Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Một số phương pháp giáo dục nhằm nâng cao nhận thức thúc đẫy việc tự giác, tích cực học tập môn thể dục của học sinh THPT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.92 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
******************

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC NHẰM NÂNG CAO
NHẬN THỨC, THÚC ĐẨY VIỆC TỰ GIÁC, TÍCH CỰC HỌC
TẬP MÔN THỂ DỤC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Lê Văn Thập
Chức vụ: Giáo viên
SKKN Môn: Thể dục
THANH HOÁ NĂM 2013
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Giáo dục toàn diện cho thế hệ thanh niên là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng ta
và Chủ tịch hồ chí Minh từ trước đến nay đều rất quan tâm, coi đó là mục tiêu quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Với tư tưởng
chỉ đạo đó, Đảng và nhà nước ta không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế và xã hội
thuận lợi để biến học thuyết phát triển con người toàn diện thành hiện thực.
Ngay khi mới thành lập nước việt nam dân chủ cộng hòa, nay là cộng hòa xã hội
chủ nghĩa việt nam. Hồ Chủ Tịch đã kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong bài “ sức khoẻ
và thể dục” (đăng trên báo cứu quốc, số 199, ngày 27 / 03 / 1946 ) Người viết: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành
công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khoẻ,
tức là cả nước mạnh khoẻ’. Và Người cũng đã chỉ rõ muốn có sức khoẻ thì:"Rèn luyện
thể dục" coi đó là: "Bổn phận của mỗi người dân yêu nước".
Chúng ta thấy rằng Đảng và Bác rất coi trọng thể dục thể thao là một công tác
cách mạng như công tác cách mạng khác, coi giáo dục thể chất là một bộ phận khăng
khít của giáo dục Cộng sản chủ nghĩa. Thể dục thể thao không chỉ giải quyết nhiệm vụ
chủ yếu là hoàn thiện về mặt thể chất, mà còn có tác dụng tích cực thúc đẩy các mặt


giáo dục khác phát triển. Giữa các mặt giáo dục bao giờ cũng mối quan hệ biện chứng,
chúng tác động, hạn chế hoặc thúc đẩy lẫn nhau. Quá trình phát triển thể dục thể thao
luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội, đặc biệt con người đang đứng trước hiểm hoạ
bị ô nhiễm môi trường, các máy móc hiện đại đang dần thay đổi cho những lao động
chân tay, do đó đòi hỏi con người nói chung và tầng lớp thanh thiếu niên nói riêng phải
ý thức về tầm quan trọng của rèn luyện thể dục thể thao, và luyện tập theo một hệ thống
nguyên tắc phù hợp với từng đối tựợng để nâng cao năng lực việc làm. Giáo dục thể
chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp thể dục thể
thao nói chung, nó được tiến hành phù hợp với đặc điểm về giải phẫu, tâm sinh lý, giới
tính của học sinh và các yêu cầu khác.
Giáo dục thể chất thúc đẩy sự phát triển hài hoà của cơ thể đang trưởng thành,
giữ gìn và hình thành các tư thế ngay ngắn, phát triển hệ thống tim mạch và hô hấp, cơ,
2
xương, tăng cường quá trình trao đổi chất củng cố rèn luyện hệ thần kinh phát triển hợp
lý các phẩm chất vận động, nâng cao năng lực làm việc (trí óc và thể lực). Trang bị cho
học sinh những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho các hoạt động khác của
cuộc sống. Củng cố tri thức và rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi
công cộng, vệ sinh luyện tập, phát triển hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường
tráng, hình thành thói quen tự luyện tập. Giáo dục thể chất còn góp phần tích cực vào
việc hình thành các thói quen đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, chuẩn bị thể lực cho
thanh thiếu niên đi vào cuộc sống lao động sản xuất.
Tóm lại: giáo dục thể chất trong trường THPT là một mặt của nền giáo dục tiến
bộ, là một nhu cầu tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung
và công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa nói riêng. Giáo dục thể chất còn mang lại cho
thế hệ trẻ cuộc sống vui tươi, lành mạnh và động tác mạnh mẽ đến các mặt giáo dục
khác như giáo dục đạo đức, trí tuệ, lao động, thẩm mĩ. Giảng dạy và học tập môn thể
dục trong nhà trường THPT là một môn học quan trọng xuyên xuốt chương trình, đóng
góp và sự phát triển thể lực chung, phát triển các tố chất về sức nhanh, sức mạnh, sức
bền độ linh hoạt và độ khéo léo. Giờ tập thể dục là loại giờ bắt buộc thực hiện thống
nhất theo chương trình quy định của nhà nước nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục

trong nhà trường. Do đó nghiên cứu thực trạng và tìm ra phương pháp phù hợp để nâng
cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của môn học là vấn đề cần
thiết cho sự phát triển về thể lực và trí óc học sinh nói chung và học sinh trường THPT
Đặng Thai Mai nói riêng.
Từ những vấn đề trên nên tôi mạnh dạn đưa ra, một số phương pháp giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức, thúc đẩy việc tự giác, tích cực học tập môn thể dục của
học sinh THPT. Làm đề tài nghiên cứu, cụ thể như sau.
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Cơ sở lý luận của việc dạy và học môn thể dục trong nhà trường phổ thông.
Đối với học sinh THPT, lứa tuổi đang lớn nhanh nhưng mất cân đối về nhiều mặt,
phát triển không đồng đều giữa nam và nữ thì cần phải đảm bảo tác động toàn diện đến
nhóm cơ, ưu tiên phát triển tốc độ, sức bền của các khớp, khả năng thả lỏng các cơ bắp
và phối hợp vận động chú ý phát triển hệ hô hấp và phân biệt lượng vận động giữa
nam và nữ.
Các hình thức giáo dục thể chất trong nhà trường THPT bao gồm: Giờ thể dục là
loại hoạt động thực hiện thống nhất theo chương trình giáo dục của nhà nước, nhằm
giải quyết các nhiệm vụ giáo dục thể chất trong nhà trường. Các hình thức nghỉ ngơi
tích cực, là hình thức tập luyện hàng ngày có tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân học sinh.
Thể dục buổi sáng, các trò chơi vui khoẻ. Các hoạt động ngoại khoá nhằm phục vụ
hoạt động của đoàn nhà trường, gồm các tổ nhóm rèn luyện, đội tuyển, các hoạt động
thi đấu, nghe nói chuyện về thể dục thể thao
Ở đây cần chú ý nhiều đến giờ thể dục hình thức giáo dục thể chất chủ yếu, qua các
giờ học thể dục trang bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát
triển vận dụng linh hoạt các động tác trong những điều kiện khác nhau như hoạt động
vui chơi giữa giờ, hoạt động đoàn, nâng cao tính độc lập giải quyết các nhiệm vụ vận
động
2. Vai trò chủ đạo cuả người giao viên trong giảng dạy thể dục thể thao.
Người giao viên có vai trò là người tổ chức điều khiển hoạt động của học sinh. Do

