Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

XHH073 - Ảnh hưởng của sự phát triển du lịch Sa Pa tới định hướng nghề nghiệp của cha mẹ cho con cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.49 KB, 26 trang )

nh hng ca s phỏt trin du lch sa pa ti nh hng ngh nghip ca
cha m cho con cỏi hin nay (Qua kho sỏt thc t ti Th trn Sa Pa huyn
Sa Pa tnh Lo Cai)

T VN

Nc ta ang bc vo thi k i mi vi s phỏt trin mnh m ca
nhiu lnh vc kinh t - chớnh tr - xó hi. Thc t cho thy, khi xó hi phỏt trin
ó ny sinh hng lot vn , trong ú vn vic lm l vn ht sc quan
trng. Do c cu ngh nghip ngy cng phỏt trin a dng phong phỳ dn n
cỏc mi quan h xó hi núi chung v mi quan h xó hi ca ngi lao ng núi
riờng cng bin i theo. c bit trong tỡnh hỡnh chung hin nay, mt vn
m ang cn xó hi quan tõm ú l tỡnh trng lao ng d tha, thanh thiu niờn
khi bc vo tui lao ng vn cha nh hng c mỡnh s lm gỡ? Lm nh
th no? S cn thit phi cú mt vic lm n nh bc vo i mt cỏch cú
ý thc m bo cho cuc sng sau ny l mt ũi hi tt yu v khỏch quan. Mt
khỏc lp tr hin nay cha thc s nng ng tỡm tũi hc hi cú kh nng
v cụng vic nh gia ỡnh mong mun, hay mt s ngi ch ngh n lỳc trc
mt m khụng ngh n tng lai lõu di. Khụng vic lm n nh s ny sinh
hng lot nhng tiờu cc trong xó hi nh cỏc t nn xó hi iu quan trng
hn na, tht nghip l nguyờn nhõn dn n úi nghốo, nú nh hng v tỏc
ng ln ti bt c xó hi no trong tin trỡnh phỏt trin chung ca ton xó hi
hin nay.
Gia ỡnh l mt xó hi thu nh, gia ỡnh l mụi trng u tiờn giỳp cho
mi con ngi, mi thnh viờn nhn thc v hiu bit. Trong ú cha m úng
vai trũ quan trng ch cht trong vic giỏo dc v nuụi con cỏi khụn ln trng
thnh. Cha m l ngi sinh ra mỡnh, hn ai ht cha m l nhng ngi hiu
c tớnh cỏch v nhu cu ca con mỡnh. Song cha m cú nhng nh hng cho
tng li ca con mỡnh. c bit nh hng cho con mỡnh mt ngh nghip
vng chc bc vo cuc sng l rt quan trng, nú rt cn thit cho mi gia
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


đình trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời cha mẹ định hướng nghề cho con đều
mong muốn cho con mình có được cuộc sống ổn định sau này. Đó là mong
muốn tột bậc của các bậc làm cha làm mẹ.
Trong khuôn khổ đề tài: “Ảnh hưởng của sự phát triển du lịch Sa Pa tới
định hướng nghề nghiệp của cha mẹ cho con cái hiện nay”. Qua nghiên cứu ở
thị trấn Sa Pa huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai. Tôi hy vọng sẽ gợi mở một số vấn đề
về việc lựa chọn nghề nghiệp của các gia đình. Đồng thời đưa ra một vài ý kiến
giúp các nhà hoạch định chính sách giải quyết vấn đề này.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề lao động - việc làm - nghề nghiệp khơng chỉ là một nỗi lo lắng của
mỗi cá nhân mà còn là mối quan tâm chung của tồn xã hội; Nó khơng chỉ ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống của mỗi người trong gia đình mà còn mang tính
chất quyết liệt trong sự phát triển chung của tồn xã hội. Đã có rất nhiều nghiên
cứu, khảo sát về vấn đề lao động việc làm nghề nghiệp, về cơ cấu tính chất của
mỗi loại cơng việc, mỗi nhóm nghề nghiệp đặc thù. Trong nghiên cứu Xã Hội
Học thì nghề nghiệp vừa là một lĩnh vực nghiên cứu rất quan trọng vừa là biến
số độc lập liên quan tới mọi vấn đề khác, nghề nghiệp phản ánh trình độ học
vấn, tay nghề, tuổi tác, giới tính, lối sống của cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, ở nước ta hiện nay, đời sống nghề nghiệp có
sự quan tâm thích đáng tới vấn đề lao động, việc làm, nghề nghiệp; đặc biệt là
đối với những hiện tượng mới nảy sinh. Tầng lớp những doanh nghiệp trẻ, tình
trạng người lao động “ngoại tỉnh”, “chợ lao động”, lao động trẻ em Những khó
khăn về việc làm, nghề nghiệp sẽ kéo theo hàng loạt những vấn đề xã hội khác
như tệ nạn xã hội, sự di dân
Nghiên cứu về nghề nghiệp khơng thể khơng nói đến nhận thức của xã hội
về giá trị nghề nghiệp và việc lựa chọn định hướng nghề nghiệp của các cá nhân,
các nhóm xã hội.

