Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

XHH081 - Thực trạng Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình ở nông thôn hiện nay và những nhân tố ảnh hưởng (Qua nghiên cứu trường hợp tại xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.29 KB, 41 trang )


0
Thc trng Mõu thun v chng trong gia ỡnh nụng thụn hin nay v
nhng nhõn t nh hng (Qua nghiờn cu trng hp ti xó Lc Hũa,
thnh ph Nam nh, tnh Nam nh)

T VN

1.Tớnh cp thit ca ti
Gia ỡnh v quan h v chng l sn vt ca mt ch xó hi nht nh.
Nú phỏt trin v bin i cựng vi s phỏt trin ca xó hi, phn ỏnh trng thỏi
phỏt trin ca ch xó hi ú. Tuy nhiờn, trong vi thp k gn õy, s phỏt
trin mnh m ca xó hi ó kộo theo nhng bin i to ln trong i sng gia
ỡnh.
Xó hi thay i, con ngi thay i, li sng ca h thay i v lin
theo ú l bao vn khỏc liờn quan n con ngi cng thay i. Vn mõu
thun gia ỡnh tt nhiờn khụng nm ngoi phm vi y.
Mõu thun gia ỡnh l mt vn muụn thu, con ngi sng vi nhau
khụng ớt thỡ nhiu bao gi cng cú mõu thun. Khi hai ngi chung sng vi
nhau, iu gỡ ó liờn kt h li v iu gỡ lm cho h ri xa nhau? Mõu thun gia
ỡnh bao gi cng l vn xy ra vi a s ngi v c nhiu ngi quan
tõm. Mi con ngi u mun gii quyt nhng mõu thun trong cuc sng hụn
nhõn ca mỡnh, s gii quyt ny cú th lm cho ngi ta gn nhau hn hoc
lm cho ngi ta xa nhau. S n nh v phỏt trin ca quan h hụn nhõn v gia
ỡnh ph thuc vo vic gii quyt nhng mõu thun. Mõu thun thng nhiu
chiu v phc tp. Trong quan h hụn nhõn, nu ngi ny khụng chỳ ý n nhu
cu ca ngi kia, mõu thun khụng c gii quyt dn n xung t liờn tc
s lm cho hụn nhõn tr nờn xu i.
Mõu thun trong cuc sng v chng thc ra ch l mt bc i t nhiờn
ca lch s, tỡm hng i mi vo tng lai, t n mt trỡnh phỏt trin
cao hn, phự hp hn. Gia ỡnh, mun tn ti v phỏt trin bn vng, phi tr


thnh mt thc th hi hũa, bit chp nhn v qun lý mõu thun mt cỏch hp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1
lý. Nếu giải quyết tốt, các mâu thuẫn có thể giúp cho các quan hệ được củng cố.
Trái lại, khi mâu thuẫn không được giải quyết dẫn đến xung đột có thể gây nên
những chấn thương về tâm lý, làm bùng lên ngọn lửa thù địch và gây nên sự
phẫn uất và chia ly. Mâu thuẫn vừa có khả năng tạo ra sự xây dựng cũng như
phá hoại trong các quan hệ. Điều này đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cho sự phát
triển xã hội ở Việt Nam.
Xã Lộc Hòa là một xã nằm ở ngoại thành của thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định, trước đây vốn là một xã thuần nông nhưng hiện nay cơ cấu ngành
nghề đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Những khu công nghiệp, khu đô thị mới
nhanh chóng mọc lên trên những thửa ruộng của người nông dân. Nhờ đó, đời
sống của người dân cũng được nâng cao, kinh tế tăng trưởng nhanh, tốc độ đô
thị hóa ngày càng phát triển mở rộng. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã kéo theo những sự biến đổi trong mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có sự
biến đổi về lối sống, văn hóa ứng xử …Và những biến đổi nhanh chóng đó làm
cho đời sống hôn nhân và gia đình có xu hướng mở rộng phạm vi, tính chất và
mức độ của mâu thuẫn.
Vậy thực trạng mâu thuẫn của các cặp vợ chồng ở nông thôn hiện nay như
thế nào? Nguồn gốc nào dẫn đến những mâu thuẫn của họ? Hậu quả của những
mâu thuẫn ra sao? Và các cặp vợ chồng ở nông thôn giải quyết mâu thuẫn đó
như thế nào? Chính những lý do trên đã thôi thúc tôi đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình ở nông thôn hiện nay” (Qua nghiên cứu
trường hợp tại xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định)
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Về mặt lý luận, trên cơ sở vận dụng các lý thuyết xã hội học về gia đình,
lý giải các nguyên nhân mâu thuẫn trong các gia đình ở nông thôn trong sự biến

đổi và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hiện nay. Đồng thời,
nghiên cứu này góp phần làm phong phú thêm các lý thuyết về gia đình, củng cố
và bổ sung tri thức cho xã hội học gia đình. Kết quả nghiên cứu còn là cơ sở
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

2
thực nghiệm và kiểm chứng cho hệ thống lý thuyết xã hội học trong các lĩnh vực
chuyên biệt.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dưới góc độ xã hội học, gia đình được coi là hạt nhân của xã hội. Sự phát
triển bền vững của gia đình là nền tảng phát triển của xã hội. Sự tương hợp giữa
vợ và chồng trong gia đình là yếu tố cần thiết củng cố độ bền vững của hôn
nhân. Sự khác biệt quá lớn về động cơ, mục đích, nhu cầu, lợi ích, định hướng
giá trị…giữa vợ và chồng trong gia đình sẽ dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột
và sự đổ vỡ trong hôn nhân. Về mặt thực tiễn, kết quả điều tra thực tế là những
cứ liệu cụ thể phản ánh đúng, chân thực về tính chất, mức độ và thực trạng của
những mâu thuẫn vợ chồng ở xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
hiện nay. Qua đó, đề tài cũng chỉ rõ những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn,
những nhân tố tác động và cách giải quyết những mâu thuẫn của các cặp vợ
chồng ở đây. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đưa ra các giải pháp, khuyến nghị
giúp các cơ quan quản lý, cơ quan văn hóa của địa phương, hội Phụ nữ, ban hòa
giải…tham khảo trong việc định hướng những chính sách đầu tư, phát triển, xây
dựng gia đình văn hóa lành mạnh, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mô tả và phân tích thực trạng mâu thuẫn vợ chồng
trong gia đình ở xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định hiện nay.
Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ rõ những nguyên nhân, những nhân tố tác động
và hậu quả của những mâu thuẫn đó. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế mâu thuẫn trong các gia đình.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài: mâu thuẫn, mâu thuẫn vợ
chồng, gia đình, giới tính, giới…
- Mô tả thực trạng mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình ở xã Lộc Hòa,
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định hiện nay thông qua:
+ Mức độ của những mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

