Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

XHH050 - Tìm hiểu nhu cầu tôn giáo tín ngưỡng của các tầng lớp nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.19 KB, 21 trang )

Tìm hiểu nhu cầu tơn giáo tín ngưỡng của các tầng lớp nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU

Đa số con người từ khi biết tổ chức thành xã hội đã có nhu cầu tơn giáo.
Trong xã hội ngun thuỷ, con người bất lực trước sức mạnh tự nhiên, sợ hãi
trước bệnh tật và cái chết, bắt gặp q nhiều hiện tượng khơng thể giải thích
được như sấm chớp, mây mưa Họ chỉ biết đặt niềm tin vào các hình thức tơn
giáo như Totem giáo và ma thuật. Họ cầu cứu các vị thần linh trợ giúp để họ có
thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống và đánh bại mọi kẻ thù. Sang xã hội
có giai cấp, ngồi sự bất lực trước các hiện tượng tự nhiên, quần chúng lao động
còn bất lực trước sự áp bức, bóc lột giai cấp. Con người khơng thể tìm được lối
thốt trong xã hội thực tại mà phải tìm lối thốt trên thiên đường ở thế giới bên
kia.
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới, số người có nhu cầu tơn giáo chiếm
tới 5/6 số dân. Nhu cầu tơn giáo khơng phải ngẫu nhiên mà có, nó do những điều
kiện tự nhiên và xã hội tạo nên, thay đổi theo diễn biến của xã hội. Nhu cầu đó
vừa mang tính cộng đồng, vừa mang tính cá nhân. Nó xuất phát từ sự mong
muốn dựa vào sức mạnh thần bí siêu nhiên để hỗ trợ cho bản thân vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống. Nhu cầu có sự khác nhau giữa các khu vực,
các dân tộc. Trong một cộng đồng lại có những biểu hiện khác nhau giữa các
giai tầng xã hội, các nhóm xã hội, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, trình độ học
vấn
Trong các xã hội khác nhau, từng người có khi rơi vào những sự việc và
quan hệ độc lập với ý muốn, nhiều khi vơ thức. Chính trong mối quan hệ xã hội
phức tạp đó nảy sinh những may rủi, số phận khác nhau, những bất lực, sợ hãi
khơng giải thích được. Từ đó con người có những khao khát, hồi bão về cuộc
sống sau khi chết. Nếu những cá nhân đã thế thì đối với mỗi tộc người, mỗi quốc
gia cũng vậy, nhiều khi roơi vào những tình huống khác nhau tưởng như ngẫu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


nhiên, do số phận, do Chúa an bài. Vì vậy nhu cầu tôn giáo rất đa dạng đối với
những cá nhân trong một cộng đồng, giữa những cộng đồng trong cùng một giai
đoạn lịch sử.
Ngày nay con người có một cuộc sống tốt hơn, được trang bị vốn kiến
thức và hiểu biêt sâu rộng hơn, xã hội cũng có rất nhiều thay đổi, nhưng nhu cầu
tôn giáo không vì thế mà mất đi. Trái lại, trong thời gian gần đây, nhiều hiện
tượng tôn giáo mới đã xuất hiện, bên cạnh đó là sự phục hưng của các hiện
tượng tôn giáo tín ngưỡng truyền thống. Với mong muốn hiểu rõ hơn hiện tượng
này tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu nhu cầu tôn giáo tín ngưỡng của các tầng lớp
nhân dân”. Các số liệu trình bày trong bài viết là do Viện nghiên cứu tôn giáo
cung cấp.




















THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Thao tác hố một số khái niệm
Khái niệm nhu cầu:
Theo từ điển Tiếng Việt, nhu cầu là cái cần dùng bắt buộc.
Dưới góc độ xã hội học, nhu cầu là trạng thái tâm lý bên trong, mà tình
trạng bên trong này làm cho những kết cục nào đó thể hiện là hấp dẫn. Nhu cầu
chưa được thoả mãn tạo nên sự căng thẳng, áp lực cá nhân. Những áp lực này
tạo ra việc tìm kiếm những hành vi để tìm đến mục tiêu cụ thể mà nếu đạt được
các mục tiêu cụ thể này thì sẽ giảm bớt căng thẳng.
Nhu cầu là cái bên trong, trạng thái tâm lý đòi hỏi và muốn được thoả
mãn về một cái gì đó được biểu hiện ra bên ngồi bằng hành vi tìm đến mục tiêu
cụ thể. Tuỳ từng hồn cảnh lịch sử mà có nhu cầu khác nhau, từng tầng lớp cũng
có nhu cầu khác nhau, nhưng nhìn chung cơ bản nhu cầu ở mỗi người đều có là:
nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu giải trí.
Khái niệm nhân dân:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Nhân dân là bộ phận đơng đảo gồm những
người thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, chủ yếu là những người
lao động, phân biệt với bộ phận khác là giai cấp và tầng lớp thống trị xã hội.
Khái niệm tơn giáo:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội hình
thành nhờ vào lòng tin và sự sùng bái thượng đế, thần linh.
Theo Đặng Nghiêm Vạn (Tình hình tơn giáo tín ngưỡng Việt Nam): Tơn
giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vơ hình, mang tính thiêng liêng,
được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách siêu thực (hay
hư ảo), nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế, cũng như ở thế giới bên kia.
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kì lịch sử,
hồn cảnh địc lý, văn hố khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tơn giáo,
được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tơn giáo khác nhau của từng

cộng đồng và xã hội tơn giáo khác nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khái niệm tín ngưỡng:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Tín ngưỡng là lòng tin và sự tôn thờ một tôn
giáo.
2. Nội dung bài viết
Theo số liệu được biết, hiện nay nước ta có khoảng 20 triệu tín đồ các tôn
giáo chính. Nếu quan niệm tôn giáo như định nghĩa ở trên, bao gồm cả tôn giáo
dân tộc như đạo thờ tổ tiên thì gần như tất cả người dân đều theo chí ít một tôn
giáo.
Với câu hỏi: Ông bà (anh chị) có nhu cầu tôn giáo tín ngưỡng hay không
chúng ta thu được kết quả như sau:
Đối với người được hỏi theo đạo Kitô và Cao Đài:

Có Không Lưỡng lự
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Hà Nội 100 98,8 0 1,2 0 0
TP HCM 94,25 90,45 5,7 9,5 0 0
Huế 100 100 0 0 0 0
Tây Ninh 100 98 0 2 0 0

Đối với người được hỏi không theo đạo Kitô và Cao Đài
Có Không Lưỡng lự
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Hà Nội 42,3 51,5 20,9 15,4 36,8 33,1
TP HCM

58,5 64,5 41,5 35,5 0 0
Huế 83,6 83,2 16,4 16,8 0 0


Như vậy, chúng ta có thể thấy đại đa số người dân được hỏi ở ba thành
phố lớn và tỉnh Tây Ninh đều có nhu cầu tôn giáo, nhưng mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào các yếu tố như khu vực, giới tính, phụ thuộc vào việc họ có phải là
người theo đạo hay không Người dân cố đô có nhu cầu nhiều hơn cả. Ngay
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
những người dân thường khơng theo đạo nhưng nhu cầu tơn giáo của họ vẫn lên
tới hơn 83%, và sự chênh lệch về giới là khơng đáng kể. Lẽ dĩ nhiên những
người theo đạo thì nhu cầu tơn giáo tín ngưỡng của họ rất lớn, chiếm gần 100%.
Những bên cạnh đó ta thấy một số rất nhỏ trong số họ khơng có nhu này. Có thể
lý giải rằng đó là những người sinh ra trong những gia đình theo đạo, và từ nhỏ,
khi chưa có ý thức thì họ cũng đã quen thuộc với những sinh hoạt của người xứ
đạo. Và như vậy họ cũng theo đạo như một lẽ tự nhiên, trong khi bản thân khơng
có nhu cầu.
Đối với người dân thường ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu
tơn giáo tín ngưỡng lớn hơn khá rõ rệt ở phụ nữ. Người phụ nữ thường hay lo
xa, cộng thêm tâm lý “có kiêng có lành”, do vậy họ thường tìm đến với các đấng
siêu nhiên mong phù hộ độ trì cho mọi người trong gia đình tai qua nạn khỏi, có
sức khoẻ, gặp nhiều may mắn
Ở Việt Nam nói riêng và các nước phương Đơng nói chung, người dân
thường tham gia nhiều hành vi tơn giáo tín ngưỡng và ma thuật khác nhau.

Bộ phận cơng giáo
Bộ phận khơng cơng giáo
Trí thức Bình dân
Hà Nội 2,26 1,88 2,00
TP HCM 2,92 2,39 2,72
Huế 2,89 2,56 2,70

Các hành vi tơn giáo tín ngưỡng và ma thuật ở đây có thể là: Đi lễ nhà
thờ, đền, chùa , bói tốn, xem tử vi, ngoại cảm, thờ cúng ơng bà Số lượng

hành vi tơn giáo tín ngưỡng trung bình mỗi người tham gia là 2 cho đến gần 3.
Người dân Hà Nội tham gia ít hành vi tơn giáo tín ngưỡng hơn, vì người Hà Nội
khơng lưu truyền nhiều phong tục như người Huế, và cũng khơng tiếp thu nhiều
loại tơn giáo như người miền Nam. Huế là đất cố đơ nên các tơn giáo tín ngưỡng
của dân tộc, ví dụ như đạo thờ cúng được thực hiện phức tạp hơn, qua nhiều
bước hơn. Vẫn là đạo thờ tổ tiên đó, nhưng khi ra tới ngồi bắc hay vào trong
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nam thỡ nú ó c gin lc i rt nhiu. Cũn mnh t phớa Nam, do khụng cú
b dy lch s, truyn thng nờn d dng tip thu vn hoỏ cng nh tụn giỏo
mi. õy l khu vc cú nhiu loi hỡnh tụn giỏo tn ti, theo ú m ngi dõn
tham gia vo nhiu loi hỡnh hnh vi tụn giỏo tớn ngng khỏc nhau.
Tng lp trớ thc khụng cụng giỏo tham gia nhng hnh vi tụn giỏo tớn
ngng ớt nht. ú l iu d hiu, vỡ thụng thng, hc vn cng cao thỡ ngi
ta cng ớt gp nhng iu bt n, ri ro trong cuc sng, v h cng ớt phi vin
n nhng ng siờu nhiờn, thn thỏnh. Tng lp bỡnh dõn do hc thc kộm, kộo
theo ú l vic lm v thu nhp khụng n nh, h lỳc no cng nm np lo s
ri ro p n nh mt vic, thiu tin, bnh tt. Cuc sng bp bờnh khin h ch
cũn biờt trụng ch vo s may ri ca s phn. H i cu, khn, xem búi toỏn
mong mun s cú mt cuc sng suụn s hn v trỏnh c tai ha. Khi bn
thõn khụng th lm gỡ hn thỡ buc h phi trụng ch vo ng cu th trờn
tri, mong rng lũng thnh ca mỡnh s cú ngy c n ỏp.
Vic tham gia vo nhiu hnh vi tụn giỏo tớn ngng khỏc nhau ó bc l
tớnh phim thn ca ngi dõn Vit Nam. c bit, b phn Cụng giỏo cng
tham gia cỏc hnh vi tụn giỏo khỏc nh th cỳng t tiờn.
Xem xột nhu cu tụn giỏo tớn ngng trong 13 nhu cu thit thõn ca mt
con ngi ( cụng bng xó hi, lut phỏp, gia ỡnh, t nc, vic lm, hc vn
tay ngh, dõn ch, bn bố tin cy, tỡnh yờu, tin bc, kinh t th trng, vn ngh
th thao ) thu c kt qu:

Khu vc


Trớ thc khụng
Kitụ giỏo
Qun chỳng
khụng Kitụ giỏo
Khụng Kitụ giỏo
núi chung
S TT
u tiờn
%
S TT
u tiờn

%
S TT
u tiờn

%
H Ni 13 22,0 13 20,7 13 19,75
TPHCM

13 20,9 13 25,2 13 23,45
Hu 13 18,40 11 42,60 12 38,37

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vy, ch cú mt s lng ớt nhng ngi khụng theo o coi tụn giỏo
l nhu cu thit thõn. Tụn giỏo tớn ngng l mt phn trong cuc sng ca h,
gúp phn lm phong phỳ thờm i sng vn hoỏ tinh thn, nhng nu xp trong
th th u tiờn thỡ nú ch c ng th 13 (i vi ngi dõn H Ni v TP H
Chớ Minh) v cao hn mt chỳt, ng th 12 (i vi ngi Hu). H tham gia

vo cỏc hnh vi tụn giỏo tớn ngng gn nh mt thúi quen, ớt hiu giỏo lý, thy
nhu cu tụn giỏo l cn, nhng li ớt coi trng nú. H cũn phi dnh s u tiờn
cho cỏc nhu cu khỏc quan trng hn, nh hc vn tay ngh, cụng bng xó hi,
gia ỡnh Nhng yu t ny nh hng trc tip n cuc sng ca h. õy ch
l nhng con ngi rt i thng, h khụng th sng c nu khụng cú vic
lm n nh, khụng th hnh phỳc nu khụng cú gia ỡnh nhng h cú th sng
nu khụng cú tụn giỏo tớn ngng. Chỳng ta phi nhn mnh rng, i vi
nhng ngi ú, tụn giỏo tớn ngng ch l mt trong nhng yu t gúp phn
lm phong phỳ thờm i sng tinh thn ca h m thụi. iu ú ging nh tỡnh
hỡnh chõu u, ni m o Kitụ dc coi l truyn thng nhng nay ang trong
tỡnh trng gii Kitụ hoỏ, theo hai cuc iu tra 6 nc chõu u cỏch nhau 10
nm, kt qu dng nh ging nhau. S ngi tuyờn b theo o Kitụ (Cụng
giỏo hay Tin Lnh) u t 82% n 97% tr lờn, nhng nu coi l gn bú, thit
thõn thỡ cng li xp nhu cu tụn giỏo tớn ngng xung hng th 14 tc hng
cui cựng so vi cỏc nhu cu khỏc (riờng Anh l th 12, ý v Tõy Ban Nha l
th 13).
Nhng Vit Nam thỡ cú s khỏc bit rừ rt gia nhng ngi khụng theo
o v nhng ngi theo o. Nhng ngi theo Kitụ giỏo v o Cao i thc
s coi tụn giỏo l nhu cu thit thõn. H dnh cho nú v trớ s 1 (Hu v Tõy
Ninh) hoc v trớ s 2 (H Ni v TP H Chớ Minh). Con s nhng ngi coi tụn
giỏo tớn ngng l nhu cu thit thõn chim t 70% n hn 90%.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hà Nội TP HCM Huế Tây Ninh
Kitô giáo nói
chung
Kitô giáo nói

chung
Kitô giáo nói
chung
Cao Đài
Số TT ưu
tiên
%
Số TT ưu
tiên
%
Số TT ưu
tiên
%
Số TT ưu
tiên
%
2 84,6 2 69,8 1 92,6

1 86,5

Qua hai bảng trên ta thấy một kết quả khá thống nhất là bộ phận Công
giáo và đạo Cao Đài được hỏi coi trọng nhu cầu tôn giáo hơn bộ phận không
công giáo bởi lẽ ở bộ phận thứ hai này tâm linh tôn giáo bàng bạc hơn. Đối với
họ, tôn giáo là cần thiết nhưng vẫn kém hơn các nhu cầu khác.
Để xem xét cụ thể nhu cầu tôn giáo, chúng ta cần đi sâu phân tích những
hoạt động cũng như những quan niệm của tín đồ. Trong khuôn khổ bài viết này,
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 3 khía cạnh: Đức tin và hành vi cụ thể mang tính chất
thuần tuý tôn giáo, đạo thờ cúng tổ tiên, những hành vi tôn giáo tín ngưỡng
truyền thống và mới nảy sinh.
Đức tin và hành vi cụ thể mang tính chất thuần tuý tôn giáo

Qua câu hỏi có tin vào sự hiện diện của đức Phật, Chúa Giêsu và các
thánh thần khác không, ta thu được kết quả:
Bảng: Mức độ tin vào sự hiện diện của đức Phật, Chúa, Thánh thần
Tin Ngờ vực Không tin
Kitô giáo
Hà Nội 98,5% 1,5% 0
TP HCM 94,4% 0 5,6%
Huế 100% 0 0
Không Kitô giáo
Hà Nội 5,8% 32,7% 61,5%
TP HCM 28,7% 12,5% 58,5%
Huế 45,9% 12,9% 41,1%
Tây Ninh 78,7% 18,2% 2%