Đặc biệt, trong bối cảnh chung của nền kinh tế du lịch Sa Pa. Sự phát triển
sơi động của nền kinh tế, văn hố, xã hội Sa Pa đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ giá
trị, trong đó có giá trị nghề nghiệp. Như vậy, nghề nghiệp là sản phẩm của q
trình phát triển kinh tế, mặt khác nó cũng là một yếu tó của nền văn hố, việc
nghiên cứu định ra nghề nghiệp khơng những cho ta thấy được phần bản chất
hiện trạng việc làm, nghề nghiệp mà còn có thể chỉ ra sự biến đổi trong q trình
nhận thức giá trị văn hố - xã hội của nghề nghiệp.
Ở nước ta định hướng giá nghề nghiệp đang diễn ra những biến đổi mạnh
mẽ. Việc nghiên cứu về nó là một điều cần thiết để góp phần nhận diện, nghiên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cu sõu hn v vn lao ng - vic lm - ngh nghip v s cú nhng gii
phỏp hp lý i vi vn ny.
Nghiờn cu nh hng ca s phỏt trin du lch Sa Pa ti nh hng
ngh nghip ca cha m cho con cỏi hin nay c gng ch ra s bin i ca
kinh t, xó hi nh hng nh th no ti vic la chn ngh nghip cho con cỏi.
Nhng ngh nghip no c ngi dõn õy quan tõm nhiu nht. õy l vic
lm cn thit nhn bit xu hng tham gia th trng lao ng ca ngi dõn,
t ú cú nhng chớnh sỏch nh hng phỏt trin ngh nghip hp lý.
2. í ngha khoa hc v thc tin
* í ngha khoa hc
ti c tin hnh nghiờn cu trờn c s nhng lý thuyt khoa hc ó
c xỏc nhn v vn dng trong nhiu cụng trỡnh nghiờn cu khỏc, nờn nú
khụng nhm xõy dng hay phỏt trin lý thuyt khoa hc mi m ch mang mt ý
ngha khoa hc l hon thin h phng phỏp nghiờn cu mt vn xó hi qua
gúc xó hi hc ca chớnh bn thõn tỏc gi, t ú tớch lu cho mỡnh nhng
kinh nghim nghiờn cu khoa hc quý bỏu ban u tin hnh nhng nghiờn
cu phc tp hn trong tng lai.
* í ngha thc tin ca ti
Khi nghiờn cu ti ny, ý ngha thc tin u tiờn l c hi cho chớnh
tỏc gi trau di tri thc khoa hc trong quỏ trỡnh nghiờn cu. Kt qu nghiờn cu

s phn no a ra c mt cỏi nhỡn c th bn cht ca vn t ra, giỳp cho
chớnh tỏc gi v mi ngi cú quyt nh ỳng n v nh hng ngh nghip.
Hn na, trờn c s kt qu nghiờn cu ti, nhng gii phỏp khuyn ngh a
ra s l c s cho vic nh hng ngh nghip cho con cỏi ca cỏc bc cha m
trong bi cnh kinh t hin nay ti th trn Sa Pa huyn Sa Pa ỳng hng hn,
ng thi cng phn no gúp phn xõy dng chớnh sỏch xó hi hp lý ti a bn
tin hnh nghiờn cu.
3. Mc ớch nghiờn cu
- Mụ t thc trng tỡnh hỡnh nh hng ngh nghip cho con cỏi ca cỏc
bc cha m th trn Sa Pa huyn Sa Pa tnh Lo Cai trong giai on hin nay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Ảnh hưởng của sự phát triển du lịch đến định hướng nghề nghiệp.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đưa ra một số kết luận và khuyến nghị
xung quanh vấn đề định hướng nghề nghiệp của người dân thị trấn Sa Pa.
4. Khách thể nghiên cứu – đối thượng nghiên cứu – phạm vi nghiên cứu –
mẫu nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là người dân trong nhóm làm dịch vụ.
* Đối tượng nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp cho con cái của người dân trong gia đình hiện
nay tại thị trấn Sa Pa.
* Phạm vi nghiên cứu
Sau khi khảo sát và phân tích quá trình phát triển trước đây cũng như cơ
cấu phân vùng hiện tại của cư dân Sa Pa, chúng tôi quyết định chọn phạm vi
khảo sát là 11 tổ/13 tổ tại thị trấn làm phạm vi nghiên cứu để tiến hành nghiên
cứu.
* Mẫu nghiên cứu
Trong tổng mẫulà 667,chúng tôi chỉ xét: Nhóm làm trong khu vực dịch vụ
là 341 mẫu.
- Cơ cấu giới tính:

Giới Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Nam 167 49
Nữ 174 51
Tổng 341 100







THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Cơ cấu giới tuổi:
Tuổi Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
< 25 30 8.8
25-39 146 42.8
40-49 84 24.6
50-59 51 15.0
>60 28 8.2
Tổng 339 100

- Cơ cấu dân tộc:
Dân tộc Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Kinh 318 93.3
Dân tộc thiểu số 23 6.7
Tổng 341 100

- Cơ cấu nghề nghiệp:
Nghề nghiệp Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Buôn bán 228 66.9

Dịch vụ 61 17.9
Sản xuất 2 0.6
Công chức nhà nước 23 6.7
Nông, lâm nghiệp 4 1.2
Khác 19 5.6
Không trả lời 4 1.2
Tổng cộng 341 100.0





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Cơ cấu thu nhập:
Thu nhập Thu nhập từ du lịch
≤ 500 16 4.7
600 - 1.2 38 11.1
1.5 - 2.0 44 12.9
2.5 - 4.0 48 14.1
4.2 - 5.0 20 5.9
6.0 - 10.0 28 8.2
11.0 - 50.0 24 7.0
Không trả lời 123 36.1
Tổng cộng 341 100%
Thu nhập Thu nhập từ du lịch
1.0 20 5.9
2.0 60 17.6
3.0 45 13.2
4.0 44 12.9
5.0 9 2.6

6.0 22 6.5
7.0 11 3.2
Không trả lời 130 38.1
Tổng cộng 341 100%

- Cơ cấu trình độ học vấn:
Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
Mù chữ 5 1.5
Cấp I 23 6.7
Cấp II 91 26.7
Cấp III 154 45.2
Trung cấp, cao đẳng, học nghề 28 8.2
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
i hc, trờn i hc 36 10.6
Khụng tr li 4 1.2
Tng cng 341 100.0

