Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tìm hiểu nhu cầu sử dụng điện thoại của sinh viên trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 30 trang )

Bài Luận
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng
điện thoại di động của
sinh viên trường Đại học
Đồng Tháp
4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời nghèo nàn, lạc hậu của nước Việt Nam đã qua đi và giờ đây nó nhường chỗ
cho sự phát triển dữ dội của đất nước đó chính là sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị
trường, sự thay đổi về cải cách chính trị, về biện pháp và phương pháp giáo dục đời
sống con người ngày càng được phát triển và nâng cao, nhu cầu giao lưu hội nhập kinh
tế, văn hoá ngày càng lớn, từ đó tạo ra sự đa dạng và phong phú hơn cả về vật chất và
tinh thần. Bên cạnh đó là sự phát triển cải tiến về mặt khoa học kỹ thuật được nâng cao
và đưa vào thực tiễn ngày càng nhiều. Song trái lại những mặt tích cực đó thì xã hội lại
xuất hiện nhiều thành phần tiêu cực như: Quan liêu, tham nhũng, kinh doanh buôn bán
bất hợp pháp…vì vậy các nhà sản xuất, các nhà doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt
với thị trường buôn bán nhiều biến động và rủi ro như sự phá sản hay thất bại của
doanh nghiệp này, cùng với sự thành công trên thương trường của doanh nghiệp khác
là một xu thế tất yếu, nhưng thiết nghĩ điều mà làm cho nhiều nhà doanh nghiệp nhức
nhối và lo ngại hơn cả đó là làm thế nào để trở thành một nhà doanh nghiệp chuyên
nghiệp và thành công.
Từ năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của Đảng đã diễn ra một cách liên
tục, đó là: Vừa thử nghiệm vừ rút kinh nghiệm đã gặt hái được nhiều thành công đưa
đất nước ta từng bước đi lên một cách vững chắc cả về tăng trưởng kinh tế và ổn định
chính trị xã hội bằng hoạt động thực tiễn điều hành sản xuất kinh doanh thích nghi dần
với nền kinh tế nhiều thành phần. Vì vậy đối với nền kinh tế nói riêng đã không ngừng
đổi mới và phát triển, nhưng để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong
nước thì phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm
và khách hàng đã trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp, trở thành vị trí trung
tâm trong sản xuất, kinh doanh, các nhà doanh nghiệp phải làm thế nào để đáp ứng một


cách tốt nhất đối với nhu cầu của khách hàng.
Trường Đại học Đồng Tháp với hơn 12.000 sinh viên là một thị trường tiêu thụ điện
thoại di động không nhỏ, là nơi mà các nhà doanh nghiệp có thể phát triển thị phần.
5
Nhưng, để tiêu thụ được sản phẩm điện thoại di động của mình thì các công ty cũng
như các nhà doanh nghiệp, các nhà sản xuất cần nắm bắt đựơc tâm lý, nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng xem họ muốn dùng loại điện thoại di động nào, mẫu mã chất
lượng sản phẩm ra làm sao, giá cả thế nào là hợp lý đối với họ… vì thế tất cả những gì
mà nhà kinh doanh có thể làm là làm thế nào để giúp cho khách hàng có được những
phản ứng tự nhiên để mua hàng họ muốn chắc chắn rằng họ đang mua đúng thứ họ cần.
Đây cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài: “ Tìm hiểu nhu cầu sử dụng điện thoại
di động của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp” làm chuyên đề. Tôi mong rằng
với những đóng góp nhỏ bé của mình sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp, các nhà sản
xuất tìm ra được những giải pháp để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của sinh viên
Trường Đại học Đồng Tháp đối với sản phẩm điện thoại di động trên thị trường với
mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về nhu cầu sử dụng điện thoại di động và
đề ra các biện pháp giúp cho nhà sản xuất cung cấp những sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu cụ thể 1: Làm sáng tỏ nhu cầu sử dụng điện thoại di động.
- Mục tiêu cụ thể 2: Tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại di động của sinh viên
trường Đại học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 3: Phân tích thị hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên
trường Đại học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 4: Đề ra giải pháp giúp nhà sản xuất cung cấp những sản phẩm
phù hợp vói nhu cầu của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp.
3. Phạm vi nghiên cứu

