đất nên nạn du canh du cư, phá rừng làm nương rẫy là một trong những hệ
quả tiêu cực tất yếu xảy ra.
Có đất đai cần phải có sức lao động. Nhưng nhìn chung, chất lượng lao
động thấp thể hiện ở hai khía cạnh chính là thể trạng yếu (do suy dinh dưỡng ăn
khơng đủ chất là chính) và kĩ năng lao động kém, thiếu kiến thức canh tác tiên
tiến. Điều này có ngun nhân từ thiếu đói lương thực, ăn uống thiếu vệ sinh,
nhà ở dột nát, ẩm thấp gây bất lợi cho sức khoẻ, nguồn nước ơ nhiễm, phụ nữ
đẻ nhiều, ít tiếp xúc với các dịch vụ y tế, dịch vụ khoa học, tư vấn sản xuất…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vốn cũng là một nguồn lực khơng kém phần quan trọng để sản xuất cũng
như tái sản xuất mở rộng nhằm nâng cao thu nhập. Nhưng đại bộ phận người
nghèo ở nơng thơn sống bằng nghề nơng hiệu quả khơng cao. Vấn đề tiêu thụ
nơng sản lại có nhiều khó khăn, “khi được mùa thì mất giá, khi được giá thì mất
mùa” trong khi giá các yếu tố đầu vào của sản xuất nơng nghiệp vẫn tăng cao
làm giảm nguồn thu nhập chính của người nơng dân. Cùng với tác động của giá
cánh kéo giữa hàng hố nơng nghiệp và hàng hố cơng nghiệp nên đời sống của
người nơng dân khó được cải thiện. Những nghịch lý này làm cho khả năng tích
luỹ vốn thấp. Trước thực trạng thiếu vốn của người nơng dân, Nhà nước đã có
những chính sách tín dụng ưu đãi nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Có một nghịch
lý là vốn ngân hàng cho người nghèo vay còn nhiều mà các hộ nghèo vẫn phải
đi vay mượn của tư nhân, phải chịu cảnh vay nặng lãi. Xuất phát từ thực tế là
nhu cầu vay thường có tính chất đột xuất (chủ yếu là nhu cầu phi sản xuất) và
khơng phù hợp với cơ chế vay vốn của ngân hàng. Do vậy, khơng ít hộ đã phải
bán lúa non để lo lót các khoản chi tiêu bắt buộc. Thực tế nghiệt ngã ấy đã đẩy
họ vào cuộc sống nghèo đói hơn. Còn về vấn đề cho vay vốn sản xuất, ở nhiều
nơi người dân (nhất là người dân nghèo có trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết)
khơng dám sử dụng vốn cho vay của Nhà nước vì một lí do đơn giản “sợ khơng
trả nợ được Nhà nước”.
3.4 Do những rủi ro, thiên tai, địch hoạ:

Đây là ngun nhân làm cho người dân từ khơng nghèo trở thành nghèo,
đã nghèo lại càng nghèo. Những rủi ro hay những tai hoạ đột xuất như: lũ lụt,
hạn hán, mất mùa, hoả hoạn, ốm đau… làm cho họ cùng quẫn, khơng còn khả
năng lao động, tạo ra thu nhập hay xây dựng lại cơ nghiệp ban đầu. Đối với
người nghèo, họ ít có khả năng phòng tránh và khi xảy ra hồn cảnh của họ
càng thảm hại hơn. Còn đối với người giàu, người khá giả họ có sẵn dự trữ khi
thiếu đói, mất mùa và đầu tư trở lại vào vụ sản xuất mới nhằm gỡ lại sự mất
mát, cuộc sống cũng sớm được ổn định. Còn người nghèo họ chỉ biết trơng chờ
vào trợ cấp hoặc nguồn vốn vay. Nhưng nhiều người còn tự ti, suy nghĩ nơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cn khụng dỏm vay vỡ s ri ro li n thỡ gỏnh nng n nn chng cht hn.
Cỏi khú bú cỏi khụn l vy, ó nghốo thỡ cng d b s thiu thn v ri ro chi
phi i sng.
3.5 Do tham nhng:
Tham nhng tỏc ng giỏn tip mt cỏch tiờu cc i vi tỡnh cnh ca
nhng nụng h úi nghốo khin h khú vt qua, thm chớ l tng thờm úi
nghốo, nh hng ln ti kt qu thc hin cỏc mc tiờu ca chng trỡnh quc
gia xoỏ úi gim nghốo. Nhng k tham nhng ó dựng chc quyn, li th ca
mỡnh n chn nhiu khon vn ti tr, vn ngõn hng phc v ngi nghốo,
vn cho vay u ói vi lói sut thp hay khụng ly lói, vn d ỏn, vn cỏc
chng trỡnh lng ghộp xoỏ úi gim nghốo.
Vy chỳng ta suy ngm gỡ? V phi lm gỡ cho nhng ngi mt nng
hai sng ng úi nghốo khi ng vn chớnh sỏch xúa úi gim nghốo ó v
ang b mt s cỏn b li dng chim ot?
Tng hp v nguyờn nhõn úi nghốo ca cỏc h gia ỡnh, kt qu
ca mt cuc iu tra nh sau:
- Thiu vn: 70 - 80%.
- ụng con: 50 - 60%.
- Thiu kinh nghim: 40 - 50%
- Thiu rung, vic lm: 20 - 30%