5. Phng phỏp nghiờn cu
* Phng phỏp phõn tớch ti liu
Phng phỏp ny c bt u bng vic thu thp thụng tin theo i
tng v mc tiờu nghiờn cu ó ra. Ngun thụng tin bao gm cỏc bi bỏo,
cỏc cụng trỡnh nghiờn cu ó c cụng b, tp chớ chuyờn ngnh hay di dng
sỏch chuyờn kho, cỏc bỏo cỏo thc tp ca khoỏ trc, cỏ s liu thng kờ v
nhng t liu khỏc. Sau ú tin hnh phõn tớch ni dung tớnh cht thụng tin thu
c v tng hp thnh nhng thụng tin cú ý ngha vi vn nghiờn cu s
dng trờn k tha cú chn lc.
* Phng phỏp phng vn bng bng hi
- Phng phỏp ny c tin hnh trờn mu i din ngu nhiờn theo tiờu
chun quy nh chung v yờu cu nghiờn cu ca ti c th.
- Cu trỳc ca bng hi gm 51 cõu c xõy dng bng phng phỏp

tho lun nhúm, phõn theo h nhng vn khỏc. Mi nhúm a ra cõu hi ca
mỡnh trong lnh vc c phõn cụng sau ú tng hp thnh bng hi chung gm
cỏc cõu hi sau:
Cõu hi úng, cõu hi m, cõu hi nh hng, cõu hi ý kin thỏi ,
kim tra, tỡnh hung nhm thu thụng tin mt cỏch tng hp cỏc lnh vc
khỏc nhau, trong ú cú cỏc lnh vc ti .
- Phm vi nghiờn cu ca ti s dng thụng tin thu c ch yu t
cõu 15, 16 trong bng hi chung. Kt qu nhn c di dng thụng tin s cp
ó c s dng bng chng trỡnh SPSS theo nhng yờu cu v mc ớch ti
t ra.
* Phng phỏp quan sỏt
Trũng qỳa trỡnh phng vn, chỳng tụi tin hnh quan sỏt v tham d mt
s ni ca khỏch th nghiờn cu liờn quan n ti nh thỏi ca ngi dõn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khi trả lời phỏng vấn, hoạt động của các cơ quan chức năng, cơ sở hạ tầng…
nhằm thu thập thêm thông tin bổ sung cho những phương pháp nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
* Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu và nhận định qua những quan sát
ban đầu tại thị trấn Sa Pa, chúng tôi đưa ra vài giả thuyết:
- Giả thuyết 1: cha mẹ chủ yếu định hướng cho con cái theo các nghề có
thu thập ổn định, có vị trí trong xã hội, có thu nhập cao.
- Giả thuyết 2: Các đặc điểm xã hội của cha mẹ có tác động đến định
hướng ngôn ngữ cho con cái: học vấn, nghề nghiệp, giới tính.
* Khung lý thuyết
























Điều kiện kinh tế
xã h
ội

Du lịch
Định hướng
nghề nghiệp
Mô hình giáo
dục mới
Con trai Con gái
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHNG I:

C S Lí LUN V THC TIN CA TI

1. Tng quan vn nghiờn cu
Nc ta vn gia ỡnh v giỏo dc gia ỡnh ang ngy cng c s
quan tõm ca nhiu t chc c quan cỏc ngnh: Vin Xó hi hc, Trung tõm
nghiờn cu khoa hc v Ph n v gia ỡnh, Vin nghiờn cu thanh niờn .
ti KX 07-09 mang tờn Gia ỡnh v vn giỏo dc gia ỡnh cng
ó nghiờn cu vai trũ ca gia ỡnh trong s hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch
con ngi Vit Nam.
Bi vit ca ng Thanh Tỳ - Trung tõm Khoa hc xó hi v nhõn vn
cp n vn ngh nghip v vic lm.
Ngoi ra ó cú mt s lun vn v bỏo cỏo thc tp trong khoa cng vit
v vn nh hng ngh nghip ca cha m i vi con cỏi.
Mt khỏc vn ngh nghip v vic lm l mt vn rt quan trng
trong quỏ trỡnh hi nhp v phỏt trin. Vn nh hng ngh nghip cú mt v
trớ quan trng trong phm vi c nc v quc t.
Kt qu ca cụng trỡnh nghiờn cu trờn c chỳng tụi xem xột v chn
lc k tha mt s kt lun lm lun chng, lun c khoa hc cho ti nghiờn
cu ny. Tuy nhiờn ti gp khụng ớt khú khn nờn chc chn rng s nhỡn
nhn cú tớnh cht ban u ny s khú trỏnh khi b thiu sút.
2. Nhng khỏi nim cụng c
2.1. Khỏi nim gia ỡnh
Gia ỡnh c xem l nhúm ngi gn bú vi nhau bng mt liờn h hụn
nhõn, huyt thng hay l vic nhn con nuụi. Cú s tỏc ng qua li gia cha m
v con cỏi, gia anh ch em v h hng xa hn. Gia ỡnh m rng ớt hay nhiu
quan trng n mc no i vi s phỏt trin kinh t, lut phỏp, chớnh tr v cú
cỏc liờn h cỏc chng mc khỏc nhau vi tụn giỏo. t c s bn vng,
gia ỡnh phi thc hin c cỏc nhim v kinh t, sinh v nuụi dy con cỏi.
(T in xó hi hc - Nxb Th gii).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2.2. Khái niệm nghề nghiệp
Theo E.A.Clinop: “nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng lao động cả về vật
chất và tinh thần của con người một cách giới hạn, cần thiết cho xã hội (sự phân
cơng lao động mà có). Nó tạo khả năng cho con người sử dụng lao động của
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển”.
2.3. Khái niệm định hướng
Định hướng là việc chủ thể đưa ra một hướng đi cho một hoạt động nào
đó trên cơ sở cân nhắc kỹ khả năng, tài trí của từng đối tượng. Mục đích cuối
cùng của sự định hướng là có một hướng đi đúng đắn phù hợp với mọi điều kiện
khách quan và chủ quan của chủ thể.
(Hồng Phê và tập thể tác giả - Từ điển Tiếng Việt - Nxb Đà Nắng năm
1994).
2.4. Khái niệm định hướng nghề nghiệp của cha mẹ và con cái
Đó là việc trao đổi, cungcấp những thơng tin của cha mẹ và đặc điểm hoạt
động và u cầu phát triển của các ngành nghề trong xã hội của con cái. (Trích
trong xã hội học lao động - Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội - 1997).
- Định hướng của cá nhân:
Định hướng giá trị là những giá trị xã hội mà cá nhân lĩnh hội được với tư
cách là các mục đích sống, các phương tiện đạt tới mục đích đó, và nhờ đó mà
cá nhân có được những chức năng điều chỉnh hành vi xã hội quan trọng nhất của
nó. (Từ điền Xã hội học - giản yếu tiếng Nga - Người dịch Vũ Hào Quang).
2.5. Khái niệm nghề nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt thì nghề nghiệp là cơng việc thường xun làm để
sinh sống
(Nguyễn Văn Đạm- từ điển Tường giải và Liên tưởng tiếng Việt - Nxb
Văn hố Thơng tin 1999)
2.6. Khái niệm cha mẹ
+ Cha: là người đàn ơng có con. Người đàn ơng trong quan hệ với
con.
+ Mẹ: là người phụ nữ đã có con. Người phụ nữ trong quan hệ với con.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(Nguyễn Văn Đạm- từ điển Tường giải và Liên tưởng tiếng Việt - Nxb
Văn hố Thơng tin 1999)
3. Cơ sở lý luận
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tơi nghiên cứu phương pháp duy vật
lịch sử và phương pháp duy vật biện chứng làm nền tảng, là cơ sở phương pháp
luận. Chúng tơi vận dụng quan điểm DVBC để nhận thức và giải thích vấn đề xã
hội, đồng thời vận dụng quan điểm lịch sử để nhìn nhận vấn đề, ln đặt nó
trong sự vận động phát triển và trong quan hệ với những vấn đề xung quanh.
Ngồi ra chúng tơi nghiên cứu một số lý thuyết sau:
+ Lý thuyết cơ cấu chức năng: theo lý thuyết này xã hội được nhìn nhận
như một hệ thống hồn chỉnh của sự quan hệ qua lại giữa các bộ phận. Các
nghiên cứu thường xem xã hội giống như cơ thể con người, trong đó các bộ
phận có những chức năng riêng và những chức năng này thoả mãn nghiên cứu
của hệ thống và bộ phận.
+ Theo Parsons: Một hệ thống phải có khả năng duy trì hoạt động theo
một mơ hình xác định trên cơ sở đó sẽ đổi mới động cơ, hành động hay một hoạt
động của chính thành viên để tạo ra một hoạt động hài hồ, đồng thời có khả
năng tiếp thu cái mới đối với sự biến đổi của mơi trường.
+ Lý thuyết tương tác xã hội: tương tác xã hội có thể hiểu đó là một qúa
trình tác động qua lại của các cá nhân và các nhóm cơ sở của tương tác xã hội.
Trong qúa trình tương tác giữa các chủ thể, có thể diễn ra qúa trình trao đổi hoặc
áp đặt các giá trị.
+ Lý thuyết tương tác biểu trưng: Với đại biểu tiêu biểu G.Mead và
Blummer: các cá nhân trong qúa trình tương tác xã hội với nhau sử dụng các hệ
thống biểu trưng hay nói cách khác trong qúa trình tương tác các cá nhân khơng
chỉ đơn thuần phản ứng các hành động của người khác mà còn được giải thích
hành động đó. Để qúa trình tương tác có hiệu quả,chúng ta phải dựa vào người
khác để nhìn nhận chúng ta như một khách thể.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHNG II:
KT QU NGHIấN CU, NHNG GII PHP V KHUYN NGH

1. Kt qu nghiờn cu
1.1. S lc a bn nghiờn cu
Sa Pa l mt a danh du lch ni ting thuc tnh Lo Cai. Tri qua
nhng bc thng trm ca lch s, Sa Pa ngy cng phỏt trin, ó v ang gúp
phn quan trng vo s nghip phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh vựng cao. Sa
Pa cng cú v trớ quan trng hn trong nhng nm ti, bi õy l mt trong 21
trng im du lch ca Vit Nam.
Sa Pa theo ting a phng cú ngha l Bói cỏt, Sa l cỏt, P l bói.
Trc õy, ngi dõn a phng vn gi l Sa p, ngi phng Tõy phỏt
õm khụng du mi gi l Sa Pa.
Th trn Sa Pa cỏch th xó Lo Cai hn 30 km v phớa Tõy cú cao trung
bỡnh hn 1500 một trong vựng nhit i giú mựa, nhng li mang sc thỏi ca
vựng khớ hu x ụn i, nhit trung bỡnh l 15
0
C - 18
0
C. Ngy hố Sa Pa cú
c 4 mựa: bui sỏng mựa Xuõn, bui tra mựa H, bui chiu mựa Thu, cũn
bui ti l mựa ụng. Sa Pa c thiờn nhiờn u ỏi ban tng khớ hu trong lnh,
mỏt m tuyt vi cựng vi phong cnh k thỳ.
V to nguyờn du lch nhõn vn, Sa Pa hin cú 6 dõn tc anh em vi tng
s dõn khong 41.000 ngi, trong ú dõn tc Hmụng chim 52%, Dao 25%,
Kinh 15%, Ty 5%, Giỏy 2%, Xa Phú 1%. Khong gn 10.000 ngi c trỳ
khu vc th trn, s cũn li phõn b ri rỏc cỏc vựng. ú chớnh l li th ca Sa
Pa trong phỏt trin kinh t, c bit l kinh t Du lch.
i hi ln th XI nm (1996) tnh Lo Cai ó phỏt trin mnh m Du
lch, v xỏc nh Du Lch l ngnh kinh t quan trng. õy l thi im quan