3
+ Tớnh cht ca nhng mõu thun v chng trong gia ỡnh
+ Hỡnh thc mõu thun ca v chng õy.
- Phõn tớch mc nh hng ca nhng mõu thun n con cỏi v cuc
sng hụn nhõn ca cỏc cp v chng ti a phng.
- Tỡm hiu cỏch thc gii quyt mõu thun ca v chng õy.
4. i tng, phm vi, khỏch th v mu nghiờn cu
* i tng nghiờn cu
Thc trng mõu thun v chng trong gia ỡnh v nhng nhõn t nh
hng (Qua nghiờn cu trng hp ti xó Lc Hũa, thnh ph Nam nh, tnh
Nam nh hin nay).
* Khỏch th nghiờn cu
Cỏc cp v chng trong cỏc gia ỡnh xó Lc Hũa, thnh ph Nam nh,
tnh Nam nh.
* Phm vi nghiờn cu
- Khụng gian: xó Lc Hũa, thnh ph Nam nh, tnh Nam nh.
- Thi gian: t thỏng 2/2007 n thỏng 3/2007.
5. Phng phỏp lun v phng phỏp nghiờn cu c th.
* Phng phỏp lun
- Phng phỏp lun ca ch ngha duy vt bin chng v ch ngha duy
vt lch s.
Nhng nguyờn tc v quan im ca xó hi hc Mỏc Lờnin l c s

phng phỏp lun úng vai trũ nn tng xuyờn sut quỏ trỡnh nghiờn cu ca
ti. Vi t cỏch l nhng nguyờn tc phng phỏp lun, quan im ton din,
quan im lch s- c th v quan im phỏt trin gúp phn nh hng,ch o
hot ng nhn thc v hot ng thc tin, ci to hin thc, ci to chớnh bn
thõn chỳng ta.
+ Quan im ton din: cn nhn thc i tng trong mi liờn h vi
nhau, nh hng nhau, rng buc nhau; nhn thc i tng trng thỏi vn
ng, bin i, nm trong khuynh hng chung l phỏt trin. Theo quan im
bin chng: cỏc s vt- hin tng, cỏc quỏ trỡnh khỏc nhau va tn ti c lp,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
va quy nh, tỏc ng qua li, chuyn húa ln nhau. Nhng ngi theo quan
im duy vt bin chng khng nh tớnh thng nht vt cht ca th gii l c
s ca mi liờn h gia cỏc s vt- hin tng. Vn dng nguyờn lý trờn vo
ti, chỳng ta thy, vn mõu thun cng nm trong mi liờn h chung vi cỏc
s vt, hin tng. Mõu thun xy ra do nhiu nguyờn nhõn, vi nhiu hỡnh thc
a dng. Mc mõu thun v cỏch thc gii quyt mõu thun mi gia ỡnh
cng khỏc nhau. Tuy nhiờn, tt c cỏc vn ú u cú liờn quan n nhau, u
nm trong s bin i v phỏt trin chung ca nn kinh t- xó hi. Do vy, khi
nghiờn cu v mõu thun gia ỡnh chỳng ta cn xem xột nú trờn nhiu khớa cnh.
Chỳng ta cn coi gia ỡnh l t bo ca xó hi, l mt b phn hp thnh ca
mt chnh th thng nht bao gm mt h thng cỏc yu t cú liờn h v tỏc
ng qua li ln nhau. Chỳng ta cn t i tng trong mi tng quan, chu s
tỏc ng ca nhiu yu t nh: kinh t- vn húa, chớnh tr, cỏc chớnh sỏch xó hi,
cỏc h giỏ tr chun mc
+ Quan im lch s c th: ũi hi chỳng ta khi nhn thc v s vt v
tỏc ng vo s vt phi chỳ ý iu kin, hon cnh lch s c th, mụi trng
c th trong ú s vt sinh ra, tn ti v phỏt trin. Ch ngha duy vt lch s
cng ch ra rng, tn ti xó hi quyt nh ý thc xó hi, ý thc xó hi l s phn

ỏnh ca tn ti xó hi, ph thuc vo tn ti xó hi. trong nhiu thi k lch s
khỏc nhau, cú nhng lý lun, quan im, t tng xó hi khỏc nhau l do nhng
iu kin khỏc nhau ca i sng vt cht quy nh. Nghiờn cu v vn mõu
thun v chng trong gia ỡnh ũi hi chỳng ta phi xem xột s vt- hin tng
trong iu kin lch s v thi gian, khụng gian ca tng vựng min, trong tng
thi k nht nh. C th ti ny, chỳng ta xem xột hin tng mõu thun
ca cỏc cp v chng trong gia ỡnh xó Lc Hũa, thnh ph Nam nh, tnh
Nam nh trong iu kin l mt xó ngoi thnh, ang cú nhng chuyn bin
ln c v kinh t ln vn húa, chu nh hng mnh ca quỏ trỡnh ụ th húa. Ch
cú nh vy, chỳng ta mi phn ỏnh ỳng, chõn thc v nhng mõu thun trong
cỏc gia ỡnh nụng thụn hin nay. Trờn c s ú, chỳng ta cú th cú c nhng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
nhn nh khỏch quan v xu hng bin i ca nhng mõu thun ny trong thi
gian ti.
+ Theo quan im phỏt trin: s phỏt trin l quỏ trỡnh thay i dn v
lng dn n s thay i v cht, l mt phm trự trit hc dựng ch quỏ
trỡnh vn ng tin lờn t thp n cao, t n gin n phc tp, t kộm hon
thin n hon thin hn ca s vt. S phỏt trin trong ú cỏi mi ra i thay
th cỏi c, l hin tng din ra khụng ngng trong t nhiờn, trong xó hi, trong
bn thõn con ngi. Quan im phỏt trin ũi hi chỳng ta khụng ch nm bt
nhng cỏi hin ang tn ti s vt, m cũn phi thy rừ khuynh hng phỏt
trin trong tng lai ca chỳng, phi thy nhng bin i i lờn cng nh nhng
bin i tht lựi. Cựng vi s phỏt trin ca cụng ngh thụng tin v vn minh
nhõn loi, i sng ca cỏc gia ỡnh cng ngy cng c nõng cao. Di nh
hng ca nn kinh t m nh nc ta hin nay, mi ngi u cú c hi lm
giu thỡ ng thi h cng cú c hi t khng nh mỡnh. Ngi ph n nay
khụng cũn quỏ l thuc vo chng con nh kiu ti gia tũng ph, xut giỏ tũng
phu, phu t tũng t na. H bt u cú ting núi riờng ca mỡnh. Nhng quan