đó có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định phần lớn chất lượng giờ học thể dục, được cụ
thể hoá bằng việc thực hiện tốt các bước, các khâu có liên quan tới từng giờ dạy hay đó
là sự chuẩn bị bao gồm.
- Nắm đối tượng học sinh. Công việc này thường được tiến hành vào đầu năm học,
đầu kỳ học và ngay cả khi lên lớp. Chúng bao gồm nắm tinh thần thái độ, trình độ
luyện tập, sức khoẻ của học sinh.
4
- Xác định nội dung nhiệm vụ, phương pháp giảng dạy. Trước hết phải xác định
một cách cụ thể các nhiệm vụ giáo dưỡng và sức khoẻ, xác định rõ những tác động của
buổi tập đến học sinh, qui định nội dung kiến thức các kỹ năng, kỹ xảo phải trang bị,
những diễn biến trong quá trình hoạt động của học sinh. Tức là phải làm sáng tỏ tất cả
những gì có thể đạt tới trong phạm vi một giờ học.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ cụ thể đã đề ra mà lựa chọn những bài tập thể chất cần
thiết, xác định cụ thể những phương pháp giáo dục và biện pháp tổ chức có hiệu quả.
Khi cần thiết có thể thay đổi một vài chi tiết trong nội dung cho phù hợp với tình hình
cụ thể.
- Yêu cầu giáo án: Trong giáo án xác định yêu cầu cụ thể cho từng phần, liệt kê các
bài tập thích hợp và định rõ vận động cũng như những chủ đề về phương pháp và tổ
chức lớp
- Giảng tập. Kiểm tra lại khẩu lệnh của mình, tính cụ thể lượng vận động, nắm vững
các khái niệm cần truyền thụ cho học sinh, suy nghĩ những biện pháp thực hiện động
tác, dự kiến nội dung và hình thức cần trao đổi đối với học sinh, miêu tả các trò chơi.
Đặc biệt cần luyện tập các động tác khó và cần làm mẫu cách thức bảo hiểm, giúp đỡ,
cách diễn đạt.
- Bồi dưỡng cán sự: Dạy trước cho các em một số động tác và kiểm tra lại những kỹ
năng, kỹ xảo, đặc biệt là về mặt tổ chức mà các em sẽ thực hành, trách nhiệm như bảo
hiểm giúp đỡ, điều kiện trò chơi.
- Chuẩn bị sân bãi dụng cụ luyện tập nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho giờ
học. Bao gồm dọn vệ sinh nơi luyện tập, kiểm tra dụng cụ đầy đủ về số lượng và đảm
bảo chất lượng.

- Tổ chức giờ thể dục: Là một biện pháp rất quan trọng để tiến hành tập luyện đạt
hiệu quả cao và có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với học sinh. Tổ chức lớp hợp lý sẽ đảm
bảo được lượng vận động của giờ học, giữ vững được kỷ luật trật tự và động viên được
tính tích cực luyện tập của các em. Tổ chức giờ dạy thể dục ở trường bắt đầu là việc di
chuyển học sinh từ lớp ra sân tập. Để đảm bảo thời gian luyện tập, cần phải đề ra những
qui định và hướng dẫn thật cụ thể như việc chuẩn bị trang phục. Biện pháp thi đua giữa
5
các tổ, giữa các lớp và việc cử học sinh trực nhật ( hoặc cán sự) là việc rất cần thiết.
Mặt khác việc bố trí sân bãi, dụng cụ phải phù hợp với nội dung và nhiệm vụ của giờ
học, bố trí đội hình luyện tập cũng phải hợp lý để khỏi ảnh hưởng đến thời gian và mất
trật trự.
3. Vai trò học tập của học sinh.
Học sinh là chủ thể quyết định hoạt động học. Hoạt động học là hoạt động tự giác
đặc thù của con người được điều khiển với mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những
giá trị. Do đó người giáo viên phải phát huy vai trò chủ động tự giác trong việc lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Sự tích cực luyện tập của học sinh thể
hiện ở sự nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ và lòng ham muốn thực hiện các nhiệm vụ đó,
bằng việc nắm vững bản chất của động tác và mong muốn đạt thành tích cao trong vận
động, ở tính độc lập và sáng tạo trong luyện tập

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng.
Do đặc thù là một trường bán công nên việc đầu tư về cơ sở vật chất còn han chế,
dẫn đến việc mùa mưa thì ngập úng, mùa nắng thì cát bụi nên một số nội dung khi
giảng dạy còn gặp rất nhiều khó khăn. Ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần tự giác tích cực
của học sinh chưa tốt, dẫn đến kết quả của chương trình dạy học chưa đạt theo mong
muốn. Một số học sinh chưa tự giác luyện tập, cụ thể các giờ chạy bền học sinh thường
chạy rất chậm, đi bộ hoặc tỏ thái độ khó chịu, khi giáo viên giao nhiệm vụ. Hoặc các
giờ nhảy cao, nhảy xa chỉ khi có nhắc nhở đôn đốc của giáo viên các em mới tập, lấy lý