trng ỏnh du s phỏt trin du lch Sa Pa trong giai on mi n i hi ng
b tnh Lo Cai ln th XII (2000) tip tc xỏc nh Du lch tr thnh ngnh
kinh t mi nhn, nng ng, gúp phn chuyn dch c cu kinh t, xoỏ úi gim
nghốo v tng ngun thu ngoi t, to mụi trng thun li cho s phỏt trin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kinh tế. Xác định Du lịch, dịch vụ là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nên
phát triển kinh tế du lịch là một trong 27 đề án trọng tâm của tỉnh trong giai
đoạn 2000 - 2005. Đầu tư Sa Pa phát triển mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế, vừa
có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa chính trị, văn hố, xã hội. Những tiềm năng,
thế mạnh và lợi thế của Sa Pa được xác định đúng mức và có cả chương trình
chiến lược đầu tư khai thác giai đoạn 2000 - 2010 - 2020 phục vụ cho phát triển
kinh tế của tỉnh. Khu du lịch Sa Pa tiếp tục được đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho
việc nâng cấp, mở rộng quy mơ, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách du lịch. Chỉ tính từ đầu năm đến nay loại hình du lịch sinh thái dựa trên
cộng đồng đã thu hút gần 30.000 lượt khách, trong đó có gần 8.000 lượt khách
nước ngồi, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm người dân địa phương.
Cùng với sự gia tăng về lượng khách, tốc độ xây dựng Sa Pa trong những năm
gần đây đã phát triển nhanh chóng. Năm 1996 mới chỉ có vài ba nhà nghỉ nhỏ bé
của Nhà nước và tư nhân, đến hết năm 2002 trên địa bàn huyện có khách sạn,
nhà nghỉ tầm cỡ với tổng số gần 1000 phòng khách, có thể đón được 2000 -
2200 lượt khách trong một ngày, trong đó có một khách sạn ba sao, 4 khách sạn
hai sao, 49 khách sạn đủ tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Năm 1995 Sa Pa mới
chỉ có 1000 khách du lịch, đến năm 2002 đã đón 75.000 khách du lịch, trong đó
khách nước ngồi chiếm 50%. Doanh thu từ du lịch đạt 35 tỉ đồng (tồn tỉnh đạt
75 tỉ đồng). Đến nay đời sống đồng bào các dân tộc huyện Sa Pa đã có những
bước phát triển vượt bậc. Năm 2002, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn tăng 8%;
Tỉ lệ hộ đói, nghèo chỉ còn 23,6%, giảm 7,9% so với năm trước. Năm 2003 Sa
Pa phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP từ 9 - 10%; tỉ lệ hộ đói nghèo giảm 6 -
7%. Mục tiêu đặt ra đến năm 2005 Du lịch chiềm 55 - 60% trong GDP của
huyện (hiện nay 40%) đang có cơ sở trở thành hiện thực.

Hiện nay tỉnh Lào Cai đang tập trung chuẩn bị cho lễ hội “100 năm du
lịch Sa Pa”. Chắc chắn rằng, sau lễ hội này, Sa Pa tiếp tục vươn mình để thực sự
trở thành một trọng điểm du lịch của Lào Cai và của cả nước.
1.2. Cha mẹ định hướng cho con ở thị trấn Sa Pa trong giai đoạn hiện
nay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bước sang thời kỳ đổi mới tồn diện đất nước - thời kỳ cơng nghiệp hố -
hiện đại hố, đời sống kinh tế - xã hội ở những đơ thị ngày càng phát triển. Sa
Pa khơng nằm ngồi quy luật này. Đặc biệt, Sa Pa đang có tốc độ đơ thị hố
mạnh, để đáp ứng tiềm năng du lịch của mình. Đời sống kinh tế - xã hội có
những biến chuyển sâu sắc. Nằm trong thế phát triển khơng ngừng đó các cá
nhân ai ai cũng muốn mình có nghề nghiệp, thu nhập ổn định, có cơ hội phát
triển và đảm bảo cuộc sống lâu dài, từ đó mới hồ nhập vào bối cảnh chung của
đời sống.
Vấn đề lao động, việc làm và nghề nghiệp khơng chỉ là mối quan tâm
chung của tồn xã hội. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến đời sống chung của mỗi
con người trong gia đình mà còn mang tính chất quyết định tới sự phát triển
chung của xã hội. Trước tình hình đó đặt ra mối quan tâm của các bậc làm cha
làm mẹ trong việc định hướng nghề cho con.
Bảng 1: Cha mẹ định hướng nghề cho con cái
(Tỷ lệ % so với ý kiến trả lời)
STT Nghề nghiệp
Con trai Con gái
Ng TL
(người)
Tỷ lệ
%
Ng TL
(người)
Tỷ lệ

%
1 Thủ cơng 10 4.2 7 3.1
2 Kinh doanh các dịch vụ du lịch 54 22.9 27 11.9
3 Nơng lâm nghiệp 8 3.4 3 1.3
4 Cơng nhân viên chức 133 56.1 154 67.0
5 Hướng dẫn viên 7 3.0 15 6.6
6 Khác 25 10.4 24 10.4
Tổng số 239 100 230 100
(Kết quả thu thập được từ câu 15 trong phiếu khảo sát ở 341 mẫu)
Theo bảng phân bố tần suất trên cho ta thấy cha mẹ định hướng cho con
trai làm nghề thủ cơng truyền thống là 4.2%, nơng lâm nghiệp 3.4%; hướng dẫn
viên du lịch 3.0% và con gái theo nghề thủ cơng truyền thống là 3.1%, nơng lâm
nghiệp 1.3%, hướng dẫn viên du lịch là 6.6%. Trong khi đó có tời 56,1% cha mẹ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mong muốn con cái mình làm nghề cơng nhân viên chức, kinh doanh các dịch
vụ du lịch là 22,9% và con gái làm cơng nhân viên chức 67,0%, kinh doanh dịch
vụ du lịch là 11.9%.
Qua đó ta thấy được cha mẹ định hướng cho con theo nghề cơng nhân
viên chức, kinh doanh dịch vụ du lịch là khá lớn so với các ngành nghề khác.
Như vậy đa số người được hỏi mong muốn cho con mình theo những
nghề nghiệp ổn định, có vị trí trong xã hội đảm bảo cho cuộc sống lâu dài.
Trong khi đa số người định hướng cho con trai và con gái theo nghề thủ cơng
truyền thống, nơng lâm nghiệp, hướng dẫn viên du lịch là rất nhỏ.
Trong một khảo sát trước đây tại Ninh Bình cũng về vấnđề định hướng
nghề nghiệp cho con cái thì cha mẹ định hướng cho con theo nghề bn bán là
rất ít 2,7% trai, 2,9% gái, vì họ cho rằng nghề bn bán kinh doanh là khơng ổn
định, thu nhập bấp bênh.
Như vậy, ta có thể nhận thấy rõ một điều là tại Sa Pa, ngồi định hướng
cho con mình làm ngành cơng nhân viên chức chiếm tỉ lệ lớn ra thì cha mẹ vẫn
có xu hướng cho con cái mình theo nghề kinh doanh dịch vụ. Điều này thật dễ