- Ri ro, m au: 10 - 15%
- Thiu lao ng, neo n: 6 - 15%
- Li lao ng, chi tiờu lóng phớ: 5 - 6%
- Mc t nn xó hi: 2 - 3%.
Nh vy, theo kt qu iu tra cỏc nguyờn nhõn thiu vn, ụng con,
thiu kinh nghim c xột l quan trng, ph bin nht.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4. Ch trng ca ng v Nh nc v xúa úi gim nghốo khu
vc min nỳi:
Xoỏ úi - gim nghốo l mt trong nhng chớnh sỏch ln c ng v
Nh nc c bit quan tõm. Ngay t khi nc ta mi ginh c c lp, Ch
tch H Chớ Minh ó xỏc nh nghốo úi cng l mt th gic nh gic dt,
gic ngoi xõm nờn ó a ra mc tiờu phn u lm sao nhõn dõn thoỏt nn
bn cựng, lm cho mi ngi cú cụng n, vic lm, i sng hnh phỳc.
Lm cho ngi nghốo thỡ n,
Ngi n thỡ khỏ, giu
Ngi khỏ, giu thỡ giu thờm
Thc hin t tng ú ca Ngi, ng v Nh nc ta ó cú nhiu ch
trng, chớnh sỏch to iu kin cho ngi nghốo v xúa úi gim nghốo ó tr
thnh mt trong nhng chng trỡnh mc tiờu quc gia thc hin trờn phm vi
c nc.
Cỏc tnh, xó, min nỳi, vựng cao, vựng sõu, v vựng xa l ni cú t l h
nghốo úi cao nht. Mt trong cỏc nguyờn tc u t ca Nh nc v xúa úi
gim nghốo l tp trung u t cú trng tõm, trng im. Chớnh vỡ vy, khu vc
cỏc tnh min nỳi trong ú cú cỏc xó c bit khú khn, vựng ng bo dõn tc
min nỳi v biờn gii, vựng sõu, vựng xa c xỏc nh l mt trng tõm ca
xúa úi gim nghốo. õy cng l khu vc cú rt nhiu khú khn khi thc hin
cỏc chớnh sỏch xúa úi gim nghốo nhng cũn cú ý ngha rt ln v an ninh,
chớnh tr v quc phũng. Chớnh ph ó quyt nh mt chng trỡnh riờng v
xúa úi gim nghốo cỏc xó c bit khú khn trong khu vc ny l chng

trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi cỏc xó c bit khú khn, vựng ng bo dõn tc
min nỳi, biờn gii v vựng sõu, vựng xa (gi tt l chng trỡnh 135).
Cỏc hot ng ca chng trỡnh xúa úi gim nghốo ti cỏc tnh min
nỳi:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngày 23/7/1998, chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo thời kì 1998 - 2000. Từ đó tới nay có nhiều chính sách
và dự án được thực hiện trong phạm vi cả nước có liên quan, tác động tới
các tỉnh miền núi như:
- Chính sách hỗ trợ về y tế.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục.
- Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
- Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
- Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở các xã nghèo.
- Dự án tín dụng ưu đãi hộ nghèo.