3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Đồng Tháp.
6
3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 09/04/2010 đến 20/5/2012.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Là sinh viên đang sử dụng điện thoại di động thuộc khoa kinh tế trường Đại học
Đồng Tháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 50.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp được lấy bằng cách phỏng vấn trực tiếp 50 sinh viên trường Đại
học Đồng Tháp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo của các nhà sản xuất trên internet.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu cụ thể 1: Tổng hợp các thông tin để làm sáng tỏ nhu cầu sử dụng điện
thoại di động.
- Mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu thị
hiếu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 3: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thị hiếu
của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.
- Mục tiêu cụ thể 4: Tìm hiểu và phân tích nhu cầu sử dụng điện thoại di động sử
dụng phương pháp tự luận để đề ra các biện pháp giúp nhà sản xuất cung cấp các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.
5. Kiểm định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
5.1 Kiểm định giả thuyết
- Giả thuyết 1: Hầu hết sinh viên trường Đại học Đồng Tháp có sử dụng điện
thoại di động.
- Giả thuyết 2: Đa số sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại

Nokia, Samsung.
7
- Giả thuyết 3: Phần lớn sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại
di động có giá từ 1 dến 3 triệu.
5.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Hầu hết sinh viên trường Đại học Đồng Tháp có sử dụng điện thoại
di động không?
- Câu hỏi 2: Sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại di động của
nhà cung cấp nào nhiều nhất?
- Câu hỏi 3: Đa số sinh viên trường Đại học Đồng Tháp sử dụng điện thoại di
động có giá bao nhiêu?
8
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giới thiệu điện thoại di động
1.1.1 Khái niệm điện thoại di động
Điện thoại di động là một loại điện thoại không dây, cho dù chúng ta ở đâu: trên
chiếc xe hơi, tàu hoả, tàu biển hay trên máy bay, lúc nào cũng có thể dùng nó để liên
lạc.
Luồng thông tin của điện thoại di động chủ yếu là dựa vào mạng lưới thông tin
xung quanh nó, mỗi mạng lưới có một trạm cơ sở để điều khiển những thông tin trong
mạng, mỗi một trạm cơ sở lại được kết nối với tổng đài điện thoại. Khi các khách hàng
quay số điện thoại thì máy vi tính loại siêu nhỏ nằm trong máy điện thoại sẽ tự động
thông báo số điện thoại đến trạm cơ sở, rồi từ trạm cơ sở, số điện thoại lại thông báo
đến tổng đài và hoà vào mạng lưới điện thoại của thành phố. Như vậy cuộc gọi đã được
kết nối.
Khi điện thoại di động không nằm tại môi trường có mạng thông tin vốn có thì ăng
ten định hướng sẽ thông báo đến tổng đài để thay đổi tần số điện thoại, cũng giống như
cuộc thi chạy tiếp sức, nó giao nhiệm vụ kết nối điện thoại cho trạm thông tin cơ sở

sau. Như vậy gọi bằng điện thoại di động đã được thực hiện.
(Bách khoa tri thức thiếu nhi)
1.1.2 Các tính năng trên điện thoại di động
Ngày nay khi công nghệ phát triển, điện thoại di động đã trở thành phương tiện phổ
thông với tất cả mọi người, từ chỗ nó chỉ để đàm thoại và gửi nhận tin nhắn thì đến nay
điện thoại di động đã trở thành một chiếc máy tối tân thu nhỏ, mang trong mình nó là
một máy thu phát vô tuyến, một Máy tính thu nhỏ, một Camera kỹ thuật số và trong
tương lai không xa nó còn tích hợp nhiều tính năng vào đó nữa.
Các tính năng trên điện thoại bao gồm: nghe nhạc, Camera, Wi-Fi, Bluetooth, chức
năng quản lý (Đồng hồ báo thức, lịch (calendar), máy tính cá nhân (calculator), sổ ghi
9
chú (notepad), đồng hồ, đồng hồ đếm ngược ), hỗ trợ thẻ nhớ, quay số bằng giọng nói,
ghi âm, đèn Flash,
1.2 Giới thiệu nhu cầu sử dụng điện thoại di động
1.2.1 Khái niệm nhu cầu
Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học nghiên
cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vấn đề về nhu cầu được tìm
thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi như Jeremy Bentham, Benfild,
William Stanley Jevons, John Ramsay McCulloch, Edward S. Herman. Đó là hiện
tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kì
sinh vật nào, ngay cả ở bất kì xã hội nào được xem như cơ thể sống phức tạp, là đặc
điểm để phân biệt chủ thể đó với môi trường xung quanh.
Cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu. Các sách
giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học thường có những
định nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức hiện tại có thể định nghĩa
nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó
và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là nhu
yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa
(Bách khoa toàn thư).
Nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhưng “cái gì đó” chỉ là hình