giải thích. Sa Pa là điểm du lịch lý thú thu hút nhiều khách du lịch. Kinh tế du
lịch Sa Pa đang trên đà phát triển mạnh. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, năng động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xố đói giảm nghèo và
tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Nếu
như trước năm 2000 tại Thị trấn Xa Pa có 5, 6 nhà nghỉ thì hiện nay có trên 100
nhà nghỉ của cả nhà nước, tư nhân, hay đầu tư nước ngồi.
Bởi vậy, kinh doanh dịch vụ phục vụ cho du lịch hiện nay đang phát
triển.Những người theo nghề này thường có thu nhập ổn định và cũng cao so với
ngành nghề khác ở Sa Pa. Mong muốn con mình có thu nhập cao quả là nguyện
vọng có nghề nghiệp ổn định là tất yếu của các bậc làm cha làm mẹ. Minh
chứng thêm cho điều này, ta cũng xem xét:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bảng 2: Lý do định hướng nghề cho con
(Tỷ lệ % so với tổng số người trả lời với sai số là 1 người)
STT

Nghề nghiệp
Con trai Con gái
Ng TL
(người)
Tỷ lệ %
Ng TL
(người)
Tỷ lệ
%
1 Thu nhập cao 4 21.7 51 14.9
2 Địa vị xã hội 71 20.8 57 16.7

3 Cơ hội việc làm cao 60 17.59 60 17.59
4 Theo nghề bố mẹ 34 9.97 27 7.91
5 ở gần nhà 12 3.51 21 6.15
6 Khác 90 26.49 125 36.7
Tổng số 341 100 349 100
(Kết quả thu được từ câu 16 trong bảng hỏi)
Theo dõi bảng tần suất trên ta có thể thấy lý do mà cha mẹ định hướng
cho con chiếm tỷ lệ cao nhất chính là thu nhập cao chiếm 21.7%; có địa vị xã
hội chiếm 20.8%; có cơ hội việc làm cao chiếm 17.59% đối với con trai; đối với
con gái thì thu nhập cao chiếm 14.9% ; có địa vị xã hội chiếm 16.7%; có cơ hội
việc làm cao chiếm17.59%, trong số những lý do cụ thể mà chúng tôi đã đặt ra.
Còn những lý do theo nghề bố mẹ, ở gần nhà chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Cụ thể
như đối với con trai là 9,97% theo nghề bố mẹ, 3,51% ở gần nhà; đối với con gái
theo nghề bố mẹ chiếm 7,91%, ở gần nhà chiếm 6.15%.
Trong số những lý do cụ thể mà chúng ta đã đặt ra. Còn những lý do theo
nghề bố mẹ, ở gần nhà chiếm tỉ lệ nhỏ ở cả nam và nữ (9.97; 3.51) và (7.91;
6.15).
Tóm lại, qua hai bảng 1 và 2 ta thấy tại Sa Pa, hầu hết cha mẹ đều móng
muốn định hướng cho con mình làm nghề công nhân viên chức. Đây là nghề ổn
định có vị trí trong xã hội đảm bảo cho cuộc sống sau này của các con mình.
Đặc biệt, ta còn nhận thấy, trong bối cảnh kinh tế du lịch Sa Pa phát triển, cha
mẹ còn muốn định hướng cho con em mình làm nghề kinh doanh dịch vụ du
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
lịch. Đây là một nghề rất mới mẻ mà đang có xu hướng phát triển rất cao tại Sa
Pa.
Hơn thế nữa nó còn tạo ra thu nhập khá cao so với các ngành nghề khác
và đặc biệt cơ hội việc làm đến với người chọn nghề này là cao.
1.3. Nghề nghiệp của cha mẹ hiện tại là nhân tố ảnh hưởng đến định
hướng nghề nghiệp của con cái
Nghề nghiệp của cha mẹ là những công việc mà họ đang mang lại những

thu thập chính cho gia đình. Vì thế họ kỳ vọng vào những công việc này, trong
đó có việc định hướng cho con cái tiếp tục công việc của họ.
Theo số liệu thu được qua phiếu khảo sát tỉ lệ người định hướng nghề
nghiệp cho con cái thay đổi theo nghề hiện nay của cha mẹ.
Bảng 3: Tương quan nghề nghiệp của cha mẹ với nghề nghiệp định hướng
cho con
(Tỉ lệ % so với tổng người trả lời)
Nghề nghiệp
Định
hướng

Nghề cha mẹ
Thủ công
truyền
thống
Kinh
doanh dịch
vụ du lịch
Nông lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
Du lịch
Buôn bán
9
3.8%
39
16.6%
8

4.8%
89
37.7%
5
2.1%
Dịch vụ
1
0.4%
8
3.4%
0 15
6.4%
0
Sản xuất
0 1
0.4%
0 0 0
Công chức
0 2
0.9%
0 15
6.4%
0
Nông lâm
nghiệp
0 1
0.4%
0 6
0.4%
0