- Dự án định canh định cư và xây dựng các vùng kinh tế mới.
- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
- Dự án đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ
các xã nghèo.
- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.
 Một số kết quả đáng ghi nhận ở các tỉnh miền núi:


Khi nói tới đói nghèo, người ta thường nghĩ tới mức thu nhập thấp.
Nhưng thực tế đói nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn là sự

thiếu khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi. Vì vậy,
trong 5 năm (1996 - 2000) Nhà nước đã chú trọng đầu tư 6500 công trình cơ sở
hạ tầng ở các xã nghèo. Tính tới cuối năm 2000, ở khu vực miền núi đã có trên
90% xã có đường ô tô tới trung tâm xã, trên 90% xã có trường tiểu học, trên
70% có trường trung học cơ sở, 98% xã có trạm xá, 80% xã có công trình thuỷ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
lợi nhỏ, 70% xã có tỉ lệ hộ được sử dụng nước sạch trên 50%, 75% xã có nguồn
điện sinh hoạt tới trung tâm xã, 70% xã có chợ hoặc chợ trung tâm cụm xã được
xây dựng (xem thêm phụ lục 2). Ngồi ra còn mua và cấp thẻ BHYT cho người
nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo; thực hiện miễn giảm học
phí, miễn giảm các khoản đóng góp, cấp sách giáo khoa cho học sinh nghèo.
Một trong những khó khăn xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi là
tình trạng du canh du cư. Đến cuối năm 2000, các chương trình đã hỗ trợ đời
sống cho 20.000 hộ đồng bào dân tộc ĐBKK, hỗ trợ định canh định cư cho trên
118.000 hộ và sắp xếp ổn định cuộc sống cho 23.543 hộ di dân tự do.
Cái gốc để xóa đói giảm nghèo chính là phát triển sản xuất, tạo nên việc
làm và tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Đối với miền núi, khó khăn nhất
chính là xố bỏ tập qn canh tác cũ, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và tổ
chức tốt cơng tác khuyến nơng thơng qua các mơ hình trình diễn theo phương
thức “cầm tay chỉ việc”. Các dự án khuyến nơng, khuyến lâm với vai trò tích
cực của các tổ chức đồn thể (Hội nơng dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…)
đã góp phần giúp hộ nghèo làm quen dần với phương thức canh tác mới, sử
dụng giống cây, con mới, tạo điều kiện để họ sử dụng vốn vay ưu đãi có hiệu
quả hơn.
Kết quả tổng hợp của các chính sách dự án là tỉ lệ hộ đói nghèo giảm khá
nhanh trong 5 năm từ 1996 - 2000 trung bình mỗi năm là 2%, hầu hết các tỉnh
miền núi có tỉ lệ hộ nghèo đói giảm bình qn hàng năm cao hơn trung bình cả
nước.
Trên đây là những kết quả lớn thể hiện quyết tâm cao của Đảng và Nhà
nước trong cơng cuộc chiến đấu - tấn cơng đói nghèo. Song, đến nay vẫn còn

nhiều hạn chế, tồn tại, kết quả đạt được còn mong manh chưa bền vững. Theo
thống kê thì chương trình xóa đói giảm nghèo tiến triển chậm, chưa đạt kết quả
mong muốn so với hệ thống chính sách đã có và lượng vốn đã bỏ ra. Chẳng
hạn, chủ trương bình qn đề ra mỗi năm giảm 300.000 hộ đói nghèo nhưng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong 5 nm qua bỡnh quõn mi nm mi gim c 240.000 h (t 80% so
vi ch tiờu so vi ra). V h thng c s h tng tuy ó c ci thin song
vn cha ỏp ng c yờu cu sn xut nụng nghip hng hoỏ v nõng cao i
sng nhõn dõn nht l vựng sõu, vựng xa, vựng biờn gii. ng giao thụng cũn
kộm, c bit i li khú khn trong mựa ma, h thng thu li phn ln l
cụng trỡnh tm v trờn thc t mi ỏp ng c mt phn yờu cu sn xut lỳa,
cỏc cõy trng khỏc ch yu l nh nc tri. S trm y t t tiờu chun ch t
46%. C s trng lp tuy c tng cng nhng vn nghốo nn, thiu
(mt thc trng ỏng lo ngi l nhiu ni ch chy theo thnh tớch s lng cỏc
cụng trỡnh m quờn mt ch tiờu cht lng ca chỳng). V nhin chung, sn xut
nụng nghip cũn mang nng tớnh t cp t tỳc, manh mỳm, nh l, phng thc
canh tỏc lc hu, nng sut lao ng thp. Tỡnh trng phỏ rng lm nng ry
vn xy ra rt nghiờm trng, gõy tỏc hi ln v mụi trng sinh thỏi. Hin tng
di dõn t do ni vựng vo cỏc tnh Tõy Nguyờn vn cha c gii quyt trit
. Mt b phn dõn c vựng sõu, vựng xa tip tc cuc sng du canh du c.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN II: VI NẫT V TèNH HèNH NGHẩO ểI CC TNH
MIN NI PHA BC
1. Tỡnh hỡnh c bn cỏc tnh min nỳi phớa Bc cú nh hng ti
úi nghốo:
Min nỳi phớa Bc c xỏc nh gm 11 tnh ụng Bc (H Giang,
Tuyờn Quang, Cao Bng, Bc Kn, Lng Sn, Thỏi Nguyờn, Qung Ninh, Lo
Cai, Phỳ Th, Bc Giang, Yờn Bỏi) v 3 tnh Tõy Bc (Lai Chõu, Sn La, Ho
Bỡnh) vi 45 huyn trung du v 99 huyn vựng cao bao trựm trờn din tớch
100.964 km