thức biểu hiện bên ngoài của nhu cầu. Sau hình thức biểu hiện ẩn chứa bản chất của
nhu cầu mà có thể tạm gọi là "nhu yếu". Nhu yếu đang nói đến lại có thể được xem là
hình thức biểu hiện của một nhu yếu khác căn bản hơn. Như vậy khái niệm nhu cầu và
nhu yếu mang tính tương đối với nhau. Điều đó cho thấy rằng nhu cầu của cơ thể sống
là một hệ thống phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm vô số các chuỗi mắc xích của hình
thức biểu hiện và nhu yếu liên kết chằng chịt, có khả năng phát triển và đa dạng hóa.
Tuy nhiên, để dễ nhận dạng, một nhu cầu riêng biệt đơn giản nhất được cấu thành bởi
một nhu yếu và một hình thức biểu hiện.
Hình thức biểu hiện nhất định được cụ thể hóa thành đối tượng của một nhu cầu
nhất định. Đối tượng của nhu cầu chính là cái mà nhu cầu hướng đến và có thể làm
10
thỏa mãn nhu cầu đó. Một đối tượng có thể làm thỏa mãn một số nhu cầu, một nhu cầu
có thể được thỏa mãn bởi một số đối tượng, trong đó mức độ thỏa mãn có khác nhau.
Tính đa dạng của đối tượng tạo nên sự vô hạn của nhu cầu. Alfred Marshall viết
rằng: “Không có số để đếm nhu cầu và ước muốn”. Về vấn đề cơ bản của khoa học
kinh tế - vấn đề nhu cầu con người - hầu hết các sách đều nhận định rằng nhu cầu
không có giới hạn.
1.2.2 Nhu cầu của con người
Nhu cầu là sự mất cân đối trong trạng thái thực tế, là sự thiếu hụt và khao khát
muốn sở hữu một hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Nhu cầu nó tự xuất hiện là yếu tố thúc
đẩy con người hoạt động nhằm làm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đó, nếu nhu cầu này
được đáp ứng thì sẽ tiếp tục sinh ra một nhu cầu mới với đòi hỏi cao hơn. Nhu cầu con
người rất phong phú và đa dạng.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận được, là đòi hỏi,
mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi
người đều có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu của con người được thể hiện khá rõ ở thuyết nhu cầu của Maslow:
11
Nhu cầu

tự thể hiện
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
- Nhu cầu sinh lý: là nhu cầu về ăn, mặt, ở, đi lại và giới tính,…
- Nhu cầu an toàn: là nhu cầu về an ninh, cần được bảo về, che chở,
- Nhu cầu xã hội: là tình bạn, tình đồng nghiệp, sự ảnh hưởng của mọi người
chung quanh đối với bản thân và ngược lại,…
- Nhu cầu tôn trọng: là muốn được mọi người coi trọng, muốn có được nghề
nghiệp, địa vị trong xã hội, được mọi người chú ý, lòng tự trọng, tính tự quản,…
- Nhu cầu tự thể hiện: muốn phát huy sở trường của bản thân, tự khẳng định
mình,….
1.2.3 Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên
nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho
công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được
trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã
phải trải qua bậc tiểu học và trung học. Nguồn gốc của từ sinh viên được hiểu theo
nghĩa tiếng Pháp étudiant: người nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, cũng
đồng nghĩa như vậy. Danh từ étudiant của tiếng Pháp phát sinh từ danh từ mẹ là étude
(sự nghiên cứu), ngữ nguyên ở tiếng La Tinh là studium nghĩa là: sự vận dụng trí não
để học hỏi hiểu biết và đào sâu một vấn đề (Bách khoa toàn thư).
1.2.4 Quá trình ra quyết định sử dụng điện thoại di động
Để có quyết định về việc sử dụng điện thoại di động thì người tiêu dùng thường
phải trải qua các giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.1 Quá trình ra quyết định
 Nhận thức nhu cầu: là việc phát hiện ra bản thân đang đòi hỏi những gì và cần
được đáp ứng những gì, là sự khác nhau giữa lý tưởng và thực tế, điều này sẽ thúc đẩy
12