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 4: Tương quan nghề nghiệp của cha mẹ với nghề nghiệp định hướng
cho con
(Tỉ lệ % so với người trả lởi trong nhóm làm dịch vụ)
Nghề nghiệp
Định hướng

Nghề cha mẹ
Thủ công
truyền
thống
Kinh
doanh dịch
vụ du lịch
Nông lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
Du lịch
Buôn bán
7
3.1%
22
9.7%
2
0.9%
102
44.5%
8

3.5%
Dịch vụ
0 3
1.3%
0 22
9.6%
4
1.8%
Sản xuất
0 0 0 2
0.9%
0
Công chức
0 0 0 14
6.1%
2
0.9%
Nông lâm
nghiệp
0 1
0.4%
0 1
0.4%
0

Theo số liệu bảng 3 ta thấy nhóm cha mẹ có xu hướng muốn con mình
theo nghề CNVC là nhiều nhất chiếm 7.7%. Đặc biệt là nhóm cha mẹ làm buôn
bán. Tiếp theo là hướng con mình làm kinh doanh dịch vụ du lịch: 16.6%. Còn
các nghề thủ công truyền thống, nông lâm nghiệp, hướng dẫn viên du lịch cha
mẹ định hướng cho con cái là không có.

Ta thấy các nhóm cha mẹ luôn mong muốn con mình làm nghề công nhân
viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,5% trong số những người trả lời. Tiếp theo
là nghề kinh doanh dịch vụ du lịch chiêm 9.7%, còn thủ công truyền thống
chiếm 3.1%, nông lâm nghiệp chiếm 0.9%, hướng dẫn viên du lịch chiếm 3.5%
chiếm tỷ lệ rất thấp trong số các tỷ lệ trên. (theo số liệu bảng 4).
Tóm lại, qua số liệu cụ thể của bảng 3, 4 ta thấy nghề công nhân viên
chức là nghề được định hướng cao nhất. Đa số người trả lời đều mong muốn con
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
mình có những nghề nghiệp ổn định, được xã hội coi trọng như công nhân viên
chức. Điều đặc biệt ở đây là tỷ lệ mong muốn con mình làm nghề công nhân
viên chức nhiều nhất là nhóm cha mẹ làm nghề buôn bán. Điều này chứng tỏ họ
không muốn con mình theo nghề của chính mình vì nó là những nghề không ổn
định, không được xã hội vị nể và thu nhập rất bấp bênh. Mặt khác nếu chú ý số
liệu hai bảng thì ra thấy có sự khác nhau trong định hướng nghề cho con trai và
con gái. Tỷ lệ chọn nghề viên chức cho con gái bao giờ cũng nhiều hơn con trai.
1.4. Trình độ học vấn của cha mẹ là nhân tố quyết định quan trọng
trong phần định hướng
Bảng 5: Tương quan trình độ học vấn cha mẹ với nghề nghiệp định hướng
cho con trai
(tỉ lệ %so với người được trả lời)
Nghề nghiệp
Định hướng
Trình độ
học vấn cha mẹ
Thủ
công
truyền
thống
Kinh
doanh

dịch vụ
du lịch
Nông
lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
du lịch
Mù chữ
0 0 0 2
0.9%
0
Cấp 1
2
0.8%
8
3.4%
3
1.3%
6
2.6%
1
0.4%
Cấp 2
3
1.3%
17
7.3%
3

1.3%
40
17.0%
2
0.9%
Cấp 3
4
1.7%
20
8.5%
2
0.9%
59
25.1%
3
1.3%
Trung cấp Cao
đẳng, học nghề
1
0.4%
3
1.3%
0 9
3.8%
0
ĐH, trên ĐH
0 5
2.1%
0 17
7.2%

1
0.4%

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 6: Tương quan học vấn cha mẹ đối với nghề nghiệp định hướng của
con cái
(tỷ lệ % so với tổng số người trả lời).

Nghề nghiệp
Định hướng
Trình độ
học vấn cha mẹ
Thủ
công
truyền
thống
Kinh
doanh
dịch vụ
du lịch
Nông
lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
du lịch
Mù chữ
0 0 0 2
0.9%

0
Cấp 1
3
1.3%
5
2.2%
1
0.4%
7
3.1%
0
Cấp 2
1
0.4%
7
3.1%
0 45
19.7%
2
0.9%
Cấp 3
3
1.3%
10
4.4%
1
0.4%
69
30.3%
8

3.6%
Trung cấp, Cao
đẳng, học nghề
0 1.
0.4%
0

12
5.3%
3
1.3%
ĐH, sau ĐH
0 3
1.3%
1
0.4%
19
8.3%
2
0.9%

Từ số liệu trong hai bảng cho thấy các bậc cha mẹ đều có định hướng cho
con làm công nhân viên chức là nhiều nhất đối với cả con trai và con gái. Con
trai chiếm 133 người trong tổng số người trả lời; con gái chiếm 154 người trong
tổng số người trả lời. Điều này nhận thấy cha mẹ luôn mong muốn con gái làm
nghề này nhiều hơn.
Có sự khác nhau trong định hướng nghề nghiệp cho con ở các nhóm trình
độ học vấn của cha mẹ. Ở nhóm mù chữ tỷ lệ định hướng nghề cho con là ít nhất
(0.9%). Tiếp theo là nhóm trung cấp cao đẳng học nghề. Còn nhiều nhất là nhóm
trình độ học vấn cấp I, cấp II, cấp III. Như vậy cha mẹ có trình độ học vấn thấp

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
hẳn thì ít có dự định định hướng nghề cho con và cha mẹ có trình độ học vấn
cao hẳn cũng vậy. Ở hai nhóm này họ có xu hướng để cho con mình tự lựa chọn
nghề nghiệp mà con mình thích và phù hợp với khả năng của chúng.
1.5. Giữa cha và mẹ có sự khác nhau trong định hướng nghề nghiệp
cho con mình
Bảng 7: Tương quan giới - con trai
(Tỷ lệ % theo số người trả lời)
Nghề
nghiệp
Định
hướng