nim xa v ngi ph n khụng cũn quỏ kht khe trong thi i ngy nay.
ng thi vi s bỡnh ng nam n trong hụn nhõn thỡ tớnh cht ca hụn nhõn
cng thay i. Nhiu mõu thun ny sinh, mt s mõu thun mt i. Do ú, khi
xem xột v mõu thun ca cỏc gia ỡnh chỳng ta cn nhỡn nhn nú trong s phỏt
trin, ch ra nhng mõu thun no cú nguy c dn n gia ỡnh tan v cao,
nhng mõu thun no cú th cng c quan h gia ỡnh, lm tng bn vng
ca gia ỡnh.
* Phng phỏp nghiờn cu c th.
- Phng phỏp phõn tớch ti liu
Bỏo cỏo ó s dng cỏc t liu t cỏc cụng trỡnh nghiờn cu ca cỏc tỏc
gi khỏc v vn nghiờn cu. Da trờn c s cỏc ti liu liờn quan n vn ,
cỏc tp chớ Xó hi hc, tp chớ Khoa hc v ph n v bỏo cỏo tng kt ca a
phng nhm lm rừ c s lý lun v tng quan ca ti, gúp phn b sung
cho nhng nhn nh ca mỡnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp cơ bản, chủ yếu sử dụng để thu thập thông tin.
Phương pháp này được tiến hành trên 120 gia đình tại địa bàn khảo sát theo cách
lựa chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, với cơ cấu mẫu như sau:
Cơ cấu mẫu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 54 45
Nữ 66 55
Tổng 120 100
Học vấn
Mù chữ 1 0.8
Cấp 1 18 15
Cấp 2 51 42.5

Cấp 3 38 31.7
Trung cấp, cao đẳng 6 5
Đại học, trên đại học 6 5
Tổng 120 100
Nghề nghiệp
Nông dân 59 49.2
Công nhân 22 18.3
Cán bộ nhà nước 9 7.5
Tiểu thương 12 10
Xe ôm 3 2.5
Nội trợ 3 2.5
Khác 12 10
Tổng 120 100

Đề tài sử dụng các thông tin định lượng thu được từ các bảng hỏi dưới
dạng thông tin đã qua xử lý bằng chương trình SPSS 13.0.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Phần lớn các cặp vợ chồng ở xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định đều có mâu thuẫn. Tuy nhiên mâu thuẫn chỉ thỉnh thoảng mới xảy ra,
chủ yếu liên quan đến các vấn đề về kinh tế, phân công lao động và quan hệ ứng
xử.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

7
- Đa số mâu thuẫn của các cặp vợ chồng ở đây ở mức ít nghiêm trọng,
không quá gay gắt, có thể giải quyết được, ít dẫn đến đổ vỡ gia đình, nhưng có
ảnh hưởng đến tâm lý con cái của họ.
- Hình thức tranh luận to tiếng, mắng chửi, chiến tranh lạnh xảy ra phổ
biến trong mâu thuẫn của các cặp vợ chồng ở đây.
- Những mâu thuẫn ít hoặc không nghiêm trọng, có thể giải quyết được

thường giúp củng cố mối quan hệ vợ chồng, tăng độ bền vững của hôn nhân.
7. Khung lý thuyết
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

8



Nhận thức về mâu thuẫn của các cặp vợ chồng ở xã Lộc
Hòa,

Thực trạng mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình ở xã Lộc Hòa, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định
Điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội
Mức độ
mâu
thuẫn
Tính
chất
mâu
thuẫn
Hình
thức
mâu
thuẫn
Cách
thức
giải
quyết
mâu

thuẫn

Những hệ quả xã hội
Ảnh
hưởng
đến hôn
nhân sau
này của
họ
Ảnh
hưởng
đến con
cái
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

9
Chng I:
C S Lí LUN V THC TIN CA TI

1. C s lý lun
1.1. Lý thuyt ỏp dng
1.1.1. Lý thuyt xung t
Trong khi xem xột tỏc ng ca bin i xó hi n gia ỡnh, cỏc nh
chc nng xem gia ỡnh hin i l mt thc th tnh, th ng v cõn bng vi
cỏc thit ch xó hi khỏc thỡ cỏc nh xung t coi ú nh mt h thng bt n
do nhng xung t tim tng v thc s gõy ra. Xung t khụng trỏnh khi dn
n s thay i v ngc li, nhng bin i xó hi dn n nhng vn mi
trong xó hi, trong gia ỡnh.
Lý thuyt xung t trong xó hi hc ó ch ra rng, mõu thun l t nhiờn
v khụng th trỏnh khi trong tt c cỏc quan h tng tỏc ca con ngi. Do

vy, khỏc vi vic nhn mnh n trt t, cõn bng, hũa hp hoc duy trỡ h
thng ca thuyt chc nng, lý thuyt xung t tp trung vo vic nghiờn cu,
kim soỏt v gii quyt cỏc xung t. Xem mõu thun khụng phi l cú nh
hng tiờu cc, phỏ v h thng xó hi v s tng tỏc ca con ngi, m ỳng
hn mõu thun l vn cú trong tt c cỏc h thng v s tng tỏc, k c trong
quan h hụn nhõn v gia ỡnh. Nu cỏc chun mc v mc tiờu trong hụn nhõn
v gia ỡnh thng ny sinh mõu thun, vn khụng phi l lng trỏnh mõu
thun ú m l gii quyt nú. Khi mõu thun c gii quyt, nú khụng cũn l
yu t phỏ v quan h hoc ch mang li nhng hu qu tiờu cc, m trỏi li nú
cng c cỏc quan h, to ra s thay i v kt qu l quan h tr nờn cú ý ngha
hn trc ú.
Theo Rober Kahn trong tỏc phm Cng thng t chc; nhng nghiờn cu
xung t vai trũ v cng thng vai trũ (1964) thỡ xung t vai trũ xy ra di ba
hỡnh thc:
+ Xung t vai trũ gia cỏc thnh viờn trong mt h vai trũ.
+ Xung t vai trũ trong bn thõn ngi gi vai trũ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
+ Xung đột vai trò giữa các vai trò thuộc các hệ vai trò khác nhau.
Để khắc phục xung đột giữa các vai trò, các cá nhân cần:
+ Thực hiện tốt vai trò của mình.
+ Phải có những chuẩn mực xã hội rõ ràng.
1.1.2. Lý thuyết vai trò
* Khái niệm vị thế xã hội, vai trò xã hội.
+ Vị thế xã hội
Vị thế xã hội được xây dựng trên cơ sở vị trí xã hội hay còn gọi là địa vị
xã hội. Địa vị xã hội là vị trí tương đối của các chủ thể xã hội được xác lập trong
cơ cấu xã hội, trong các quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân hoặc nhóm xã hội đều có
một hoặc nhiều vị trí xã hội khác nhau. Những vị trí xã hội có thể được xác định

do họ tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội hoặc do đặc điểm vốn có của họ
như gia đình, nơi sinh, chủng tộc, dòng dõi…hoặc do kết quả của sự phấn đấu
trong học tập, nghề nghiệp…
Vị thế xã hội gắn liền với vị trí xã hội cùng với việc kèm theo các quyền
hạn và trách nhiệm nhất định.
+ Vai trò xã hội
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ- cuốn Xã hội học đại cương – NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội- 1997: Vai trò xã hội được hiểu là các hành vi của chủ thể
mà chúng ta mong đợi tương ứng với vị thế xã hội của nó.
* Phân loại vai trò
Talcott Parson (1902- 1979) đã đưa ra 5 loại vai trò của cá nhân:
- Vai trò dựa trên vị thế có sẵn và vai trò không có sẵn.
- Vai trò kiềm chế tình cảm và không kiềm chế tình cảm.
- Vai trò được xác định hẹp và vai trò được xác định rộng.
- Vai trò phải có ứng xử theo quy tắc chung và vai trò phải ứng xử đặc
thù.
- Vai trò khác nhau có động cơ khác nhau.
* Lý thuyết vai trò
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