Nhận thức
nhu cầu
Nhận thức
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá các
phương án
Đánh giá các
phương án
Quyết định
mua
Quyết định
mua
Hành vi sau
mua
Hành vi sau
mua
cho người tiêu dùng có quyết định chọn dịch vụ sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của bản
thân. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ các yếu tố bên ngoài (gia đình, xã hội, các hình thức
marketing của nhà cung cấp dịch vụ, quãng cáo, ) và các yếu tố bên ngoài ( muốn sử
dụng dịch vụ, tự thể hiện mình, ).
 Tìm kiếm thông tin: là bước thứ hai sau khi nhận biết được nhu cầu cần được
thỏa mãn. Để thỏa mãn nhu cầu đó thì người tiêu dùng cần phải tìm kiếm các nguồn
thông tin có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đó. Các nguồn thông tin như sau:
- Thông tin cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm,…
- Thông tin thương mại: người bán hàng, nhà cung cấp, quảng cáo,…
- Thông tin phổ thông: các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, radio, đài phát

thanh, )
- Thông tin thực tế: nghiên cứu, sử dụng dịch vụ,…
 Đánh giá các phương án: sau khi người tiêu dùng thu thập được các nguồn
thông tin cần thiết về sản phẩm hay dịch vụ thì họ xem xét đến việc đánh giá các
phương án để quyết định chọn mua thích hợp. nếu quyết định mua thì xem xét đến các
yếu tố như: nên sử dụng dịch vụ nào là tốt nhất?, liệu nó có đáp ứng được như mong
đợi không? Sau đó đi đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ đó.
 Quyết định mua: là quá trình sau khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan, nếu
mua thì lập tức nảy sinh ra các vấn đề như: mua ở đâu, khi nào, sử dụng dịch vụ nào,
cước phí ra sau, thanh toán theo phương thức nào,…
 Hành vi sau mua: sau khi đã có quyết định mua sản phẩm dịch vụ đó thì người
tiêu dùng có hai thái độ đối với việc sau khi đã sử dụng:
- Sự hài lòng: đặc tính (tính năng) của sản phẩm hay dịch vụ đã đáp ứng được
mong đợi hoặc trên cả mong đợi của khách hàng.
- Sự không hài lòng: việc mua sản phẩm hay dịch vụ nó không phù hợp với mong
muốn của người tiêu dùng, không làm thỏa mãn được nhu cầu của họ.
13
1.2.5 Giá trị thương hiệu
Nhận biết thương hiệu: Mức độ nhận biết về thương hiệu nói lên khả năng một
khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong
một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường. Khi một khách hàng quyết định tiêu
dùng một thương hiệu nào đó, thứ nhất, họ phải nhận biết thương hiệu đó. Như vậy,
nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để khách hàng phân loại một thương hiệu
trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Cho nên, nhận biết thương hiệu là một thành
phần của giá trị thương hiệu (Aaker 1991; Keller 1998).
Chất lượng cảm nhận: Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận chất lượng
cao thì họ sẽ biểu hiện cảm xúc của mình đối với nó, vì họ thấy rằng, thương hiệu đó
có những đặc tính làm cho họ thích thú nó và muốn sở hữu nó hơn thương hiệu khác,
khi một người tiêu dùng có cảm nhận tích cực về chất lượng của một thương hiệu thì
họ sẽ có khuynh hướng thể hiện một lòng ham muốn về thương hiệu đó.

Tuy nhiên, để cảm nhận chất lượng của một thương hiệu, người tiêu dùng phải
nhận biết nó.
14
Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
2.1 Thực trạng sử dụng điện thoại di động
Theo kết quả nghiên cứu về thị trường điện thoại di động châu Á- Thái Bình Dương
trong quí 3-2011 được công ty nghiên cứu thị trường IDC công bố hôm 8-12, số lượng
điện thoại thông minh được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng 48% nhờ sự tăng
trưởng mạnh của hai nhãn hàng điện thoại thông minh Samsung và HTC.
Thị trường điện thoại cơ bản cũng đạt sự tăng trưởng tốt trong cùng kỳ ở mức 42%
bởi sự thúc đẩy của dòng điện thoại giá rẻ và điện thoại hai thẻ SIM. Nhìn chung, thị
trường điện thoại di động tăng trưởng mạnh ở mức 43% so với quí trước.
Điện thoại thương hiệu Việt lại có sự tương quan ngược lại so với mức tăng chung
của thị trường. Trong đó, Viettel tiếp tục tăng trưởng ở các dòng điện thoại giá rẻ và
chiếm phần lớn số lượng điện thoại thương hiệu Việt.
Theo ông Võ Lê Tâm Thanh, chuyên viên phân tích thị trường thuộc nhóm nghiên
cứu thiết bị người dùng của IDC Việt Nam cho rằng: "Với sự phát triển mạnh của
Samsung và HTC, trong năm 2011, điện thoại thông minh là một mặt hàng có sức hút
lớn và IDC dự báo lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ đến cuối năm sẽ đạt tổng
mức tăng trưởng 44% so với năm trước. Thị trường điện thoại thông minh ở Việt Nam
còn nhiều tiềm năng và chúng tôi cho rằng tổng mức tăng trưởng sẽ đạt 51% trong năm
2012".
Nokia vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường điện thoại di động ở phân khúc
dòng giá rẻ, phố biến nhất là Nokia 1800 và 1280. Ngoài ra, điện thoại hai thẻ SIM
Nokia X1-01 cũng có mức tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, sức tiêu thụ các dòng điện thoại
thông minh của Nokia lại có sự sụt giảm mạnh do sự cạnh trạnh mạnh từ các hãng
khác.
Samsung đã trở thành người dẫn đầu trong thị trường điện thoại thông minh ở Việt