2
, trong ú din tớch min nỳi khong 89.000 km
2
(chim 27% lónh
th quc gia v 88,15% lónh th vựng). Dõn s theo cuc tng iu tra dõn s
1/4/1999 l 11.053.030 ngi trong ú trờn di 5 triu ngi l ng bo ca
30 dõn tc thiu s. Mt dõn s l 109 ngi/ km
2
(ụng Bc: 135 ngi/
km
2
, Tõy Bc: 62 ngi/ km
2
; thp nht l Lai Chõu: 35 ngi/ km
2
) thp hn
nhiu so vi mt bỡnh quõn c nc (232 ngi/ km
2
). Dõn c nụng thụn
chim 83,5 % dõn s ton vựng vi 1,8 triu h sn xut nụng, lõm nghip v
nuụi trng thu sn. Quy mụ h bỡnh quõn khong 5 nhõn khu vi 2 - 3 lao
ng. t nụng nghip bỡnh quõn u ngi 1.182 m
2
bng 96,2% so vi ton
quc (1.229 m
2
).
V iu kin t nhiờn, 65% din tớch vựng cú cao t 200 m tr lờn,
14% cú cao khong 100 m. Tr mt s ớt lu vc gia nỳi v cỏc thung lng
sụng, a hỡnh phn ln b chia ct bi dc ln. Hn 50% vựng cao cú cỏc

sn dc trờn 20 , do ú khú khn cho vic xõy dng ng sỏ, ng in,
cỏc cụng trỡnh h tng c s khỏc cng nh vic vic duy tu bo dng chỳng.
Khớ hu khc nghit, nhit trong ngy thng thay i ln (thng ờm v
sỏng sm tri lnh c bit i vi nhng vựng cao) gõy nh hng khụng nh
ti hot ụng sn xut cng nh sinh hot ca ngi dõn. Ma nhiu, tp trung
nờn thng gõy thit hi cho sn xut nụng nghip, giao thụng v h thng thu
nụng, cỏc rung bc thang hng nm b xúi mũn mnh, c tớnh hng nm mt
150 - 350 tn/ ha (trong khi din tớch t bng hn ch, nụng dõn mun canh tỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phải làm trên nương rẫy, ruộng bậc thang trên sườn dốc). Đây cũng là một lí do
dẫn tới hiện trạng chặt phá rừng để sản xuất nơng nghiệp làm tăng diện tích đất
trống đồi núi trọc. Tuy nhiên mưa phân bố khơng đều nên mặc dù có những nơi
mưa nhiều bị úng ngập, nhưng cũng có nhiều nơi chịu hạn hán nghiêm trọng
(nhất là vào mùa khơ), có nơi người dân phải đi lấy nước xa 15 - 20km. Đất
feralit đỏ vàng là phổ biến, đất nghèo dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao, thiếu vi lượng
đối với cây trồng nên thường gây bệnh bướu cổ (do thiếu iốt).
Rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Diện tích chiếm trên 11ha trong 16ha ở
miền Bắc, nhưng trong vòng 20 năm trở lại đây nó đã bị khai thác và tàn phá
kiệt quệ để lại nhiều vùng đất nghèo nàn về sinh thái và kinh tế. Nhiều loại lâm
thổ sản và động vật q có nguy cơ tuyệt chủng. Đất thì bị xói mòn dẫn tới biến
đổi mơi trường sinh thái, xảy ra nhiều thiên tai (như lở đất, lũ qt…) gây nhiều
khó khăn trong sản xuất và đời sống.
Về hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất và đời sống còn nghèo nàn,
lạc hậu, nhìn chung thấp kém nhất so với các vùng trong cả nước (xem phụ lục
II). Giao thơng kém phát triển, nhất là các đường lên bản, lên xã. Các hạ tầng cơ
sở khác như đường điện, trạm bưu điện, nước sạch, trường học, thị tứ, trụ sở
UBND… được chú ý và cải thiện song còn nhiều hạn chế. Tất cả những yếu
kém trên của hệ thống hạ tầng cơ sở là một ngun nhân quan trọng của sự kém
phát triển các ngành cơng nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ…
Về kinh tế của vùng trong những năm qua tuy có phát triển và đạt được