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
i vi nhng ngi c hi theo o Cụng giỏo thỡ a s h tin vo s
hin din ca Chỳa. c bit Hu, s ngi tin vo iu ny chim ti 100%.
Ch cú 1,5% s ngi c hi H Ni cũn ng vc v 5,6% thnh ph H
Chớ Minh l khng nh khụng tin. Trỏi li, nhng ngi khụng theo o ớt tin
vo iu ny. c bit H Ni, cú ti 61,5% s ngi c hi khụng tin rng
cú s hin din ca Chỳa, c Pht hay cỏc Thỏnh thn.
Nhng ngi theo o thỡ i a s tin vo s xut hin ca cỏc thỏnh
thn, Chỳa, c Pht Cũn i vi nhng ngi khụng theo o, nim tin ú b
chi phi bi nhiu yu t nh tui tỏc, ngh nghip, gii tớnh Thụng thng,
nhng ngi cú hc thc cao, nhng ngi thuc tng lp trớ thc ớt tin vo iu
ny hn. Ngoi ra, ph n tin nhiu hn nam gii, ngi cao tui tin nhiu hn
thanh niờn.

Bng: Mc thng xuyờn i l nh th, chựa, n, miu
Thng

xuyờn
Thnh
thong
Khụng i
Khụng Kitụ giỏo
H Ni 55,4 1,2 43,4
TP HCM 54,2% 0 45,8
Hu 60,4% 13,3% 26,3%
Kitụ giỏo
H Ni 99,5 0 0,5
TP HCM 93,8 0 6,2
Hu 100 0 0

Qua cõu hi cú i l nh th, chựa, n, miu khụng, ta thy cng cú s
khỏc bit gia cỏc tng lp nhõn dõn.Nhng ngi dõn khụng theo o l d
nhiờn h khụng thng xuyờn i l, thụng thng h ch i vo nhng dp c
bit nh ngy rm mng mt, ngy hi, Giỏng sinh Nhng h i cng khụng
hn vỡ lý do tụn giỏo. Nh chỳng ta dó bit, n chựa, miu, nh th thng l
nhng ni cú phong cnh p, l nhng di tớch lch s ni ting, vỡ vy nú cũn l
a im tham quan du lch, l nim t ho ca cỏc a phng. Vớ d nh Hu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
l ni cú rt nhiu di tớch lch s ni ting, gn vi cỏc vng triu xa, trong dú
cú rt nhiu n chựa. Vỡ vy cú th hiu c vỡ sao ngi Hu t l tr li cú
i l cao hn nhng khu vc khỏc (60,4% thng xuyờn i l v 13,3% thnh
thong cú i), trong khi ú H ni v thnh ph H Chớ Minh con s ny ch
cú hn 50%.
Vi cõu hi cú thng xuyờn i l nh th khụng, chỳng ta thy t l tr
li thng xuyờn l rt cao i vi nhng ngi theo o Cụng giỏo. 100%
ngi Hu thng xuyờn i l nh th. T l ny thp hn mt chỳt H Ni v
thnh ph H Chớ Minh. c bit thnh ph H Chớ Minh cú ti 6,2% ngi

dõn theo o cụng giỏo nhng li khụng bao gi i l nh th. õy l mt thnh
ph ln phỏt trin bc nht ca c nc, cú l h cng b cun theo nhp iu
gp gỏp ca thnh ph m khụng cũn chỳt thi gian no ngoi cụng vic na
chng?
Nu i sõu thờm, chỳng ta th xột vic thc hnh nghi l ca giỏo dõn.
Cỏc nghi l c bn bao gm: tham d Thỏnh l, chu phộp Thỏnh l v xng ti.
Tham d Thỏnh l tc l tham gia cỏc bui l ngy ch nht hay l trng, ng
thi phi c Kinh sm ti. Chu phộp Thỏnh th l nhng ngi phi tham d
Thỏnh l nhng phi sch ti, khụng li o, hay mc ti trng m cha c
gii ti. Xng ti l khi cú li lm nhng ó n nn, núi lờn ti li ca mỡnh
linh mc gii ti. L xng ti c coi l mt trong nhng hnh vi quan trng
nht ca tớn Kitụ giỏo. Nhng ngy nay nú khụng cũn ph bin cỏc nc
chõu u. Mc dự vy, Vit Nam, t l nhng ngi theo o thng xuyờn
xng ti trc Chỳa vn chim t l cao (86% - 95%). Mt khỏc, v vic tham
d thỏnh l v chu phộp thỏnh l thỡ ch c hn mt na s giỏo dõn H
Ni thc hin thng xuyờn, Trong khi ú, i a s giỏo dõn thnh ph H
Chớ Minh thc hin thng xuyờn c 3 nghi l trờn.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng: Mc thng xuyờn thc hin cỏc nghi l

Mc

Ni dung
Thng xuyờn Khụng thng xuyờn Khụng tham gia

H

Ni
TP HCM H Ni TP
HCM
H Ni

TP
HCM
Tham d Thỏnh l 56,4%

96,32%

37,4%

2,2%

6,2%

1,5%

Chu phộp Thỏnh l 56,4%

90,4%

32,5%

6%

11.1%

3,6%


Xng ti

85,8%

94,9

3,8%

0

10,6%

5,1%


i vi cõu hi cú tin vo cuc sng sau khi cht khụng, t l tr li nh
sau:

Bng: Mc tin vo cuc sng sau khi cht
Tin Ng vc Khụng tin
Khụng
Kitụ giỏo
H Ni 8,1% 32,2% 59,7%
TP HCM 24,7% 40% 35,3%
Hu 47% 27,6% 25,4%
Kitụ giỏo
Cao i
H Ni 96,3% 1,6% 2,1%
TP HCM 81,1% 8.9% 10,1%

Hu 98,5% 1,5% 0
Tõy Ninh 81,7% 14% 4,3%

Cõu hi ny bỡnh thng phn ỏnh tõm linh ca nhiu tụn giỏo tớn
ngng. Theo lý thuyt Kitụ giỏo thỡ con ngi sau khi cht c xỏc ln hn u
v bờn cnh Chỳa, tng t nh vy, theo giỏo lý ca o Cao i, mi ngi
cú mt chõn linh, sau khi cht s v cựng ng Chớ Tụn. Qua cõu hi ny ta thy
s cn hiu v giỏo lý vn chim mt phn nh trong cỏc tớn . c biờt Tõy
Ninh, cú gn 1/5 s lng tớn khụng chc chn v mt cuc sng sau khi
cht, tc l i ngc li vi giỏo lý ca o. Ngoi ra, ta cũn nhn thy t l ny
b chi ph bi tui tỏc. Tõy Ninh, th h trờn 55 tui cú t l tin l 91,5%, th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hệ trung niên 78,2%, và thế hệ thanh niên chỉ có70,5% (số liệu điều tra XXH
1993). Chứng tỏ lòng sùng đạo tăng lên theo tuổi tác. Đó là điều dễ hiểu, vì thế
hệ trẻ ngày nay học cao hiểu rộng, họ sớm tiếp xúc với cái mới, khoa học kĩ
thuật và thông tin, vì vậy họ cũng thận trọng hơn trong mọi điều phán xét.
Người dân thường ít tin vào điều này hơn hẳn. Đặc biệt là người Hà Nội,
chỉ có 8,1% tin rằng có cuộc sống sau khi chết. Nhưng chúng ta thấy có tới 30%
- 40% dân chúng còn ngờ vực. Ngày nay khoa học kĩ thuật đã có những phát
triển vượt bậc, dân trí cũng được nâng lên rất nhiều. Nhưng cuộc sống quanh ta
vẫn có những hiện tượng không gì lý giải được. Đâu đó vẫn có những chuyện
gọi hồn người đã khuất, tìm mộ, hay có những em bé kể lại vanh vách cuộc sống
của mình từ kiếp trước. Đây là một trò lừa bịp hay là sự thật, khoa học chưa lý
giải được còn người dân thường thì vẫn bán tín bán nghi.
Đối với câu hỏi có tin vào sự tồn tại thần thánh, ma quỷ không, chúng ta
thu được kết quả trả lời:

Bảng: Mức độ tin vào sự tồn tại của thần thánh, ma quỷ
Tin Ngờ vực Không tin
Không

Kitô giáo
Hà Nội 12% 35,2% 52,8%
TP HCM 30% 17.2% 52,6%
Huế 28% 24,2% 47,8%
Kitô giáo,
Cao Đài
Hà Nội 96,8% 2,1% 1,5%
TP HCM 80,3% 0 19,7%
Huế 88,05% 1,7% 10,05%
Tây Ninh 89,2% 5,4% 5,4%

Một điều dễ nhận thấy là những người không theo đạo khó tin vào điều
này. Có tới 50% trong số họ khẳng định không tin sự tồn tại của thần thánh ma
quỷ. Rõ ràng ma quỷ thì không bao giờ thấy xuất hiện, còn những hiện tượng
trước kia hay đổ do ma quỷ gây ra thì ngày nay phần nhiều đã tìm được nguyên
nhân. Ví dụ như ngày trước mỗi khi ốm đau người ta thường cúng để xua đuổi
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ma quỷ, cầu xin thần thánh phù hộ. Nhưng ngày nay, nhất là ở những thành phố
lớn, có nhiều bệnh viện, nhiều bác sĩ, nguồn gốc căn bệnh sẽ được làm rõ và
chữa trị kịp thời.
Còn đối với những người theo đạo, niềm tin thần thánh ma quỷ là vấn đề
cốt tử của đạo. Hằng ngày các tín đồ tiếp cận với họ trên bàn thờ trong Đền
Thánh, Thánh thất hay tại nhà, đáng lý tỉ lệ tin phải là 100%. Ngồi ra, cũng
tương tự như các câu hỏi ở phần trên, câu hỏi này cũng có kết quả phụ thuộc vào
tuổi tác. Những người trẻ tuổi cũng ít tin vào thần thánh ma quỷ hơn những
người già.
Qua các câu hỏi trên chúng ta rút ra nhận xét:
Ở bộ phận khơng Kitơ giáo, niềm tin tơn giáo khơng đồng đều, nó bị chi
phối bởi yếu tố tuổi tác, khu vực cư trú, học vấn, nghề nghiệp Người Huế ln
có niềm tin lớn nhất, có lẽ do đây là vùng đất giàu truyền thống văn hố, ít bị