do không chính đáng để trốn tránh tập luyện, do đó thành tích một số nội dung môn
điền kinh chưa cao.
2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
Học sinh chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của người học. Ý thức tổ chức kỹ luật chưa
cao, chưa ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học với sự phát triển của toàn
6
diện cho bản thân, coi môn học là môn phụ, do đó luyện tập với tinh thần chưa cao,
thực hiện chưa tốt các yêu cầu của giáo viên, có tính chất đối phó.
Về sân bãi, dụng cụ chưa đảm bảo, chưa có sân tập cho môn điền kinh. Do đó các
hoạt động thể thao bị hạn chế cho nên giờ học trở nên buồn tẻ và nhàm chán. Một số
nội dung được lặp đi lặp lại nhiều lần ở các khối học dẫn đến học sinh không luyện tập
tích cực để nâng cao kỹ thuật và thành tích mà chỉ xem nội dung đó đã biết, đã được
học. Đặc biệt một số học sinh có thành tích tốt đã tự mãn tự kiêu không tích cực luyện
tập.
Từ thực trạng trên, để việc học tập môn thể dục có chất lượng và đạt hiệu quả cao
hơn. Tôi mạnh dạn đưa ra, một số phương pháp giáo dục nhằm nâng cao nhận thức,
thúc đẩy việc tự giác, tích cực học tập môn thể dục của học sinh THPT. Làm đề tài
nghiên cứu, cụ thể như sau.
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Khảo sát chất lượng đầu năm học 2011 -2012.
Khảo sát chất lượng học sinh hai lớp: Lớp 11B5 và lớp 11B6 của trường THPT Đặng
Thai Mai về:
* Bước 1:
+ Kiểm tra nhận thức của học sinh về thể dục thể thao thông qua việc làm bài
kiểm tra lý thuyết 15 phút. Bằng câu hỏi sau:
a. Lập luyện TDTT em thấy có tác dụng gì cho bản thân?
b. Thường ngày em đã luyện tập TDTD như thế nào? Em có thích học môn TD
không?
+ Kiểm tra thành tích kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm nghiêng ”. Bằng cách:
a. Đặt xà ở các mức khác nhau, từ thấp đến cao cho nam, nữ riêng. Ở mỗi mức xà

học sinh được nhảy 1 đến 3 lần. Nếu ngay lần 1 học sinh đã nhảy qua, không cần nhảy
lần hai, nếu cả 3 lần đều rơi xà thì không được nhảy ở mức xà cao hơn.
b. Kiểm tra theo mức độ thực hiện kỹ thuật và thành tích:
- Mức xà khởi điểm là: 0,80m (nữ) và 1m (Nam). Các mức xà tiếp theo cộng thêm 5cm
7
Kết quả qua kiểm tra khảo sát thu được như sau
Lớp

số
Nội
dung
Kết quả
Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
11B5 42