Nam bởi sự phát triển mạnh của điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành Android.
15
Điện thoại thương hiệu Việt còn duy trì mức tăng trưởng tốt là Viettel với sự tăng
trưởng mạnh của hai dòng điện thoại V6102 và V6202.
Quý 1/2012, Nokia chấm dứt 14 năm liên tục dẫn đầu thị trường điện thoại di động.
Vị trí này nay thuộc về Samsung. Công ty này vượt cả Apple trên thị trường
smartphone.
Một cựu quản lý cao cấp của Nokia cho rằng Tổng giám đốc điều hành hiện thời
của Nokia Stephen Elop đã lựa chọn chiến lược sai.
Trong quý 1/2012, Samsung Electronics của Hàn Quốc đã gia tăng lượng cung so
với cùng kỳ năm trước tới 36%, đạt 93,5 triệu thiết bị. Trong khi đó, Nokia đã cung cấp
ra thị trường 82,7 triệu thiết bị, theo Reuters dẫn nguồn từ kết quả điều tra của Strategy
Analytics.
Các chuyên gia kết luận, quý 1/2012 là lần đầu tiên sau 14 năm Nokia để mất danh
hiệu dẫn đầu thị trường điện thoại di động nói chung (tính theo mọi chủng loại), tụt
xuống hạng hai của bảng xếp hạng này.
Theo số liệu của Strategy Analytics, trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3/2012,
Samsung đã chiếm 25,4% thị trường điện thoại di động thế giới còn Nokia chỉ chiếm
22,5%. "Quả táo California" (Apple) cũng thời gian này đã xuất xưởng 35,1 triệu chiếc
iPhone, nâng lượng cung lên 89% so với cùng kỳ năm trước. Theo đánh giá của
Strategy Analytics, mặc dù chỉ có một loại sản phẩm là iPhone, thị phần của Apple trên
thị trường điện thoại di động thế giới nói chung trong quý 1/2012 là 9,5% (chiếm vị trí
thứ ba).
Samsung không chỉ trở thành nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới mà
còn chiếm vị trí đầu tiên về lượng cung smartphone ra thị trường toàn cầu, cũng theo
Strategy Analytics. Trong giai đoạn 3 tháng rồi, nhà cung cấp này đã bán ra 44,5 triệu
chiếc smartphone. Điều đó cho phép họ chiếm thị phần 31% thị trường thế giới.
Apple (với 35,1 triệu chiếc bán ra như nói ở trên) chiếm 24% (đứng thứ hai) trên thị
trường smartphone thế giới. Trong quý 4/2011, cũng theo công ty phân tích Strategy
Analyitcs, vị trí đầu trên thị trường smartphone thế giới thuộc về Apple!