những kết quả nhất định, song vẫn còn ở mức độ thấp chủ yếu là khai thác tự
nhiên, kém năng động, chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hố. Nơng
nghiệp vẫn được xem là ngành kinh tế giữ vị trí hàng đầu với tỉ lệ GDP ngành
là 41,3% giá trị tổng sản phẩm tồn vùng, trong đó 7/14 tỉnh chiếm tỉ trọng trên
50% (cao nhất là Bắc Kạn: 63,1%), 6/14 tỉnh chiếm tỉ trọng từ 36,8% đến dưới
50%, chỉ riêng Quảng Ninh tỉ trọng nơng nghiệp trong GDP là 9,4%. Trong khi
đó, bình qn tồn quốc tỉ trọng nơng nghiệp chỉ chiếm 26% trong cơ cấu GDP.
Về hoạt động thương mại, thiếu thị trường trao đổi: bình qn 37% xã có chợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(riêng Lai Châu: 11%, Sơn La: 19%, Hồ Bình: 28%). Ở những nơi có chợ, mặt
hàng trao đổi cũng rất nghèo nàn. Nhiều nhà khơng có khả năng sản xuất ra bất
cứ thứ gì mang tính chất hàng hố ra chợ sau vụ mùa. Ở nhiều thị trường đã
hình thành thường khơng ổn định, giá thu mua còn rẻ khơng bù đắp được chi
phí sản xuất dẫn tới đời sống người dân khơng được đảm bảo, sản xuất bị đình
đốn, hiện tượng chặt phá cây trơng diễn ra khá phổ biến trong những năm vừa
qua như chặt chè, trồng sắn, …
Về lực lượng sản xuất còn thấp kém, cơng cụ thơ sơ, trình độ tổ chức và
quản lí sản xuất ở mức độ thấp, chủ yếu mang tính gia đình, tự cung tự cấp, lao
động theo tập qn và kinh nghiệm cổ truyền. Hơn nữa, đa phần trình độ dân trí
còn thấp, một số khơng ít còn lạc hậu, mê tín và bảo thủ gây trở ngại khi tiếp
nhận những cơng nghệ mới, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, do vậy một
tất yếu là năng suất lao động q thấp.
2. Khái qt tình hình nghèo đói ở các tỉnh miền núi phía Bắc:
Theo số liệu thống kê năm 1999, tỉ lệ hộ nghèo đói của các tỉnh miền núi
phía Bắc là 40,63% gấp 1,44 lần so với tỉ lệ hộ nghèo đói bình qn cả nước
(28,21%) và cao nhất so với các vùng miền khác. Nhìn chung, tình hình nghèo
đói ở đây đã có sự chuyển biến đáng kể cả tuyệt đối lẫn tương đối. Điều đó
được biểu hiện qua số liệu về hộ đói nghèo như sau:
- Năm 1992: 799.500 hộ.
- Năm 1996: 695.503 hộ (giảm so với năm 1992 là 103.997 hộ, tốc

độ giảm bình qn là 3,25%/năm).
- Năm 1998: 570.445 hộ (giảm so với năm 1996 là 125.058 hộ, tốc
độ giảm bình qn là 9%/năm).
Đây thực sự là những kết quả đáng mừng và đáng khích lệ trong cơng
cuộc xố đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên chúng ta
khơng thể khơng suy ngẫm trước thực trạng về đời sống đói nghèo ở đây và nỗi
lo vẫn còn nhiều. Năm 1999, thu nhập bình qn một người một tháng là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
210.000 đồng trong khi chi tiêu là 193.020 đồng. Suy ra khả năng tích luỹ bình
quân của mỗi người một tháng là 16.980 đồng và một năm là 203.760 đồng.
Với số tiền tích luỹ ít ỏi như vậy không biết đến bao giờ những hộ nghèo đói
mới cải thiện được cuộc sống. Một trong những nỗi lo của các nhà chức trách
hiện nay là khoảng cách giàu nghèo ở thành thị cũng như nông thôn đang có xu
hướng giãn ra nhanh chóng. Và một vấn đề cần đặc biệt quan tâm đối với các
tỉnh miền núi phía Bắc là phần lớn hộ đói nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỐ ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở
CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC.
1. Những quan điểm:
 Cơng cuộc xố đói giảm nghèo phải dựa trên ngun tắc “khơng
phát chẩn, khơng làm thay” mà tìm nguồn lực, tạo điều kiện cho người
nghèo để từ đó họ có thể sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tự mình vươn
lên vượt qua đói nghèo.
 Sản xuất quyết định đời sống, sản xuất càng phát triển thì đời sống
xã hội càng cao và ngược lại. Vì vậy, phát triển sản xuất, tăng thu nhập của
các hộ nơng dân là vấn đề cốt lõi để xóa đói giảm nghèo. Đồng thời hộ nơng
dân là đơn vị kinh tế tự chủ, giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội nơng thơn.
 Phát triển sản xuất gắn chặt với nâng cao sức khỏe và dân trí. Ba yếu
tố đó kết hợp với nhau, thúc đẩy lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau ngày một phát