thuyết
0 0 6 14 14 33 22 53 0 0
Thực
hành
1 0.3 3 0.7 18 4 20 48 0 0
11B6 44

thuyết
0 0 7 16 13 30 24 54 0 0
Thực
hành
0 0 9 20 17 39 18 41 0 0

2. Nâng cao nhận thức và hứng thú học môn thể dục.
* Bước 2: Nghiên cứu giải quyết thực trạng

Đứng trước thực trạng đó công việc quan trọng đầu tiên là giáo viên cần phải
giảng dạy cho học sinh hiểu rõ và nắm vững được lợi ích tác dụng của việc tập luyện
TDTT đó là:
a. Lợi ích góp phần hình thành nhân cách học sinh.
- Cái quý nhất của mỗi con người là sức khoẻ và trí tuệ. Có sức khoẻ tốt sẽ tạo
điều kiện cho trí tuệ phát triển tốt hơn và ngược lại. TDTT giúp cho học sinh được sức
khoẻ tốt từ đó học tập các môn văn hoá và tham gia các hoạt động ở trường đạt kết quả
cao hơn, chính góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, để các em trở thành con người
có ích cho xã hội.
- Khi tham gia các hoạt động TDTT đòi hỏi các em học sinh phải có ý thức kỷ luật
cao, tinh thần và trách nhiệm trước tập thể, tác phong nhanh nhẹn, sự cố gắng, tính thật
thà trung thực… chính là góp phần giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách học sinh
- Luyện tập TDTT thường xuyên, có kế hoạch giúp các em có một nền nếp sống
lành mạnh, vui tươi, học tập và làm việc khoa học.
- Tập luyện TDTT thường xuyên, đúng phương pháp khoa học sẽ làm cho cơ thể
phát triển, thể hiện ở sức mạnh, sức bền, sự đàn hồi và độ linh hoạt của cơ tăng lên.
8
- Tập luyện TDTT làm cho cơ xương phát triển tạo vẻ đẹp và dáng đi khoẻ mạnh
của con người.
- Tập luyện TDTT làm cho tim khoẻ lên, sự vận chuyển máu của hệ mạch đi nuôi
cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài được nhanh hơn, nhờ vậy khí huyết được lưu
thông, người tập ăn ngon ngủ tốt.
- Nhờ tập TDTT thường xuyên mà lồng ngực và phổi nở ra, các cơ làm chức năng
hô hấp được khoẻ và độ đàn hồi tăng, khả năng của các cơ, xương tham gia vào hoạt
động cũng linh hoạt hơn. Nhờ vậy lượng trao đổi khí ở phổi tăng, làm cho máu giàu ô
xi hơn, sức khoẻ được tăng lên.
b. Nâng cao chất lượng giờ học thực hành.
* Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của giờ học
đó. Do đó người giáo viên phải chuẩn bị tốt các bước sau:

- Lập kế hoạch bộ môn cho từng nội dung, từng phần theo học kỳ và cả năm
Công tác chuẩn bị của giáo viên của học sinh, những nội dung cần truyền đạt và
yêu cầu học sinh phải đạt được ở mức độ nào về nhận thức và thực hiện kỹ thuật các
động tác phương pháp tổ chức, cách thức tiến hành để đạt được mục tiêu đó, kể cả cách
khắc phục các tình huống bất ngờ thường xảy ra.
VD. Phương án cho các tiết học thực hành khi trời mưa.
- Chuẩn bị sân bãi dụng cụ luyện tập:
Lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua sắm các thiết bị cần thiết, tạo điều kiện để
chuẩn bị sân bãi, đối với môn chạy ngắn, môn chạy tiếp sức 4x100 m do diều kiện nhà
trường không có đường chạy phù hợp do đó sân bãi phải được chuẩn bị trước đó. Cho
học sinh lao động san lấp mặt bằng đường chạy, nhặt vật lạ trên đường chạy, ngoài ra
trước mỗi buổi tập phải phân công các tổ nhóm phục vụ kiểm tra lại sân bãi tập.
- Soạn giáo án:
Là khâu quan trọng thể hiện nội dung, hình thức phương pháp tổ chức giờ học.
Người giáo viên phải xác định mục tiêu của giờ học, xác định phần trọng tâm, tìm các
phương pháp hình thức tổ chức tốt nhất để đạt được mục tiêu dạy học
9
- Giảng tập, đào tạo cán sự
Sau khi hoàn thành giáo án người giáo viên phải kiểm tra lại việc thực hiện giáo án
của bản thân, kiểm tra lại kỹ thuật làm mẫu các động tác, khẩu lệnh, thứ tự, thời gian
thực hiện các phần của giờ học. Có thể chọn cán bộ lớp và một số em có khả năng tiếp
thu và thực hiện chính xác kỹ thuật các động tác, hỗ trợ thêm cùng giáo viên khi cho
học sinh tập luyện nhất là đối với những nội dung tập cần có người phục vụ, người bảo
hiểm. Dạy trước cho các em này một số phương pháp tổ chức và các kỹ thuật cơ bản
cần thiết.
VD. Khi kiểm tra thành tích chạy ngắn cần có học sinh tổ chức lớp và hô xuất phát
Khi học động tác đánh cầu thấp thuận tay và trái tay mỗi em cần một người phục vụ
do đó khi làm mẫu phải cần có học sinh đã nắm được kỹ thuật làm mẫu động tác hoặc
khi chia nhóm thực hiện, mỗi nhóm cần có một học sinh phụ trách nhóm, tổ chức điều
khiển, hướng dẫn thêm kỹ thuật cho nhóm.