16
Lượng cầu cao với smartphone của Samsung đã cho phép hãng này kết thúc quý
1/2012 với các chỉ tiêu tài chính kỷ lục. Lợi nhuận đã đạt tối đa trong suốt lịch sử tính
kết quả theo quý là 4,44 tỷ USD, tăng 81% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận hoạt
động tăng 98% và cũng đạt giá trị kỷ lục 5,15 tỷ USD.
Nói chung, theo Strategy Analytics, trong quý 1/2012, lượng cung điện thoại di
động thế giới đã tăng so với cùng kỳ năm trước 3,3% đạt tới 368 triệu chiếc.
2.2 Thực trạng sử dụng điện thoại di động của sinh viên Đại học Đồng Tháp
Trường Đai Học Đồng Tháp với số lượng hơn 12.000 sinh viên .Trong những năm
qua, nhà trường đã không ngừng phát triển, không ngừng vươn lên, vượt qua nhiều khó
khăn và thử thách tạo nên những bước đột phá về chất lượng đội ngũ, chất lượng quản
lý của bộ máy, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và vị thế của nhà trường trong hệ thống các
trường đại học Việt Nam, nhà trường đã và đang thực hiện nhiều dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo, đặc biệt
trường chú trọng đến việc khuyến khích sinh viên sử dụng các dịch vụ công nghệ để
phục vụ cho việc hoạt tập và giải trí.Trường cộng tác với các nhà cung ứng sản phẩm
để có những buổi giới thiệu những sản phẩm công nghệ mới để giúp sinh viên có thể
cập nhật kịp thời với những sản phẩm mới hiện nay.Trong đó, điện thoại di động là
một trong những sản phẩm được chú trọng nhất với những tính năng tiện ích mà điện
thoại mang lại đã giúp cho sinh viên có tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, giải
trí sau những giờ học căng thẳng, liên lạc với bạn bè
Hiểu được nhu cầu của giới trẻ ngày nay các nhà sản xuất như Samsung, Nokia,
LG, đã đưa ra các sản phẩm ngày càng phù hợp với nhiều sự lựa chọn của sinh viên.
Sinh viên Đồng Tháp với xu hướng ngày càng hội nhập, năng động sáng tạo từng bước
tiếp cận với những sản phấm mới. Đặc biệt số lượng hơn 1200 sinh viên khoa Kinh Tế
là khoa có số lượng sinh viên có nhu cầu sử điện thoại nhiều nhất, đây là khoa có nhu
cầu tìm kiếm thông tin cho việc học chuyên ngành cũng như nhu cầu giải trí rất cao.
Đón trước nhu cầu của thị trường, các mạng di động lớn của Việt Nam là Samsung,
Nokia, LG, đã cung cấp những sản phẩm có nhiều chức năng từng bước đến gần với

17
sinh viên Đồng Tháp hơn. Điện thoại di động được đánh giá là linh động và rẻ, phù
hợp với nhiều phân khúc thị trường. Giới trẻ, đặc biệt là sinh viên là những đối tượng
có nhu cầu liên lạc, giải trí lớn nhưng với kinh phí vừa phải thường lựa chọn sản phẩm
có giá cả tương đối dao động từ vài trăm (các bạn có hoàn cảnh không tốt) đến vài triệu
(các bạn có điều kiện tốt).
2.3 Kết quả điều tra thực tế
2.3.1 Cơ cấu mẫu
Cơ cấu mẫu mục tiêu là 50 mẫu của một khoa (Kinh Tế) chia làm 3 ngành
(Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Kế toán khóa 2010) trường Đại Học
Đồng Tháp.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng cách chọn ngẫu nhiên các
đối tượng dể dàng tiếp cận để tiến hành phỏng vấn nên số mẫu thu được là 50 đã được
18
làm sạch. Trong đó, nam chiếm tỷ lệ là 28% (gồm 14 mẫu), nữ chiếm tỷ lệ 72% (gồm
36 mẫu). Được thể hiện qua biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu giới tính
Do đối tượng tiến hành nghiên cứu là sinh viên và nền kinh tế hiện nay đang phát
triển nên đa số đều có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng (68%). Kế đến là các bạn có
mức thu nhập dưới 1 triệu đồng (18%), cuối cùng là các bạn có thu nhập trên 2 triệu
đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất (14%).
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thu nhập
19
2.3.2 Nhận thức nhu cầu
Sau quá trình thu thập được số liệu qua các phiếu khảo sát ta có thể thấy được tất cả
các bạn sinh viên đều biết và sử dụng điện thoại di động. Và để có được quyết định lựa
chọn hàng hóa hay dịch vụ thì hầu như tất cả các bạn sinh viên đều trải qua các giai
đoạn sau: nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định