11
Theo nhà tâm lý học, xã hội học Herbert Mead, vai trò giống như là kết
quả của quá trình tương tác mà trong đó các vai trò vừa tập tành, vừa sáng tạo.
Ví dụ như trẻ em vừa quan sát hành vi của người lớn vừa tập đóng vai. Bất cứ
vai trò nào cũng tham gia vào các quan hệ với các vai trò khác. Mỗi vai đều có
kỳ vọng vào vai kia để khẳng định vị trí của mình trong quan hệ tương tác. Do
đó, phản ứng của các vai tương tác sẽ ảnh hưởng đến quan niệm của mỗi người
về vai trò của mình.
Trong khi phân tích về vấn đề mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình, chúng
ta cần xem xét nó trong mối quan hệ với vị thế xã hội, vai trò xã hội, những kỳ

vọng vai trò của xã hội đối với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau.
1.2. Các khái niệm công cụ
*Khái niệm về gia đình
Theo Từ điển xã hội học của Nguyễn Khắc Viện- NXB thế giới, Hà Nội,
1994: Gia đình được xem như một nhóm người gắn bó với nhau bằng sợi dây
liên hệ hôn nhân, huyết thống hay nhận con nuôi. Ở đây có sự tác động qua lại
giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, giữa anh chị em với họ hàng xã hơn.
Đặc trưng của gia đình:
- Gia đình là một nhóm xã hội: nghĩa là phải có ít nhất từ hai thành viên
trở lên.
- Các mối quan hệ trong gia đình được xác lập dựa trên: hôn nhân, huyết
thống, nhận con nuôi.
- Các chức năng của gia đình: sinh đẻ, kinh tế, tình cảm, giáo dục, chăm
sóc người già và trẻ em…
Trong nghiên cứu này, điều chúng tôi đặc biệt quan tâm ở đây là gia đình
với tư cách là một nhóm xã hội, với các mối quan hệ bên trong của nó, sự tác
động qua lại trong nội bộ của các thành viên để thoả mãn những nhu cầu riêng
tư của họ.
*Khái niệm hôn nhân
Gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thổng
nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó. Khái niệm hôn nhân hẹp hơn khái niệm gia
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

12
đình, nó chỉ sự kết hợp giữa người đàn ông và người đàn bà, là quan hệ tính giao
tình cảm giữa nam và nữ, được xã hội phê chuẩn dưới nhiều hình thức khác
nhau.Theo quan điểm hiện đại, hôn nhân là sự kết hợp tự nguyện, bình đẳng tự
do trên cơ sở tình yêu và được pháp luật công nhận.
*Khái niệm quan hệ vợ chồng
Quan hệ vợ chồng được tạo lập bởi hai cá nhân khác giới, hai chủ thể

riêng biệt với những vai trò và trách nhiệm riêng của từng cá nhân. Quan hệ vợ
chồng được thể hiện bằng sự tác động qua lại giữa hai thành viên và sẽ tan vỡ
khi nào sự tác động qua lại đó chấm dứt.
Việc xem xét mối quan hệ giữa vợ và chồng sẽ làm sáng tỏ được những
nguyên nhân mâu thuẫn nội tại trong gia đình.
*Khái niệm mâu thuẫn
Theo G.Simen: “Mâu thuẫn là vốn có trong đời sống xã hội và có tác
dụng tăng cường sự cố kết xã hội, hội nhập và sự thay đổi có trật tự”
Mâu thuẫn là sự đối lập giữa hai cá nhân trong tâm thế và hành vi xảy ra
khi “một người muốn làm cái này còn người kia thì phản đối” (Hay, 1984, trang
2).
Theo tác giả Lloyd Saxton: “The individual, Marriage, and the Family”,
California, Wadsworth Publishing Company, 1980, trang 342, có hai loại mâu
thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn bên trong: dạng mâu thuẫn xảy ra khi một người có nhiều
nhu cầu và những nhu cầu này không thể thoả mãn đồng thời. Mâu thuẫn bên
trong lại chia ra làm 3 dạng:
+ Mâu thuẫn xảy ra khi một người muốn có hai điều nhưng không thể
thoả mãn được cả hai.
+ Mâu thuẫn xảy ra khi một người phải lựa chọn giữa hai cái đều không
đáng mong muốn.
+ Mâu thuẫn xảy ra khi một người vừa muốn vừa không muốn một cái gì
đó.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

13
- Mõu thun bờn ngoi: dng mõu thun xy ra khi nhng nhu cu ca
ngi ny mõu thun vi nhng nhu cu ca ngi khỏc, do ú, s iu chnh
cho nhu cu ca ngi ny cú ngha l tc ot nhu cu ca ngi khỏc. Núi
cỏch khỏc, mõu thun bờn ngoi xy ra khi hai ngi cú nhu cu khụng trựng

nhau
Theo Teri Kwal gamble and Michael Gamble: Communication Works,
NcGraw- Hill Publishing Company, 1990: Mõu thun phỏt trin vỡ rt nhiu
nguyờn nhõn v mang nhiu dng khỏc nhau. Nú cú th xut hin t nhng nhu
cu, tõm th v nim tin khỏc nhau ca mi cỏ nhõn.
*Mõu thun trong hụn nhõn
Mõu thun trong hụn nhõn n gin l s biu hin ca s bt ng v
tỡnh cm, mt hu qu chc chn xy ra do s khỏc nhau. S khỏc nhau khụng
th trỏnh c gia hai ngi sng liờn tc vi nhau trong s thõn mt. Vỡ s l
khụng hp lý nu cho rng hai con ngi khỏc nhau s luụn luụn mun lm
cựng mt vic, theo cựng mt cỏch v trong cựng mt thi gian (David Mace,
1968)
Theo tỏc gi V Tun Huy- Mõu thun v chng trong gia ỡnh v nhng
yu t nh hng NXB Khoa hc xó hi- H Nụi2003: Mõu thun v s
cng thng trong quan h v v chng trong i sng hụn nhõn v gia ỡnh xy
ra do s khụng phự hp gia k vng v s thc hin cỏc vai trũ.
Mc dự cú nhiu hnh vi do nhng mõu thun bờn trong, ti ny
chỳng ta ch yu xem xột nhng mõu thun bờn ngoi liờn quan n vn hụn
nhõn. Mõu thun thng l nhiu chiu v phc tp. Trong quan h hụn nhõn
nu ngi ny khụng chỳ ý n nhu cu ca ngi kia, mõu thun khụng c
gii quyt dn n xung t liờn tc s lm cho hụn nhõn tr nờn xu i.
*Khỏi nim xung t
Thut ng xung t ( t gc la tinh- conflictus) c hiu nh l s va
chm, s xung t, s xụ xỏt, chng i gia nhng khuynh hng i lp nhau,
khụng tng hp nhau trong ý thc ca mt cỏ nhõn riờng bit, trong s tỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
động liên nhân cách của cá thể hay của các nhóm người, gắn liền với những thể
nghiệm xúc cảm tiêu cực, gay gắt.