* Thực hiện giờ dạy thể dục
Sau khi đã chuẩn bị tốt về giáo án, sân bãi dụng cụ, giáo viên vận dụng tốt giáo án
và giờ dạy. Để giờ dạy đạt kết quả cao người giáo viên cần thực hiện tốt các bước sau:
- Nêu nhiệm vụ phải hấp dẫn, kích thích được lòng mong muốn nhận thức của học
sinh.
- Diễn đạt gợi cảm có hình ảnh kèm theo minh hoạ cụ thể – giáo viên sử dụng bộ
tranh môn thể dục.
- Khi phân tích kỹ thuật động tác cần kếp hợp với kiến thức của các môn khác như
toán, lý, giải phẫu sinh lý người để các em hiểu rõ cơ sở khoa học của TDTT
- Phát triển năng lực tư duy của các em khi quan sát hoặc thực hiện động tác. Cùng
nhau quan sát và phân tích kỹ thuật động tác của bạn hoặc phân tích kỹ thuật động tác
của chính mình.
- Phân nhóm tập luyện và phân tích đánh giá. Dựa vào thành tích của năm học
trước phân chia lớp thành 3 nhóm chính, nhóm học sinh có thành tích tốt, thành tích
trung bình và yếu kém. Đưa ra các yêu cầu khác nhau về thành tích cho các nhóm. Cử
cán sự phụ trách nhóm
10
- Đối xử cá biệt. đối với các đối tượng cụ thể người giáo viên cần dành riêng thời
gian để sát sao hơn, có cách thức truyền thụ đặc biệt cho đối tượng đó.
VD: Sau mỗi lần nhảy cao, nhảy xa giáo viên cần đo thử xem các em nhảy được
bao nhiêu cho các em thi với nhau xem ai nhảy tốt hơn.
- Đối với nhóm học sinh đã ổn định kỹ thuật và có thành tích từ khả trở lên cho các
em luyện tập để nâng cao thành tích chuẩn bị cho việc tuyển chọn đội tuyển.
- Trong giờ học giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh so sánh đối chiếu, phân
tích các khái niệm và hành động thực tiễn, đồng thời tổ chức hợp lý sao cho mỗi học
sinh đều hoạt động từ đầu đến cuối giờ đảm bảo lượng vận động cần thiết.
- Đưa vào bài học một số bài tập ở mức cao hơn cho phép học sinh thực hiện theo
cách riêng của mình. Đưa ra các yêu cầu mới đòi hỏi học sinh tìm cách giải quyết.
- Đổi mới phương pháp luyện tập như: Tập đồng loạt, tập quay vòng, tập phân
nhóm theo năng lực.

- Thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ thực hiện, động viên khích lệ, ân cần
chỉ bảo, tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học. Phân nhóm thi đua, thi đua tạo
hứng thú cố gắng trong luyện tập, tạo cơ hội cho các em tự khẳng định mình.
Ví dụ: Cho các tổ thi nhảy cao với nhau xem tổ nào có nhiều em qua mức sào
1m15. Hoặc mỗi tổ chọn 4 -5 em đứng đầu thi nhảy cao với các tổ khác.
Đối với các tiết học thực hành chạy ngắn và chạy tiếp sức 4x100 m, đường chạy
không đủ điều kiện luyện tập. Học sinh luyện tập ở vị trí hẹp, số lượng học sinh đông
thì công việc đảm bảo an toàn luyện tập rất quan trọng.
c. Các nhiệm vụ khác.
Để kích thích tính tự giác tích cực luyện tập của học sinh giáo viên có thể hướng
các em tới các kỳ thi TDTT để các em có hướng phấn đấu và rèn luyện
VD: Kỳ thi học sinh giỏi TDTT toàn tỉnh hàng năm.
Thúc đẩy phong trào luyện tập TDTT bằng việc tích cực tổ chức các hoạt động thi
đấu TDTT nhân dịp các ngày lễ lớn. Tập luyện tập huấn cho các em có thành tích tốt để
chuẩn bị cho các giải thi đấu.
* Bước 3: Ứng dụng thực nghiệm.
11
Qua kết quả khảo sát thực tế tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp vào bài
giảng thực nghiệm như sau:
* Bài giảng thực nghiệm.
TIẾT 01.
LÝ THUYẾT: LỢI ÍCH, TÁC DỤNG CỦA TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức.
+ Lý thuyết: Lợi ích, tác dụng của tập luyện thể dục thể thao.
2. Kỹ năng.
- Biết được lợi ích, tác dụng của TDTT đến cơ, xương, tuần hoàn, hô hấp, và quá
trình trao đổi chất.
- Biết một số hình thức, phương pháp cơ bản tự tập luyện TDTT.
- Biết vận dụng những hiểu biết trên để rèn luyện sức khoẻ và có thái độ tự giác tích