mua và hành vi sau mua.
Ngày nay, xã hội rất phát triển nên có nhiều yếu tố kích thích nhu cầu sử dụng hàng
hóa hay dịch vụ của con người.
Biểu đồ 2.4 Nguồn thông tin kích thích nhu cầu
Qua biểu đồ ta thấy internet chiếm tỷ lệ cao nhất nhằm kích thích nhu cầu sử dụng
của sinh viên chiếm 15/50 tổng sự lựa chọn (30%). Ngày nay do nhu cầu tìm kiếm
thông tin cũng như giải trí phát triển thì internet là rất cần thiết đối với con người vì
vậy nhà cung cấp đã chọn hình thức marketing trên internet để kích thích nhu cầu sử
dụng điện thoại di động nên hình thức internet bạn sinh viên nhận biết , bên cạnh đó
20
còn có các hình thức khác được nhận biết cũng khá rõ ràng như: tivi, tờ bướm, tờ rơi,
báo chí, tự tìm hiểu, Trong quá trình học tập thì các bạn sinh viên chia sẽ nhau những
kinh nghiệm trong việc học cũng như về các sản phẩm mà bản thân biết và thấy thích
thú về nó vì vậy không ngần ngại mà giới thiệu cho bạn bè cùng sử dụng, chính vì thế
mà bạn bè cũng là nguồn lực để kích thích nhu cầu sử dụng điện thoại di động có 28%
sự lựa chọn.
2.3.3 Tìm kiếm thông tin
Sau khi đã nhận biết được các sản phẩm qua các hình thức như truyền hình,
internet,…thì khi nhắc đến điện thoại di động thì mọi người đếu nghĩ ngay đến các
thương hiệu cung cấp sau:
Biểu đồ 2.5. Sản phẩm được biết đến nhiều nhất
Là sản phẩm có thương hiệu lâu đời nên Nokia là sản phẩm được nhiều sinh viên
biết đến với 21/54 lựa chọn (38,89%). Bên cạnh đó Samsung cũng được nhiều sinh
viên biết đến với 24,07%. Các sản phẩm khác như LG, Apple, HTC, Sony Ericsson,…
chiếm tỷ lệ khá cao (29,63%). Với tỷ lệ thấp nhất là Motorola chỉ có 7,41%.
2.3.4 Đánh giá các phương án
21
Sau khi đã tìm kiếm thông tin về sản phẩm thì hầu hết mọi sinh viên đều phải cân
nhất lựa chọn sản phẩm đánh giá các phương án liên quan để lựa chọn sản phẩm cho
thích hợp. Các kiểu dáng của điện thoại di động là những yếu tố được mọi sinh viên

quan tâm khi lựa chọn sản phẩm.
Biểu đồ 2.6 Kiểu dáng của sản phẩm
Ngày nay do các nhu cầu như giải trí, tính thẩm mỹ ngày càng nâng cao đòi hỏi
các sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Điện thoại di động có kiểu
dáng thẳng mang tính mạnh mẽ, cá tính được nhiều người lựa chọn nhất với 65,38%,
những kiểu nắp trượt hay nắp gập được lựa chọn ít hơn với tỷ lệ tương ứng là 25% và
9,62%.
Ngoài ra còn có các thuộc tính khác như màu sắc, số sim điện thoại
22
Biểu đồ 2.7 Màu sắc sản phẩm
Phần lớn các bạn sinh viên thích sự trẻ trung, năng động, cá tính nên các bạn lựa
chọn điện thoại có màu đen (46,43%), màu trắng và màu đỏ không được các bạn chọn
nhiều chỉ có 16,07% và 4,29%. Còn các màu sắc khác như: hồng, xanh, chiếm tỷ lệ
cao (23,21%).
Biểu đồ 2.8 Số sim của sản phẩm
23
Hiện nay với công nghệ ngày càng phát triển đã tạo ra các loại điện thoại di động có
nhiều sim hơn để phục vụ nhu cầu liên lạc nên có 38% các bạn lựa chọn. Tuy nhiên,
điện thoại 2 sim lại có nhiều nhược điểm như: bắt sóng yếu, pin mau xuống cấp, máy
dễ bị hư vì thế phần lớn sinh viên thích điện thoại di động có 1 sim (62%).
Bên cạnh về kiểu dáng, màu sắc thì giá sản phẩm cũng được nhiều bạn sinh viên
quan tâm để có thể đánh giá và đưa ra các quyết định lựa chọn
Biểu đồ 2.9 Giá sản phẩm
Qua biểu đồ ta thấy phần lớn các bạn sinh viên đều cho rằng điện thoại di động có
giá từ 1- 2 triệu là hợp lý (52%), dưới 1 triệu chiếm 28,30%, các bạn có thu nhập cao
nên chọn giá điện thoại từ 2 – 3 triệu chiếm 16,98%, chỉ có 1,89% trong tổng số sinh
viên chọn giá từ 3 – 4 triệu.
2.3.5 Quyết định mua
Khi đã đánh giá, xem xét các yếu tố liên quan đến sản phẩm thì sinh viên tiến hành
sử dụng sản phẩm bên cạnh đó cũng có những sinh viên không sử dụng sản phẩm. Vậy