Trong bài viết “Bất bình đẳng giới- nguồn gốc của sự xung đột tâm lý
trong quan hệ vợ chồng của tác giả Cao Huyền Nga in trên báo Khoa học về phụ
nữ- Số 1/2000 đã định nghĩa: Xung đột tâm lý trong quan hệ vợ chồng là sự biểu
hiện tột cùng các mâu thuẫn gay gắt, do sự khác biệt các giá trị tinh thần và vật
chất, sự bất đồng về nhu cầu, lợi ích, sở thích, thói quen, tình cảm, hành vi ứng
xử giữa vợ và chồng trong gia đình dẫn đến người này thiếu tôn trọng, không
chấp nhận nhân cách người kia, họ áp chế và phủ định lẫn nhau, gây ra sự mất
cân bằng nghiêm trọng trong quan hệ vợ chồng. Hậu quả của nó có thể là tình
trạng căng thẳng, nặng nề kéo dài, sự ly thân, li hôn thậm chí có thể dẫn tới hiện
tượng xô xát, bạo lực, vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Qua phân tích ở trên cho thấy, nguyên nhân sâu xa, khởi nguồn của những
xung đột trong hôn nhân xuất phát từ những mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng .
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Gia đình luôn là đề tài vừa đa dạng, phong phú, vừa gần gũi nhưng cũng
chứa đựng nhiều điều mới lạ. Trên nhiều khía cạnh, mâu thuẫn vợ chồng còn tồn
tại nhiều vần đề nan giải cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến đời sống và sự
phát triển của nhân loại.
Trong cuốn “Điều tra tâm lý xã hội học về vai trò vợ chồng và cơ cấu gia
đình” do Hubert Touzard thực hiện là cuốn sách giới thiệu trọn vẹn một công
trình nghiên cứu xã hội học về gia đình Pháp (Đặng Thanh Trúc,1989). Tác giả
cũng đã đề cập đến vấn đề mâu thuẫn trong nhóm vợ chồng. Ông chỉ ra rằng, có
hai loại mâu thuẫn về vai trò: giữa các cá nhân và trong từng cá nhân. Mâu
thuẫn trong một cá nhân sinh ra khi người chồng (vợ) phải thực hiện cùng một
lúc những vai trò khác nhau, còn mâu thuẫn giữa các cá nhân nảy sinh khi người
vợ hoặc người chồng thấy thất vọng trong sự chờ đợi vào việc thực hiện những
vai trò không được lựa chọn của người kia.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

15

Xung khắc xuất hiện thì hồ giải cũng được đặt ra và chính sự bổ sung
của vai trò hồ giải là biện pháp làm cân bằng tạm thời mâu thuẫn. Những mâu
thuẫn về văn hóa cũng được Touzard bàn đến, chủ yếu là xung khắc trong văn
hố gia đình được biểu hiện ra trong các bữa ăn, cách cho con ngủ, những đêm
dạ hội, ngày tết gia đình và trong những thói quen, trong cách sống chung, cách
cảm thụ những giá trị.
Trong luận án thạc sĩ khoa học: “Các dạng mâu thuẫn gia đình và hậu quả
của sự ly hơn tìm hiểu được qua mục Tâm tình với chị Thanh Tâm trên báo Phụ
nữ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Lan Hương- Trường ĐH Khoa học xã hội và
nhân văn- Hà Nội- 1995, cũng đã đề cập đến các dạng mâu thuẫn dẫn đến ly hơn
như mâu thuẫn do khơng có con trai, do khơng chung thuỷ, do kinh tế, do quan
điểm sống khơng hợp, do sức khỏe, do vơ sinh Đồng thời, tác giả cũng đã chỉ
ra những hậu quả của sự ly hơn ảnh hưởng đến bản thân họ và con cái của họ.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chưa đưa ra được những giải pháp, những khuyến
nghị để giảm thiểu các mâu thuẫn đó.
Trong cuốn “Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu tố ảnh
hưởng” –TS.Vũ Tuấn Huy- NXB Khoa học xã hội- Hà Nội- 2003, tác giả đã
phân tích dựa trên số liệu trong các nghiên cứu định tính và định lượng về gia
đình trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tác giả đã nêu được mức độ mâu thuẫn,
ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn, đặc điểm hộ gia đình có ảnh hưởng như thế
nào đến mâu thuẫn. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến mức độ ảnh hưởng của
những mâu thuẫn đó và cách thức giải quyết mâu thuẫn đó. Hơn nữa, đề tài dựa
trên các kết quả của nhiều nghiên cứu, ở nhiều địa phương khác nhau nên các
hình thức mâu thuẫn khơng mang tính đặc trưng cho từng vùng miền, mà chỉ
mang tính khái qt.
Trong luận văn tốt nghiệp “Thực trạng ly hơn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời
kỳ đổi mới”- Vũ Thị Ngọc Liên- Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn- Hà
Nội- 1998, tác giả chỉ ra rằng, mâu thuẫn gia đình là một trong những ngun
nhân chính dẫn đến ly hơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