cực tập luyện TDTT.
3. Thái độ.
- HS chú ý lắng nghe GV giảng bài, ghi bài, tích cực xây dựng bài.
- HS thực hiện đúng nội dung yêu cầu bài học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Bài soạn, SGV và trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy.
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Vở ghi, đồ dùng học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. Hoạt động 1: Lợi ích, tác dụng của tập luyện thể dục thể thao.
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Cái quý giá nhất của
mỗi con người chúng ta là
gì?
- Tập luyện TDTT có tác
dụng góp phần nâng cao
chất lượng các môn học
khác hay không? Vì sao?
1. Lợi ích góp phần hình thành nhân cách học sinh.
- Cái qúy nhất của mỗi con người là sức khoẻ và trí
tuệ. Có sức khoẻ tốt sẽ tạo điều kiện cho trí tuệ phát triển
tốt hơn và ngược lại. TDTT giúp cho học sinh được sức
khoẻ tốt từ đó học tập các môn văn hoá và tham gia các
hoạt động ở trường đạt kết quả cao hơn, chính góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, để các em trở thành con
người có ích cho xã hội.
- Khi tham gia các hoạt động TDTT đòi hỏi các em
học sinh phải có ý thức kỷ luật cao, tinh thần và trách
nhiệm trước tập thể, tác phong nhanh nhẹn, sự cố gắng,

tính thật thà trung thực… chính là góp phần giáo dục đạo
đức và hình thành nhân cách học sinh
- Luyện tập TDTT thường xuyên, có kế hoạch giúp
12
- Tập luyện TDTT em
thấy có tác dụng gì cho bản
thân?

- Muốn tập luyện TDTT
đạt hiệu quả cao chúng ta
cần phải tập luyện như thế
nào?


- Thể dục vệ sinh buổi
sáng có tác dụng gì cho cơ
thể?

- Thể dục vệ sinh buổi
tối có tác dụng gì cho cơ
thể?

- Thể dục chống mệt mỏi
là gì?
- Ý nghĩa của việc tự tập
luyện TDTT là gì?
các em có một nền nếp sống lành mạnh, vui tươi, học tập
và làm việc khoa học.
2. Tác dụng của tập luyện thể dục thể thao.
- Tập luyện TDTT thường xuyên, đúng phương

pháp khoa học sẽ làm cho cơ thể phát triển, thể hiện ở
sức mạnh, sức bền, sự đàn hồi và độ linh hoạt của cơ
tăng lên.
- Tập luyện TDTT làm cho cơ xương phát triển tạo
vẻ đẹp và dáng đi khoẻ mạnh của con người.
- Tập luyện TDTT làm cho tim khoẻ lên, sự vận
chuyển máu của hệ mạch đi nuôi cơ thể và thải các chất
cặn bã ra ngoài được nhanh hơn, nhờ vậy khí huyết được
lưu thông, người tập ăn ngon ngủ tốt.
- Nhờ tập TDTT thường xuyên mà lồng ngực và
phổi nở ra, các cơ làm chức năng hô hấp được khoẻ và
độ đàn hồi tăng, khả năng của các cơ, xương tham gia
vào hoạt động cũng linh hoạt hơn. Nhờ vậy lượng trao
đổi khí ở phổi tăng, làm cho máu giàu ô xi hơn, sức khoẻ
được tăng lên.
a. Thể dục vệ sinh.
- Thể dục vệ sinh buổi sáng có tác dụng làm cho cơ
thể nhanh chóng chuyển từ trạng thái ức chế sang trạng
thái hưng phấn, khắc phục hiện tượng ngái ngủ nhằm
đưa cơ thể sớm thích nghi với yêu cầu của một ngày học
tập và lao động.
- Thể dục vệ sinh buổi tối được tiến hành trước khi
ngủ nhằm xua tan trạng thái căng thẳng thần kinh,
chuyển cơ thể từ trạng thái hưng phấn sang trạng thái ức
chế nhằm tạo điều kiện để ngủ ngon, hồi phục sức khoẻ
sau một ngày học tập và lao động.
b. Thể dục chống mệt mỏi.
- Thể dục chống mệt mỏi là hình thức được tiến hành
giữa giờ làm việc để giải toả căng thẳng, điều chỉnh hoạt
động nhằm giữ nhịp điệu lao động và kéo dài năng lực