triển hơn. Bởi vậy, đồng thời với các giải pháp phát triển sản xuất, cần chú ý
nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật cho các chủ hộ và các lao động ở những
hộ nghèo, tạo điều kiện cho con em họ được học hành. Chú ý chăm sóc sức
khoẻ cho họ làm cho họ tự tin hơn, làm việc có hiệu quả hơn.
 Về tạo và sử dụng các yếu tố nguồn lực:
- Trên cơ sở phân loại ngun nhân nghèo mà có những chính sách
thích hợp, làm sao khi giao ruộng đất cho họ phải khai thác hết hiệu quả của
đất.
- Cần khai thác tối đa mọi nguồn vốn (vốn tự có, vốn vay, trợ cấp nhân
đạo,…) để cấp cho người nghèo dưới nhiều hình thức phong phú (trực tiếp
cấp, thơng qua các chương trình, dự án…) đồng thời có những biện pháp hỗ
trợ cần thiết để người nghèo sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Sức lao động vốn là tài sản lớn của người nghèo nhưng nhìn chung
chất lượng còn thấp, khả năng cạnh tranh kém. Do đó, cần giúp họ có cơ hội
tiếp cận với cơng việc bằng cách tạo thêm việc làm ở nơng thơn (kể cả nghề
nơng, cơng nghiệp và dịch vụ). Đồng thời có những biện pháp thích hợp để
nâng cao chất lượng nguồn lao động như: phổ cập tiểu học, trung học cơ sở,
chương trình khuyến nơng, chương trình chăm sóc sức khoẻ, xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ đời sống, tăng phúc lợi xã hội…
- Xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như điện,
đường giao thơng, thuỷ lợi… kết hợp với trang bị những kĩ thuật khác cũng
là hình thức trang bị vốn cho người nghèo.
 Vai trò của Nhà nước:
- Xố đói giảm nghèo là một vấn đề đòi hỏi sự đóng góp nỗ lực của
tồn Đảng, tồn dân, các tổ chức quốc tế, các tổ chức quần chúng, trong đó
vai trò của Nhà nước đặc biệt quan trọng. Nhà nước cần ban hành hệ thống
chính sách mới như chính sách tín dụng, chính sách thị trường tiêu thụ sản
phẩm, chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thuế, chính
sách khuyến nơng… để khuyến khích nơng dân giảm nghèo, làm giàu.