16
Trong bài viết: “Mâu thuẫn gia đình và tự tử trong thanh thiếu niên nơng
thơn- Nghiên cứu trường hợp tại huyện Xn Trường- Nam Định” của tác giả
Hồng Gia Trang, in trên báo Khoa học về phụ nữ- Số 3/2002, cũng cho thấy,
ngun nhân tự tử chủ yếu là do mâu thuẫn gia đình. Trong đó bao gồm các loại
mâu thuẫn: mâu thuẫn gia đình, mâu thuẫn vợ-chồng, mâu thuẫn cha- con, mâu
thuẫn mẹ- con, mâu thuẫn cha mẹ- con cái và mâu thuẫn con dâu- mẹ chồng.
Trong cuốn: “Xung đột tâm lý trong quan hệ vợ chồng”- Cao Huyền Nga-
Hà Nội, 2000, tác giả cho rằng: trong ba hình thức bất bình đẳng lớn nhất của
lịch sử nhân loại (bất bình đẳng chủng tộc, giai cấp, giới) thì bất bình đẳng giới
chính là nguồn gốc đích thực (về mặt lịch sử xã hội) của những mâu thuẫn cơ
bản, chủ yếu trong quan hệ vợ chồng. Những nhu cầu, lợi ích cá nhân khơng
được đáp ứng trong hơn nhân dần dần trở thành xung đột, kéo theo những hậu
quả tiêu cực về mặt xã hội.
Trên cơ sở những kết quả của các nghiên cứu trước đây, đề tài “ Mâu
thuẫn vợ chồng trong gia đình nơng thơn hiện nay- Qua nghiên cứu trường hợp
tại xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định) sẽ mơ tả một cái nhìn
chân thực, cụ thể về thực trạng mâu thuẫn của các cặp vợ chồng ở nơng thơn
trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hóa mạnh như hiện nay.Phân tích mức độ
mâu thuẫn vợ chồng đặt trong quan hệ với những đặc điểm về năm kết hơn, số
con, trình độ học vấn, đặc điểm nghề nghiệp. Những yếu tố này quyết định mơ
hình phân cơng vai trò giới giữa người vợ và người chồng trong gia đình, phản
ánh những bất bình đẳng giới, cơ sở nảy sinh mâu thuẫn giữa vợ và chồng. Khác
với các đề tài trước, bằng kết quả thực nghiệm, thực tế đo được, đề tài cũng cho
thấy sự ảnh hưởng của những mâu thuẫn vợ chồng đến con cái của họ và đời
sống hơn nhân sau này của họ. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra: khơng phải
mâu thuẫn nào cũng tiêu cực, làm đổ vỡ hơn nhân, mà vẫn có những mâu thuẫn
làm cho hơn nhân thêm bền vững. Và qua đó, chúng tơi sẽ đưa ra một số giải
pháp, khuyến nghị cho vấn đề nghiên cứu.

2.2. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu
2.2.1.

Đặc điểm tự nhiên và dân cư
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
Xó Lc Hũa, thnh ph Nam nh, tnh Nam nh nm ca ngừ ca
thnh ph, cỏch trung tõm thnh ph 3 km. Phớa Bc ca xó giỏp vi xó M
Phỳc- huyn M Lc. Phớa Tõy ca xó giỏp vi hai xó: xó M Hng, xó M
Thnh- huyn M Lc. Phớa Nam giỏp vi xó M xỏ thuc thnh ph. Phớa
ụng giỏp vi hai phng: phng Ca Bc v phng Lc Vng ca thnh
ph.
Ton xó cú tng din tớch t nhiờn l 693 ha, trong ú t nụng nghip l
360 ha, t cụng nghip l 50 ha, cũn li 283 ha l t ụ th v t nụng
thụn.
Dõn s gm 8257 ngi. Tng s h l 2216 h. Xó gm cú 3 thụn vi 13
xúm. Trong ú, thụn Tõn An cú 3 xúm, thụn Phỳ c cú 5 xúm v thụn Lng xỏ
cú 5 xúm.
Xó Lc Hũa ang nm trong khu quy hoch ụ th mi ca thnh ph.
Chy dc xó l tuyn ng quc l 21A, tuyn ng st Bc Nam, cú v trớ rt
quan trng i vi s phỏt trin kinh t- vn húa- xó hi ca thnh ph. c bit
vic m mi tuyn ng quc l 10 cú nhng tỏc ng khụng nh ti i sng
ca ngi dõn ni õy. S phỏt trin ca nhng tuyn ng giao thụng chớnh
ó gúp phn to nờn s phõn tng xó hi ca xó. Tuy nhiờn, xó Tõn Dng vn
l mt xó cú i b phn dõn c sinh sng bng nụng nghip.
2.2.2.

c im v kinh t
Lc Ho trc õy vn l mt xó thun nụng v ang chu nhiu tỏc ng

ca quỏ trỡnh ụ th húa nờn c cu ngnh ngh ang cú nhiu s chuyn dch.
Vi li th t nhiờn v c s u t mnh ca thnh ph, nhiu nh mỏy cụng
nghip c xõy dng mi, hin i nh khu cụng nghip Hũa Xỏ, khu ụ th
mi Hũa Vng, cụng ty ch bin lõm sn thu hỳt nhiu lc lng lao ng
trong v ngoi xó, c bit l cỏc lc lng lao ng tr.
- Sn xut nụng nghip: Theo bỏo cỏo kt qu thc hin k hoch phỏt
trin kinh t, xó hi nm 2006 ca xó Lc Hũa, thnh ph Nam inh, tnh Nam
nh, tng din tớch gieo cy c nm l 324 ha. Nng sut lỳa t 40.8 t/ha.
Tng sn lng thúc thu c l 1280 tn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
- Sn xut tiu th cụng nghip c duy trỡ v phỏt trin cú mc tng
trng cao to iu kin thỳc y sn xut kinh t, gii quyt vic lm cho ngi
lao ng.
Dch v phỏt trin mnh, a dng phong phỳ. Nhiu nh ngh, nh hng,
cỏc quỏn Karaoke, internet cú quy mụ c xõy mi, ỏp ng nhu cu ngy
cng cao ca nhõn dõn.
2.2.3. Vn húa, xó hi, giỏo dc
Cht lng cỏc cp hc c nõng lờn, t l tt nghip chuyn cp,
chuyn lp t hiu qu cao hn so vi nm trc. c 3 trng: trung hc c
s , trng tiu hc, trng mm non u t danh hiu trng tiờn tin xut
sc.
Cỏc hot ng vn húa, thụng tin, th dc, th thao phỏt trin mnh. i
vn ngh xung kớch ca xó, on thanh niờn thu hỳt nhu thnh viờn trong xó
tham gia. Xó cng thng xuyờn t chc vn ngh, mi nhng on biu din
v phc v nhõn dõn. Nhiu sõn chi cho thanh thiu niờn v hc sinh ó ỏp
ng phn no nhu cu hot ng th thao, gii trớ ca lp tr, thu hỳt ụng o
lp tr tham gia, gúp phn to khụng khớ sụi ng, lnh mnh, gim thiu nhng
tiờu cc, t nn xó hi.

Cụng tỏc xõy dng lng vn húa cng t c nhiu kt qu tt p.Cỏc
h tc ma chay, ci xin c bói b, i sng vt cht tỡnh thn ca nhõn dõn
ngy cng c ci thin v nõng cao rừ rt.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
Chng II:
THC TRNG MU THUN V CHNG TRONG GIA èNH
X LC HềA, THNH PH NAM NH NAM NH HIN NAY