Cha, mẹ
Thường
truyền
thống
Kinh
doanh dịch
vụ du lịch
Nông lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
Du lịch
Cha
3
1.3%
33

14.0%
3
1.3%
57
24.1%
3
1.3%
Mẹ
7
2.9%
21
8.9%
5
2.1%
76
32.1%
4
1.7%

Bảng 8: Tương quan giới - con gái
(TL theo số người trả lời)
Nghề
nghiệp
Định
hướng
Cha, mẹ
Thường
truyền
thống
Kinh

doanh dịch
vụ du lịch
Nông lâm
nghiệp
CNVC
Hướng
dẫn viên
Du lịch
Cha
2
0.9%
12
5.3%
2
0.9%
6
28.7%
7
3.1%
Mẹ
5
2.2%
15
6.6%
3
1.3%
88
38.3%
8
3.5%

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhỡn vo s liu bng 7 thỡ ngh cụng nhõn viờn chc vn chim t l
nh hng cao nht i vi cha l 24.1%, i vi m l 32.1%. Tip theo l
ngh kinh doanh dch v du lch i vi cha l 14%, i vi m l 8.9%. Cũn
cỏc nhúm ngh khỏc vn chim t l rt thp. Nhng ngi b mun con trai
mỡnh lm ngh th cụng truyn thng chim 1.3%, ngh nụng lõm nghip 1.3%,
hot ng dch v du lch 1.3%. Ngi m mong mun con trai mỡnh lm th
cụng truyn thng chim 2.9%, ngh nụng lõm nghip chim 2.1%, ngh hng
dn viờn du lch chim 1.7%.
Hu nh khụng cú s chờnh lch gia cha v m trong nh hng ngh
nghip cho c con trai v con gỏi. C cha v m u cú s thng nht mong
mun chn ngh nghip n nh cho con mỡnh. Nhng ngh th cụng truyn
thng, nụng lõm nghip, hng dn viờn du lch chim t l khỏ thp.
1.6. Kt lun
Qua kt qu nghiờn cu chng I v chng II trờn õy chỳng tụi xin
a ra mt s kt lun sau:
* Cha m cú vai trũ rt quan trng trong vic nh hng ngh nghip cho
con cỏi. Hu ht cỏc bc cha m u mong mun con mỡnh lm ngh n nh, cú
v trớ trong xó hi, cú lng cao nh ngh cụng nhõn viờn chc nh nc
* Di tỏc ng ca nn kinh t du lch Sa Pa thỡ ngoi ngh cụng nhõn
viờn chc ra, cha m cũn cú mong mun hng con em mỡnh lm ngh dch v
kinh doanh du lch v lý do chớnh l c hi tỡm vic lm cao trong iu kin du
lch Sa Pa phỏt trin mnh.
* Cú s khụng cõn i trong vic la chn cỏc ngnh ngh. Hu ht cha
m u ớt mong mun con em mỡnh lm cỏc ngh: th cụng truyn thng, nụng
lõm nghip, hng dn viờn du lch
* Trỡnh hc vn l yu t nh hng n nh hng ngh nghip cho
con cỏi. Trỡnh cha m cng ln thỡ s nh hng li gim i. H cú chiu
hng con mỡnh t la chn ngh sau ny v ngh nghip ú thc s phự hp
vi kh nng ca con h. Vic lm duy nht gúp phn trong nh hng ngh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghiệp lúc này chính là đầu tư cho con thi vào một trường đại học, trung cấp,
cao đẳng phù hợp với khả năng nguyện vọng của con.
2. Giải pháp và khuyến nghị
Trên cơ sở những phân tích và kết luận ở trên, chúng tơi xin đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị sau nhằm giúp cho các bậc cha mẹ có sự định hướng
nghể nghiệp cho con cái mình có hiệu quả nhất:
- Thực trạng định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ ở Sa Pa hiện nay là cần
phải chú ý tác động một cách tồn diện vào khoa học, tránh rơi vào tình trạng
mất cân đối nguồn lực lao động trong tương lai.
- Cần phải đối chiếu nguyện vọng của cá nhân với nhu cầu nhân lực của
xã hội, trong đó có nhu cầu gia đình, thị trường lao động như kế hoạch phát triển
kinh tế, sản xuất, văn hố… của địa phương, của đất nước. Cần biết định hướng
vào ngành nghề có điều kiện phát triển hay điều chỉnh ước mơ vào những nghề
điều kiện phát triển.
- Nhà nước cần kịp thời tạo mọi điều kiện cho các dự án kinh tế xã hội tạo
được nhiều cơng ăn việc làm, nhiều ngành nghề phù hợp với xu thế phát triển
của địa phương là cơ hội để thế hệ trẻ thị trấn Sa Pa khơng bị thất nghiệp trong
tương lai.
- Các phương tiện truyền thơng đại chúng cần có các chương trình tun
truyền hướng dẫn cho việc định hướng can cái được xác thực với nhu cầu đòi
hỏi của xã hội, phù hợp với điều kiện gia đình và trình độ học vấn và năng lực
của con cái.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TI LIU THAM KHO

[ 1 ] Bỏo cỏo tỡnh hỡnh kinh t - xó hi ca Sa Pa nm 2004.
[ 2 ] K yu l hi 100 nm Du lch Sa Pa.
[ 3 ] Hong Phờ v tp th tỏc gi.

T in ting Vit- Nxb Giỏo dc Nng nm 1994
[ 4 ] Lờ Thỏi th Bng Tõm
Tp bi ging Xó hi hc gia ỡnh
[ 5 ] Phm Tt Dong - Lờ Ngc Hựng
Xó hi hc i cng - Nxb i hc Quc gia H Ni, 1997
[ 6 ] Tng lai
Nhng nghiờn cu Xó hi hc v gia ỡnh Vit Nam- Nxb Khoa
hc xó hi H Ni, 1996
[ 7 ] V Ho Quang - ngi dch
T in gin yu - Matxcva 1990
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×