cơ cấu sử dụng sản phẩm hay không sử dụng, và các yếu tố bên trong các quyết định
lựa chọn của sinh viên có khác nhau hay không chúng ta cùng xem xét ở những biểu đồ
bên dưới:
24
Biểu đồ 2.10 Cơ cấu sử dụng điện thoại di động
Dưới nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú phù hợp với nhiều lựa chọn của sinh viên
nên 100% sinh viên đều sử dung điện thoại di động. Một khi đã sử dụng điện thoại di
động thì những người sinh viên này họ sử dụng điện thoại khi nào, sử dụng nhằm mục
đích gì. Những yếu tố đó sẽ được thể hiện rõ rệt ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.11 Mục đích sử dụng điện thoại
25
Khi có quyết định sử dụng sản phẩm thì hầu hết tất cả các bạn sinh viên đều cho
rằng sử dụng điện thoại di động chủ yếu là để liên lạc chiếm tỷ lệ cao (35,90%); giải trí
là hình thức được lựa chọn thứ hai (29,06%); tra cứu thông tin là 24,79%.
Biểu đồ 2.12 Nhu cầu sử dụng sản phẩm
Khi sử dụng điện thoại di động thì phần lớn mọi người giành nhiều thời gian cho
việc liên lạc, giải trí, tìm kiếm thông tin nên các bạn sinh viên dùng diện thoại mọi lúc
mọi nơi chiếm tỷ lệ rất cao (74%), thỉnh thoảng mới sử dụng được 9% bạn lựa chọn,
lúc buồn chiếm 16%, ngoài ra một số bạn còn sử dụng khi cần thiết,…
2.3.6 Hành vi sau mua
Sau khi đã sử dụng điện thoại thì các bạn sinh viên có hài lòng với các tiện ích do
điện thoại di động cung cấp hay không để thấy được mức độ hài lòng đó thì ta quan sát
biểu đồ sau:
26
Biểu đồ 2.13 Mức độ hài lòng về các tiện ích do điện thoại di động cung cấp
Qua biểu đồ ta thấy đa số các bạn sinh viên đều hài lòng về các tiện ích do điện
thoại di động cung cấp điển hình như máy ảnh, Wi-Fi, hỗ trợ thẻ nhớ, Blutooth, chức
năng quản lý…. Với chức năng quản lý 15/49 (30,61%) bạn sinh viên hài lòng về các
lợi ích như: Đồng hồ báo thức, lịch (calendar), máy tính cá nhân (calculator), sổ ghi
chú (notepad), đồng hồ, đồng hồ đếm ngược,….Máy ảnh tính năng không chỉ có thể

nghe tiếng của người gọi đến mà còn nhìn thấy hình ảnh của đối phương, dể dàng chia
sẽ những hình ảnh với người thân, bạn bè, lưu lại hình ảnh kỷ niệm có 12/45 bạn hài
lòng (26,67%), các chức năng hỗ trợ thẻ nhớ, Blutooth, quay số bằng giọng nói ….thể
hiện rõ biểu đồ.
27
2.3.7 Ước muốn sử dụng điện thoại di động
Qua các bước phân tích trên thì có thể thấy được những yêu cầu đặc ra trước khi lựa
chọn sử dụng sản phẩm, và một khi sử dụng thì sử dụng cho những mục đích gì, sử
dụng khi nào. Những bạn đã sử dụng liệu họ có muốn sử dụng điện thoại di động hay
không. Để trả lời thì ta xem xét biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.14 Sinh viên đã từng sử dụng điện thoại di động
Biểu đồ cho thấy mặc dù đã từng sử dụng điện thoại di động những các bạn sinh
viên vẫn muốn được tiếp tục sử dụng chiếm phần lớn trong bộ phận số sinh viên đã
từng sử dụng điện thoại di động trong 50 bạn đang sử dụng thì lựa chọn muốn sử dụng
lại điện thoại di động (38%), do những tiện lợi của sản phẩm mang lại nên không có
bạn nào lựa chọn không muốn sử dụng điện thoại (0%).
28

×