2. Phương hướng:
Phương hướng chung là khơng ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, gắn
chương trình giải quyết việc làm với xóa đói giảm nghèo. Hướng trọng tâm là
chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với bố trí cơ cấu lao động hợp lí, khai thác triệt
để tiềm năng đất đai bằng mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ, thay đổi cơ cấu
mùa vụ, thay đổi cơ cấu giống cây trồng vật ni để thu được giá trị kinh tế cao
trên một đơn vị diện tích. Từng bước nâng cao tỉ trọng cây cơng nghiệp, sản
phẩm chăn ni, tiểu thủ cơng nghiệp và ngành nghề dịch vụ nhằm tăng thu
nhập, nâng cao đời sống. Vấn đề có tính chất quyết định là khuyến khích mọi
nhà, mọi người chăm lo phát triển kinh tế hộ gia đình, kết hợp một cách biện
chứng giữa sức vận động của từng cá nhân người nghèo với sự hỗ trợ của cộng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đồng và sự tác động của chính sách Nhà nước để họ có điều kiện tự chủ vươn
lên thốt khỏi cảnh đói nghèo.
Trên cơ sở phân tích tỉ lệ hộ nghèo và ngun nhân dẫn tới đói nghèo, xin
đề xuất phương hướng cụ thể như sau:
 Có đủ việc làm cho các hộ nơng dân nghèo bằng các hình thức
- Cấp thêm ruộng đất đi đơi với điều chỉnh quĩ ruộng đất cho phù
hợp với khả năng và nguyện vọng sản xuất của họ.
- Tạo thêm việc làm bằng định canh định cư, tách hộ, lập vườn và
chấm dứt tập qn chăn ni thả rơng (đối với người dân tộc).
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động thơng qua việc mở
rộng diện tích, thâm canh tăng vụ và phát triển những ngành nghề
phụ, tiêu thụ cơng nghiệp, dịch vụ.
 Trang bị kiến thức cho người nghèo, bao gồm:
- Khoa học kĩ thuật sản xuất nơng nghiệp.
- Kiến thức về dân số, kế hoạch hố gia đình.
- Kiến thức về thị trường, marketing.
 Đầu tư cho người nghèo một số vốn cần thiết ban đầu bao gồm cả
cho vay với lãi suất thấp, liên doanh liên kết, đặc biệt đối với

người nghèo trong vùng gặp nhiều rủi ro, đột xuất cần được cứu
trợ kịp thời.
 Nhấn mạnh vào trọng tâm giải quyết triệt để tình trạng đói kinh
niên, xố bỏ hiện tượng tái đói tái nghèo. Có như vậy mới đảm bảo
giảm thực sự vững chắc tỉ lệ hộ nghèo đói. Ngồi ra, phát triển
kinh tế hộ nghèo khơng tách khỏi sự phát triển chung cả vùng như
tăng cường xây dựng các cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí,
đổi mới hình thức quản lý nơng thơn, tăng cường sự hoạt động của
các tổ chức xã hội, quần chúng, nghề nghiệp,…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3. Một số giải pháp xố đói giảm nghèo:
3.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững:
Cơ sở của giải pháp này dựa trên logic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ
trợ có hiệu quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực, vật chất
trong tay. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
hiệu quả và bền vững. Tất nhiên, ngồi nguồn lực tích luỹ từ nguồn kinh tế ta
còn có các nguồn lực hỗ trợ, ủng hộ của quốc tế nhưng nó chỉ chiếm một tỉ
trọng nhỏ lại mang tính tức thời nên ta khơng thể trơng chờ vào những nguồn
lực ấy. Thực tiễn những năm qua đã chứng minh nhờ kinh tế phát triển mà Nhà
nước có đủ tài chính để mở rộng các dự án, chương trình xố đói giảm nghèo,
hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Trên
cơ sở đó những người nghèo có cơ hội vươn lên thốt khỏi đói nghèo.
Nhìn rộng ra, đây là giải pháp cơ bản khơng thể thiếu được trong việc xử
lý vấn đề đói nghèo ở một quốc gia. Mặc dù điều kiện chính trị - xã hội có thể
là khác nhau nhưng qui luật chung là khi kinh tế phát triển thì tỉ lệ người nghèo
giảm theo, cơ hội hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng kinh tế của mỗi người
tăng lên. Điều này càng thể hiện rõ nét hơn ở Việt Nam, ở đâu kinh tế phát
triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng, sơi nổi, việc làm đầy đủ thì ở
đó số hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giàu tăng lên và bộ mặt xã hội của cộng
đồng thay đổi nhanh chóng.