1. Nhn thc ca cỏc cp v chng õy v mõu thun
S nhn thc v mõu thun hụn nhõn ph thuc vo tõm th cng nh
kin thc ca v v chng v cỏc lnh vc khỏc nhau ca i sng gia ỡnh. Khi
tõm th nh hng n cỏc mõu thun trong hụn nhõn l tiờu cc, con ngi cú
xu hng mun che giu mõu thun ú, khụng tha nhn s tn ti ca mõu
thun ú. Hoc khi thiu kin thc v nhng vn no ú trong quan h hụn
nhõn v gia ỡnh cng dn n khụng nhn thc c mõu thun hụn nhõn.
Trong quỏ trỡnh iu tra xó hi hc, chỳng tụi nhn thy, khi hi v nhng
mõu thun, bt ng gia v chng cng nh nhng lnh vc nhy cm khỏc
trong i sng gia ỡnh, ngi tr li luụn cú xu hng tỡm cỏch nộ trỏnh. Khi
c hi: V chng ụng (b) cú xy ra mõu thun khụng? Mt s ngi tr li

rng v chng h khụng bao gi mõu thun. Nhng khi hi: V chng ụng(b)
cú khi no tranh lun hoc xớch mớch vi nhau v mt vn gỡ ú nh chuyn
con cỏi, chuyn quan h ng x, chuyn cụng vic trong gia ỡnh khụng? H
li tr li l: ụi lỳc h cng khụng hi lũng vi chng trong cỏch dy con hay
cỏch chng i x vi gia ỡnh nh v, nhng cho ú khụng phi l nhng mõu
thun, m coi iu ú l iu hin nhiờn, khụng th trỏnh khi. V chớnh nhn
thc khỏc nhau v mõu thun ny dn n mi cỏ nhõn s cú nhng nhn nh,
ỏnh giỏ khỏc nhau v mc cng nh tớnh cht ca mõu thun.
Ngoi ra, do nh hng ca quan nim truyn thng tt p phụ ra, xu
xa y li hoc xu chng h ai m nhiu ngi ph n, c bit l ph n
nụng thụn rt ớt khi núi v nhng mõu thun ca gia ỡnh mỡnh. Dự cú va b
chng ỏnh, nhng khi ai ú hi, ngi v vn bo khụng cú gỡ. Nhng ph n
õy cho rng, ó l v thỡ phi bit chp nhn iu ú, phi bit chu ng, dự
nú khụng tt p. Cú mõu thun gay gt n my cng ch hai v chng úng
ca bo nhau, k ra cho lng xúm bit cng chng hay ho gỡ. Vỡ th m khụng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
ớt gia ỡnh tng chng rt hũa thun, khụng bao gi cú mõu thun, to ting vi
nhau, nhng li nhanh chúng chia tay.Do ú, chỳng ta cn phi cú nhn thc
ỳng v mõu thun. Khụng phi mõu thun no cng xu, cú nhng mõu thun
m nh ú, v chng hiu nhau hn.
Qua cỏc phõn tớch trờn cho thy, nhn thc v mõu thun ca cỏc ụi v
chng õy cũn nhiu hn ch. Trong suy ngh ca h, ú l vn tiờu cc v
cú xu hng khụng tha nhn s tn ti ca nú. Chớnh quan nim ú ó nh
hng n nhng ỏnh giỏ ca ngi tr li v mc thng xuyờn v tớnh
cht nghiờm trng ca mõu thun.
2. Thc trng mõu thun ca cỏc cp v chng xó Lc Hũa, thnh ph
Nam nh, tnh Nam nh hin nay
2.1. Mc xy ra mõu thun

Mõu thun l iu khụng trỏnh khi v cú c hu qu tiờu cc ln tớch cc
trong quan h v chng, tu thuc vo nhn thc v cỏch gii quyt nhng mõu
thun ú. Tuy nhiờn, mc v tớnh nghiờm trng ca mõu thun hụn nhõn gia
cỏc gia ỡnh cng khỏc nhau. Mc mõu thun trong hụn nhõn ph thuc vo
nhn thc ca v chng v nhng vn t ra trong i sng hụn nhõn v gia
ỡnh, c im cu trỳc v chu k sng ca gia ỡnh. Khi mõu thun trong hụn
nhõn ny sinh tc l khi quan h hụn nhõn cú vn ũi hi s iu chnh ca
ngi v v ngi chng.
Qua iu tra xó hi hc v mc xy ra mõu thun ca cỏc gia ỡnh
õy qua 120 bng hi, chỳng tụi ó thu c kt qu nh sau: cú 112 cp v
chng cú xy ra mõu thun chim 93.3 % v 8 cp v chng khụng xy ra mõu
thun chim 6.7%. iu ú cho thy, mõu thun õy rt ph bin, xy ra vi
a s cỏc gia ỡnh. Trong quan h v chng, khụng cú gia ỡnh no l khụng cú
mõu thun. Cuc sng v chng c xõy dng trờn nhng iu khụng hon ho
v s khỏc bit. Khi hai ngi xa l gp nhau, yờu nhau v tr thnh v chng,
ri cựng n, cựng , sinh con v rt nhiu mi quan h mi hỡnh thnhCựng
vi nú l rt nhiu nhng vn ny sinh m trc õy khụng ai trong h ngh
ti. Nhng s khỏc bit trong tớnh cỏch, trong nhu cu, trong quan im n
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

21
nhng khú khn trong cuc sng l s th thỏch i vi mi v chng. Tớnh ph
bin ca mõu thun v chng khụng ch xy ra vi nhiu gia ỡnh, m cũn
nhiu vn trong i sng, t nhng vn kinh t, vn phõn cụng cụng
vic, nuụi dy con cỏin nhng quan h ng x gia v, chng v mi ngi
xung quanh.
Nhng cp v chng khụng xy ra mõu thun chim t l thp: 6.7%.
Trong s ú, phn ln l nhng v chng mi ci, sng xa nhau. H cho rng,
vỡ hon cnh bt buc m phi xa nhau vỡ th m thng nhau nhiu hn. Do ú
h khụng cú mõu thun. Nhng cng phi k n, mt s ớt trong ú, do nhn

thc cũn hn ch v do cũn nh hng nng n ca quan im truyn thng, m
h quyt tõm cho rng mõu thun l khụng cú. Trng hp ny xy ra ch yu
nhng ngi cú trỡnh hc vn thp, i giỏo.
Bng 1: Mc thng xuyờn xy ra mõu thun gia v v chng trong
cỏc vn c nờu.
Cỏc vn
Mc thng xuyờn xy ra mõu thun (%)
Thng
xuyờn
Thnh
thong
Him khi
Khụng bao
gi
Tng
Kinh t
25
22.3
54
48.2
22
19.6
11
9.8
112
100
Phõn cụng
cụng vic
3
2.7

50
44.6
40
35.7
19
17.0
112
100
Nuụi dy
con cỏi
5
4.5
29
25.9
36
32.1
42
37.5
112
100
Quan h
ng x
8
7.1
34
30.4
42
37.5
28
25.0

112
100
Sinh hot
tỡnh dc
0
0
3
2.7
2
1.8
107
95.5
112
100
Quyn ra
quyt nh
0
0
8
7.1
30
26.8
74
66.1
112
100
Khỏc 2
1.8
3
2.7