ảnh hưởng bởi nền kinh tế thị trường. Họ có ý thức gìn giữ lưu truyền lại những
phong tục của một thời cố đơ. Những người có học vấn cao và thanh niên ít có
niềm tin tơn giáo vì họ sớm tiếp thu những tri thức mới, họ có tầm nhìn mở
rộng, có khả năng lý giải các hiện tượng tự nhiên và xã hội một cách khoa học.
Những người có nghề nghiệp và cuộc sống ổn định khơng quan tâm đến tơn giáo
như những người có cuộc sống bấp bênh, sống ngày nay còn phải lo khơng biết
ngày mai ra sao. Cuộc sống bấp bênh, tự mình khơng cứu được mình nên người
ta mới hay phải viện đến tơn giáo tín ngưỡng, họ hi vọng có một thế lực siêu
nhiên nào đó rủ lòng thương, quan tâm và cứu vớt họ thốt khỏi những khó khăn
đời thường.
Tâm linh tơn giáo của bộ phận khơng Kitơ giáo là bàng bạc, khác hẳn với
bộ phận Kitơ giáo của 3 thành phố và của tín đồ đạo Cao Đài của huyện Hồ
Thành, Tây Ninh.Tuy nhiên, ở bộ phận này cũng đồng thời còn bộ lộ sự ít thơng
hiểu giáo lý. Ta đã thấy một số trường hợp niềm tin của họ đi ngược hẳn với
giáo lý. Tương tự như đối với bộ phận khơng Kitơ giáo, niềm tin của họ cũng bị
chi phối bởi yếu tố tuổi tác, giới tính và nghề nghiệp

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thc hin o th cỳng t tiờn
Sau õy chỳng ta s i sõu thờm mt chỳt v nhng nim tin v hnh vi
tụn giỏo tớn ngng xa ri giỏo lý v o lut ca o Kitụ nhng li gn gi vi
truyn thng tụn giỏo tớn ngng dõn tc, c th õy l vic thc hin o th
cỳng t tiờn:
Th t tiờn l o truyn thng ca ngi Vit Nam. Ngi Vit Nam
thng lp bn th cha m, ụng b, t tiờn ó khut. Cụng vic ny cú ý ngha
sõu sc, nú va th hin tõm lý nh n ngun gc, nh cụng n ngi sinh
thnh, va th hin mong mun nhng ngi thõn ó khut s phự h trỡ cho
con chỏu c kho mnh, gp nhiu may mn, tai qua nn khi, lm n phỏt
t Ngi ta quan nim rng con chỏu nu chm súc phn m cng nh quan
tõm ti vic cỳng l chu ỏo thỡ ngi ó khut th gii bờn kia cng c yờn

lũng. Nu con chỏu luụn tng nh n ụng b t tiờn, khụng quờn cụng n ca
nhng ngi ó khut thỡ nhng ngi ú s luụn phự h cho con chỏu, tc l
cho rng cú mt si dõy rng buc gia nhng ngi ó khut v con chỏu ca
h. Mi khi thc hin cỏc hnh vi cỳng l, h cho rng ú l lỳc linh hn ngi
cht v quõy qun cựng con chỏu, chng kin lũng thnh v s luụn che ch
ựm bc cho con chỏu. Ngoi ra, ngi ta cũn quan nim sng gi thỏc v,
cuc sng trn gian ch l tm b thụi, sau khi cht s c gp li nhng
ngi thõn yờu ó khut, vỡ vy h luụn mong mun c t tiờn phự h lm
trũn trỏch nhim ni trn th, n khi v ni chớn sui khi h thn vi ụng b,
t tiờn.
o th cỳng t tiờn th hin khụng ch trong vic cỳng bỏi gi chp, nú
cũn th hin mi phong tc liờn quan n nhng thi im quan trng nht
trong chu kỡ i sng ca mt con ngi nh sinh , kt hụn, ma chay.V
phng din o c, o th t tiờn cũn gúp phn khớch l con chỏu lm iu
tt lnh, c gng t nhiu thnh tớch lm v vang cho dũng h v gia ỡnh.
Nu lc b nhng yu t li thi nh: ng m ng m, tỡm ch m phỏt, xem
hng t cng nh gim cỏc nghi l phc tp, tn thi gian v tin bc thỡ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đây là một đạo có nhiều yếu tố tích cực. Đạo được hầu hết người Việt Nam dù
thuộc tộc người nào cũng đều thực hiện.
Cùng với việc thờ cúng ông bà tổ tiên, đạo này còn thờ những người anh
hùng dân tộc, những người có công với đất nước, với làng xã Đó có thể là ông
tổ làng nghề, người có công truyền nghề cho dân làng, đó có thể là vị tướng có
công phá giặc cứu dân, vị vua được dân tin yêu Điều đó tạo ra một mối liên
kết tâm linh giữa những người sống chung trong một cộng đồng lãnh thổ và
những người sống chung trong một cộng đồng huyết thống.
Vậy đạo thờ cúng tổ tiên đã được các bộ phận nhân dân thực hiện như thế
nào, chúng ta cùng xét bảng sau:

Bảng: Mức độ thực hiện đạo thờ cúng tổ tiên

Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
Không Kitô Hà Nội 82,2% 17,4% 0,6%
TP HCM 84,3% 11% 4,7%
Huế 92,2% 4,8% 3%
Kitô giáo Hà Nội 64,21% 22,1% 14,73%
TP HCM 88,9% 4,8% 6,3%
Huế 87,4% 5,86% 6,5%

Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định vị trí quan trọng của đạo thờ tổ
tiên trong đời sống tâm linh của người Việt Nam. Những người theo và không
theo đạo Kitô cũng đều thường xuyên thực hiện. Các yếu tố về tuổi tác, giới
tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn cũng không mấy ảnh hưởng. Điều này có thể
giải thích như sau: đạo thờ cúng tổ tiên mang tính cộng đồng của từng gia đình,
dòng họ, phần khác nó còn quan hệ rộng rãi với xã hội, nhát là trong dịp cưới
xin, ma chay, giỗ trọng Điều đó khác với những câu hỏi về niềm tin hay hành
vi có tính cá nhân. Hơn nữa đạo thờ tổ tiên tức là thờ những người có quan hệ
huyết thống gần gũi, có quan hệ trực tiếp đối với mỗi chúng ta Nó không chỉ là
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
o m cũn l cỏch chỳng ta nh n nhng ngi chỳng ta tng gn bú.
iu ny khỏc hn vi th Chỳa, Pht, thỏnh thn nhng ngi ta cha gp
bao gi.
Ngy trc, giỏo dõn khụng c phộp theo o t tiờn, vỡ i vi o
Kitụ thỡ Chỳa l ng ti cao, sinh ra muụn loi, nhng ngi theo o ch c
th Chỳa. Chớnh do k lut nghit ngó ca o, nhiu ngi phi gi bỏt hng
sang nh khỏc, thm chớ lng khỏc hay giu gim trong kho thúc. Ngy nay, nh
o d ca Giỏo hong nm 1949 v nht l tinh thn cng ng Vatican II, tỡnh

hỡnh ó i khỏc. o t tiờn ó n sõu vo gc r tõm linh ca ngi Vit Nam
buc nhng tụn giỏo khỏc nh o Kitụ cng phi chp nhn.
Bn cõu hi cui cựng, tuy nm trong phm vi tụn giỏo tớn ngng nhng
nhiu khi ngi dõn lm theo thúi quen trong nhng dp nht nh. ú l nhng
hnh vi cú tớnh truyn thng (3 cõu hi u) v mi ny sinh (cõu hi cui
cựng).
Cõu hi v vic tin vo s mnh, t l tr li nh sau:
Bng: Mc tin vo s mnh
Tin Ng vc Khụng tin
Khụng Kitụ
giỏo
Hu 41,2% 14,8% 43,8%
H Ni 36,4% 36,6% 27%
TP HCM 37,2% 20,5% 42,3%
Kitụ giỏo Hu 51,0% 7,0% 42,5%
H Ni 45,2% 4,2% 50,5%
TP HCM 28,1% 15,7% 56,1%
Tõy Ninh 68% 13% 19%

Tin vo s mnh l nim tin cú tớnh truyn thng ca ngi Vit, nú
khụng hn ng nht vi nim tin tụn giỏo. Ngy nay ta thy cng khụng cũn
nhiu ngi tin vo s mnh na. Nu con ngi khụng bit phn u thỡ khụng
th thnh t trong cuc sng. Cú th cú nhng ngi gp nhiu may mn,
nhng con s ú khụng nhiu, con ngi ch cú th cú ch ng vng chc khi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dựa vào năng lực của chính mình. ở cả hai bộ phận Kitô giáo và không Kitô
giáo, tỉ lệ những người tin vào số mệnh chiếm khoảng 40%-50%, chỉ riêng ở
tỉnh Tây Ninh thì con số này lên tới gần 70%. Đạo Cao Đài tin rằng đời sống
con người, thậm chí cả những hành vi thường ngày đều do Đấng Chí Tôn định
đoạt, vì thiên nhãn (mắt trời) thấu rõ mọi việc ở trần gian.Vì vậy có tói gần 70%

tín đồ theo đạo Cao Đài ở Tây Ninh tin vào số mệnh là điều không cần phải bàn
cãi. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu tôn giáo thì tỉ lệ người dân tin
vào số mệnh cao hơn ở những người ít tuổi, phụ nữ và những người làm nghề tự
do. Điều này dễ hiểu, bởi vì người già có nhiều kinh nghiệm sống, khi đã trải
qua phần lớn thời gian của cuộc đời, có thời gian chiêm nghiệm lại, người ta
nhận thấy rằng số phận của mình phần nhiều do mình quyết định. Còn tầng lớp
thanh niên thường gặp nhiều bất ngờ trong cuộc sống, nhiều sự việc diễn ra
không như ý muốn, họ dễ quy đổ cho số mệnh. Những người làm nghề tự do, đa
số là buôn bán, dịch vụ, cuộc sống bấp bênh, khi gặp rủi ro hay may mắn, họ
không lý giải được và cho là số phận đã an bài, bản thân cũng không thể làm gì
thay đổi được.
Câu hỏi về việc xem ngày giờ khi có việc hệ trọng, kết quả thu được như
sau:
Bảng: Mức độ thường xuyên xem ngày giờ khi có việc quan trọng
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
Không Kitô
giáo
Huế 68,8% 0 31,2%
TP HCM 55,7% 0 44,3%
Hà Nội 30% 31,4% 38,6%
Kitô giáo
Cao Đài
Huế 0 0 100%
TP HCM 42,1% 0 57,8%
Hà Nội 9,4% 4,2% 86,3%
Tây Ninh 79,2% 0 20,8%


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Xem giờ là một hành vi có tính tơn giáo tín ngưỡng quen thuộc đối với
người Việt Nam. Tuy nhiên nhiều người cũng khơng qua câu nệ vào việc đó, vì
nếu phải chờ giờ đẹp thì có khi hỏng cả việc. Có người thực hiện nhưng cũng có
người chỉ xem đẻ biết nhưng rồi vẫn cứ làm theo ngày giờ đã định. Nhiều khi
cơng việc mang tính chất tập thể nên tự mình cũng khó có thể quyết định được.
Những người theo đạo ở Hà Nội và Huế khơng có thói quen xem giờ, trong khi
đó tình hình hồn tồn trái ngược ở Tây Ninh. Nói chung tỉ lệ khác biệt khá lớn
tuỳ theo từng khu vực, tuỳ bộ phận nhân dân.
Câu hỏi về việc tin vào bói tốn, tử vi, tướng số, kết quả như sau:

Bảng: Mức độ tin vào bói tốn, xem tướng, xem tử vi
Tin Ngờ vực Khơng tin
Khơng Kitơ giáo
Hà Nội 34,7% 21,2% 44%
Huế 25,1% 13,3% 61,8%
TP HCM 31,7% 3,5% 64,8%
Kitơ giáo Cao Đài
Hà Nội 4,7% 3,6% 91,5%
Huế 62% 2,11% 36%
TP HCM 65,4% 0 34,6%
Tây Ninh 15% 9% 76%

Các tín đồ ở Huế và TP Hồ Chí Minh rất tin vào việc bói tốn, tử
vi, tướng số trong khi ở Hà Nội và Tây Ninh thì ngược lại. Còn bộ phận nhân
dân khơng theo đạo thì có khoảng 30% tin vào những điều này, một số ít còn
ngờ vực và chủ yếu là khơng tin. ở thủ đo trong những năm gần đây, các hiện
tượng bói tốn, tử vi, tướng số đang phát triển. Những loại sách này thường
được ấn hành trái phép, phần lớn in lại từ từ ấn phẩm ở các tỉnh phía nam. Điều

ần lưu ý là những người có trình độ học vấn lại tin nhiều hơn. Theo điều tra xã
hội học của Viện nghiên cứu tơn giáo, tầng lớp trí thức giáo dân chiếm tới
70,54%. Qua phỏng vấn được biết, họ thiên về tin ở tử vi, tướng số vì cho đó là
có cơ sở khoa học.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Câu hỏi tin vào phép lạ, ngoại cảm được hiểu là một số hiện tượng tôn
giáo mới và là một yếu tố nửa thần bí, nửa khoa học đang thịnh hành. Kết quả
cho thấy:

Bảng: Mức độ tin vào phép lạ, ngoại cảm
Tin Ngờ vực Không tin
Không Kitô giáo Huế 25,1% 19,3% 55,6%
Hà Nội 22,1% 44,4% 31,5%
TP HCM 15,2% 32,6% 52%

Kitô Giáo
Huế 31% 18% 51%
Hà Nội 36,5% 14,7% 48,9%
TP HCM 19,8% 20,2% 60%
Tây Ninh 16,5% 10% 73,5%

Phần lớn bộ phận nhân dân còn nghi hoặc và không tin vào các hiện
tượng này. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu tôn giáo thì những người
được hỏi thuộc tầng lớp thanh niên,người có học và viên chức trả lời tin cao hơn
vì hiện tượng tôn giáo này mang tính hiện đại.













THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KẾT LUẬN

Dựa vào kết quả điều tra của viện nghiên cứu tơn giáo và những phân tích
ở trên chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
Nhu cầu tơn giáo tín ngưỡng của mọi bộ phận tầng lớp nhân dân được bộc
lộ khá rõ ràng. Đất nước ta đang trong thời kì phát triển, cùng với nó là sự hưng
thịnh của các tơn giáo tín ngưỡng truyền thống (tơn giáo tín ngưỡng dân tộc).
Đạo thờ tổ tiên theo nghĩa hẹp được đặc biệt coi trọng như một yếu tố văn hố.
Các tín đồ Kitơ giáo cũng quay trở về với đạo thờ tổ tiên. Tục thờ các thần làng,
các vị anh hùng có cơng với nước , các tổ sư ngành nghề đang được khơi phục
cùng với các cuộc hành hương, các lễ hội diễn ra ở khắp nơi. Các hiện tượng tơn
giáo mới cũng xuất hiện làm cho bộ mặt tơn giáo thêm đa dạng, phức tạp.
Ở những người theo đạo Kitơ, Cao Đài, nhu cầu tơn giáo được đưa lên vị
trí cao, niềm tin tơn giáo ăn sâu vào tiềm thức. Trong khi đó, ở bộ phận khơng
Kitơ giáo, nhu cầu tơn giáo chỉ được xếp ở vị trí thấp. Một người tham gia nhiều
hành vi tơn giáo tín ngưỡng khác nhau, qua đó bộc lộ tính phiếm thần.
Tuy cả nước có những nét chung nhưng ở từng khu vực, từng tầng lớp có
sự khác biệt. Huế là vùng đất giàu truyền thống văn hố lịch sử, người dân vẫn
còn lưu giữ nếp sinh hoạt cũ, và người Huế nổi lên với một niềm tin, nhu cầu
tơn giáo cao hơn các khu vực khác. Ngồi ra ta còn thấy hiện tượng tầng lớp
thanh niên tin vào số phận, sự may rủi khá nhiều, và hiện tượng ngoại cảm thu
hút sự chú ý của tầng lớp trí thức vì họ cho rằng nó có một cơ sở khoa học nhất

định
Chính phủ ta tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, coi đó là
nhu cầu của đại đa số bộ phận nhân dân, nhưng chúng ta cũng phải ln đề cao
cảnh giác những thế lực phản động lợi dụng tơn giáo vào các mục đích chính trị,
gây chia rẽ, mât đồn kết trọng nội bộ nhân dân ta. Đơng thoời chúng ta cũng
phải kiên quyết bài trừ những tệ nạn mê tín dị đoan, những hành vi ma thuật
núp dưới vỏ bọc tơn giáo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
“u nước, kính Chúa”,”Đẹp đời, tốt đạo”,”Đồn kết những người khác
tơn giáo hay khơng tơn giáo” là kim chỉ Nam của vấn đề tơn giáo đã được chủ
tịch Hồ Chí Minh đặt ra và chỉ dẫn. Điều đó hồn tồn đúng trong mọi thời kì
cách mạng và nhất là trong thời kì hiện nay của đất nước.



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
1. Thao tác hố một số khái niệm 3
2. Nội dung bài viết 4
KẾT LUẬN 20





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×