Giải pháp này cũng hồn tồn hợp lí khi xét trên một phạm vi khơng gian
hẹp hơn. Có nghĩa là, muốn xố đói giảm nghèo ở một vùng (hoặc tỉnh, huyện,
xã) nào đó thì cần phải thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng (hoặc tỉnh, huyện,
xã) đó. Tuy nhiên ta phải ln xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với
cơng bằng xã hội, nhất là hạn chế sự phân hố giàu nghèo.
3.2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói
giảm nghèo:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như đã trình bày trong những năm gần đây, Nhà nước đã giành nhiều
kinh phí, tài chính, để đầu tư cho người nghèo, xã nghèo, vùng nghèo. Các
chương trình, dự án ấy ln được người dân hoan nghênh và hưởng ứng. Tuy
nhiên, có lúc có nơi các chương trình được thực hiện thiếu đồng bộ và kém hiệu
quả. Vấn đề nổi cộm là tình trạng tham nhũng, xà xẻo một phần tài chính từ cấp
trung ương đến địa phương. Kết quả là người nghèo, xã nghèo bị cắt giảm một
phần quyền lợi mà lẽ ra họ được hưởng. Để hạn chế hiện tượng tiêu cực và
nâng cao hiệu quả của chương trình, dự án Nhà nước cần tập trung nhiều hơn
vào các biện pháp xem xét kĩ khả năng tổ chức, triển khai của các đơn vị được
giao và thường xun theo dõi đáng giá kết quả triển khai để phát hiện sớm
những lệch lạc, sai trái, kịp thời ngăn chặn.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy cách kiểm tra tốt nhất là Nhà nước, chính
quyền các cấp cần cơng khai hố kế hoạch đầu tư, vốn tài chính của các dự án
và tạo điều kiện để người nghèo có thể tham gia nhiều hơn vào q trình triển
khai, đồng thời hướng dẫn họ kiến thức quản lý, bảo trì các cơng trình đã được
xây dựng để phục vụ cho lợi ích của chính họ. Bên cạnh đó, đưa ra các tiêu chí
cụ thể về kết quả làm cơ sở cho việc rà sốt, đánh giá các dự án đã và sẽ triển
khai, so sánh chúng với nhau để rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết.
Đồng thời khơng ngừng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xóa đói
giảm nghèo cũng như cán bộ ở các xã nghèo, đây là một giải pháp then chốt
mang tính quyết định
Việc tham khảo, học tập kinh nghiệm tổ chức, triển khai các chương

trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở các nước có nhiều thành cơng như: Hàn
Quốc, Malaixia…cũng vơ cùng quan trọng và cần thiết. Chẳng hạn, theo kinh
nghiệm Hàn Quốc về hỗ trợ các xã nghèo phát triển là cung cấp cho họ các điều
kiện, phương tiện vật chất tối thiểu để họ tự triển khai theo sự tính tốn và bàn
bạc của tồn cộng đồng, các chun gia xóa đói giảm nghèo chỉ làm chức năng
tư vấn hướng dẫn và quản lí. Nhà nước đưa ra tiêu chuẩn về hiệu quả triển khai
dự án, xã nào làm tốt thì tiếp tục được hỗ trợ, xã nào yếu kém thì bị cắt giảm, từ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đó tạo ra khơng khí thi đua và cố gắng trong việc triển khai các dự án giữa các

3.3. Cơng tác qui hoạch, định hướng phát triển:
Trước hết, qui hoạch càng chi tiết và có tính khả thi sẽ tạo ra sự hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Từ đó có cơ chế cởi mở, thu hút
vốn đầu tư vào từng địa phương nhằm phát huy các thế mạnh tiềm tàng, phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, có qui hoạch rõ ràng sẽ giúp cho mọi địa phương và các hộ gia
đình tránh được tình trạng phát triển kinh tế chạy theo phong trào một cách dập
khn máy móc như những năm vừa qua dẫn đến hiệu quả thấp và rủi ro cao,
kết cục sản phẩm làm ra ứ thừa, khơng tìm được thị trường tiêu thụ dẫn tới chặt
đốn những cây đã trồng (thậm chí chưa hoặc mới cho thu hoạch) gây lãng phí
và nhiều hậu quả khác.
Xuất phát từ thực tế, sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp ít thích ứng
với sự thay đổi thất thường của giá cả thị trường, bởi vậy khơng thể phát triển
một nền nơng nghiệp tồn diện và bền vững mà lại thiếu qui hoạch linh hoạt
(hay qui hoạch cũng cần được thay đổi để phù hợp với “thời cuộc”) có tính đến
sự biến động của thị trường tiêu thụ chung và dài hạn.
Mỗi xã có những đặc thù riêng của mình, vì vậy cần phải dựa trên những
định hướng lớn của huyện, tỉnh…để xây dựng những phương án, bố trí cơ cấu
cây, con, ngành nghề phù hợp. Từ đó, hình thành nên cơ cấu sản xuất và cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hố một cách hợp lí.

3.4. Tạo điều kiện thích hợp đi đơi với giảm thiểu rủi ro và tổn thương
cho các hộ nghèo tự vươn lên xóa đói giảm nghèo:
• Trước hết, cần giải quyết những nhu cầu thiết yếu nhất như ăn, ở…
Đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, an tồn lương thực được coi là mục tiêu
quan trọng hàng đầu vì trên thực tế đất nơng nghiệp ở đây ít, chất lượng lại
thấp nên nếu năm nào được mùa lắm cũng chỉ đủ ăn. Vì con người (nhất là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×