0
0
107
95.5
112
100
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
Qua bảng trên cho thấy, kinh tế là lĩnh vực thường xảy ra mâu thuẫn trong
các gia đình ở đây. Mâu thuẫn do kinh tế xảy ra ở mức độ thường xun chiếm
22.3%, thỉnh thoảng chiếm 48.2%. Trong kinh tế, mâu thuẫn chủ yếu ở các vấn
đề sau: quản lý chi tiêu và người tạo thu nhập chính cho gia đình.
* Mâu thuẫn trong kinh tế.
+ Mâu thuẫn trong chi tiêu.
Trong cuộc sống gia đình, có rất nhiều thứ cần phải chi tiêu như chi tiêu
trong lĩnh vực sản xuất, chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày, chi tiêu
cho học hành của con cái, chi tiêu cho việc cưới hỏi, đình đám….Trong khi đó,
với mức sống của các gia đình ở đây để chi trả cho các nhu cầu trên khơng phải
là dễ. Qua điều tra cho thấy, tồn xã chỉ có 1.7% gia đình giàu có, 22.5% gia
đình khá giả, 60.8% gia đình đủ ăn, 12.5% gia đình khó khăn và 2.5% gia đình
nghèo đói. Tỷ lệ phần trăm gia đình giàu có rất ít, phần lớn ở diện đủ ăn. Với
mức sống trung bình như ở đây, làm thế nào để thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu hàng ngày ln là sức ép dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra nhiều hơn.
Ngồi ra, mâu thuẫn vợ chồng trong vấn đề chi tiêu xảy ra khi người này
kiểm sốt người kia trong chi tiêu, làm cho người vợ hoặc chồng cảm thấy mình
bị mất quyền, thậm chí còn cảm thấy khơng được tơn trọng, thiếu sự tin tưởng
vào nhau. Đặc biệt, trong phần lớn các gia đình ở đây, người quản lý ngân sách
là chồng (chiếm 57.5%), trong khi đó vợ (chiếm 26.7%), cả hai (chiếm 15.0%)
và người khác là 0.8%. Nhưng người vợ mới là người thực hiện các khoản chi

tiêu hàng ngày. Ngồi các khoản chi tiêu lớn, còn có rất nhiều những khoản chi
phí khơng tên mà người chồng khơng thể kiểm sốt được. Và khi người chồng
q quan tâm đến những việc chi tiêu nhỏ nhặt hàng ngày của vợ, thường xun
tra khảo, làm cho mâu thuẫn vợ chồng sẽ tăng lên. Tần suất xuất hiện mâu thuẫn
cũng thường xun hơn.
Và mâu thuẫn trong chi tiêu còn xảy ra khi những gia đình có mức sống
thấp kết hợp với việc chi tiêu khơng hợp lý của người chồng hoặc vợ. Khi người
chồng q phóng khống, hoang phí trong khi đó người vợ q tiết kiệm cũng
dẫn đến mâu thuẫn. Và đặc biệt, mâu thuẫn thường xun xảy ra đối với người
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
vợ hoặc chồng có các khoản chi tiêu cho thú vui riêng của mình như cờ bạc,
rượu chè, ăn chơi, chạy theo mốt…
Đối với gia đình mà cả hai cùng quản lý ngân sách, cùng có quyền quyết
định hoặc có mức sống cao thì mâu thuẫn về kinh tế ít xảy ra hơn. Các gia đình
có mức sống thấp hoặc những gia đình có chồng quản lý và kiểm sốt về chi tiêu
thì thường xảy ra mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn trong thu nhập
Bảng 2: Người tạo thu nhập chính trong gia đình (%)
Người tạo thu nhập chính
trong gia đình
Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)
Chồng 13 10.8
Vợ 40 33.3
Cả hai 65 54.2
Người khác 2 1.7
Tổng 120 100


Qua bảng trên cho thấy, người tạo thu nhập chính trong gia đình là cả vợ
và chồng chiếm 54.2%. Trong các gia đình mà cả vợ và chồng là người tạo thu
nhập chính thì mâu thuẫn ít xảy ra hơn so với các gia đình chỉ có vợ hoặc chồng.
Đặc biệt, do phần lớn người dân ở đây làm nghề nơng nghiệp (chiếm 49.2%),
nên cả nam giới và nữ giới đều có thể thực hiện làm và đều có đóng góp về kinh
tế như nhau.
Tuy nhiên, so sánh mức độ đóng góp giữa vợ và chồng trong bảng trên,
chúng ta có thể thấy, người vợ đóng góp thu nhập vẫn nhiều hơn nam giới.
Người vợ tạo thu nhập chính chiếm 33.3%, trong khi đó chồng là 10.8%. Nhờ sự
phát triển của nhiều khu cơng nghiệp nhẹ như dệt, may, chế biến… đã tạo việc
làm cho rất nhiều người dân ở đây, đặc biệt là phụ nữ. Những cơng việc đòi hỏi
sự khéo léo, tỉ mỉ, mà ít người đàn ơng làm được. Chính vì thế, ngồi việc đồng
áng, người phụ nữ còn có các thu nhập khác nhờ việc làm thêm này. Và sự đóng
góp chênh lệch trong kinh tế này là ngun nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

24
chồng. Hơn nữa, do quan niệm truyền thống, người chồng bao giờ cũng phải
làm chủ gia đình, là trụ cột về kinh tế, lo chuyện đại sự, còn người vợ chỉ phải lo
những chuyện bếp núc trong nhà. Khi vai trò bị thay đổi, người đàn ông cảm
thấy mình bị tước đoạt quyền làm chủ, cảm thấy mình kém cỏi, không bằng vợ.
Chính những sự khác biệt về vai trò đó, khiến cho mâu thuẫn vợ chồng gia tăng.
Qua bảng 1, chúng ta còn nhận thấy, mâu thuẫn không chỉ xảy ra trong
vấn đề kinh tế, mà còn thỉnh thoảng xảy ra ở vấn đề phân công công việc và
quan hệ ứng xử.
*Mâu thuẫn trong việc phân công công việc
Mâu thuẫn giữa vợ và chồng trong việc phân công công việc ở mức
thường xuyên chiếm 2.7% và ở mức thỉnh thoảng chiếm 44.6%.Trong đó, mâu
thuẫn chủ yếu trong việc làm công việc nội trợ và chăm sóc con cái.

Bảng 3: Người thực hiện chính các công việc (%)
Công việc
Người thực hiện chính
Chồng Vợ Cả hai
Người
khác
Không trả
lời
Tổng
Làm kinh tế
27
22.5
13
10.8
79
65.8
1
0.8
0
0
120
100
Nội trợ
4
3.3
108
90.0
6
5.0
2

1.7
0
0
120
100
Chăm sóc con cái
5
4.2
85
70.8
19
15.8
0
0
11
9.2
120
100
Dạy dỗ con cái
11
9.2
40
33.3
58
48.3
0
0
11
9.2
120

100
Chăm sóc bố mẹ
chồng
0
0
15
12.5
43
35.8
52
43.3
10
8.3
120
100
Chăm sóc bố mẹ
vợ
2
1.7
12
10.0
29
24.2
73
60.8
4
3.3
120
100
Sửa chữa đồ trong

nhà
105
87.5
2
1.7
6
5.0
7
5.8
0
0
120
100
Tham gia dòng họ,
làng xã
90
75.0
6
5.0
22
18.3
2
1.7
0
0
120
100
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×