làm việc với hiệu quả cao.
c. Phương pháp tập luyện TDTT.
Tự tập luyện TDTT của HS có ý nghĩa giáo dục,
nâng cao tính tự giác, tích cực hình thành thói quen
RLTT, gồm các hình thức sau:
- Tập luyện theo kế hoạch cá nhân gồm: TDVS buổi
13
sáng, buổi tối, dạo chơi.
- Tập luyện theo kế hoạch tập thể: Cá nhân tập
luyện theo lịch chung, riêng của các câu lạc bộ, nhóm,
lớp. Các hoạt động có lịch, có tổ chức chặc chẽ dưới sự
giám sát của nhóm trưởng hoặc giáo viên.

B. Hoạt động 2: Củng cố và tổng kết bài.
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
- Lợi ích, tác dụng của tập
luyện TDTT là gì?
- Để việc tập luyện TDTT
đạt hiệu quả cao chúng ta
cần phải chú ý đến những
điểm cơ bản nào?
- Giáo viên củng cố, bổ sung lại kiến thức của bài học.
- Hướng dẫn học sinh nghiên cứu lại toàn bộ nội dung
bài học.
- Giao bài tập về nhà.

* Bài giảng thực nghiệm.
TIẾT 02
BÀI: NHẢY CAO - CHẠY BỀN
I.MỤC TIÊU:

14
1. Kiến thức.
+ NHẢY CAO: Ôn: - Phối hợp kỹ thuật 4 giai đoạn chạy đà - giậm nhảy – trên
không - tiếp đất.
- Một số động tác bổ trợ KT, phát triển sức mạnh của chân.
+ CHẠY BỀN: Ôn: - Chạy trên địa hình tự nhiên.
2. Kỹ năng.
- Nắm và thực hiện được cơ bản đúng kỹ thuật 4 giai đoạn chạy đà - giậm nhảy -
trên không - tiếp đất. Nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
- Hiểu và nắm vững được một số động tác bổ trợ KT, phát triển sức mạnh của chân.
- Biết và phối hợp tương đối tốt nhịp thở, phân phối sức.
3. Thái độ.
- HS tự giác tích cực tập luyện, thực hiện đúng nội dung yêu cầu bài học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Bài soạn, trang phục và trang thiết bị phục vụ cho bài dạy.
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Trang phục, sân bãi và dụng cụ tập luyện.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Nội dung giảng dạy
Định lượng
Phương pháp tổ chức tập
S.L T.G
I.Phần mở đầu:
1. Nhận lớp.
- GV nhận lớp, kiểm tra sĩ số và
phổ biến nội dung yêu cầu bài học.
- Hỏi và kiểm tra sức khoẻ học
sinh.
2. Khởi động.

a. Khởi động chung.
- Tập bài thể dục tay không 6
động tác.
+ Động tác tay.
+ Động tác lườn.
+ Động tác bụng.
+ Động tác vặn mình.
+ Động tác chân.
+ Động tác toàn thân.


b. Khởi động chuyên môn.
- Xoay các khớp: Khớp cổ tay,
cổ chân, khớp khửu tay, khớp bả
vai, khớp hông, khớp gối.
- Ép dây chằng dọc, dây chằng
2l x 8n
2l x 8n
2 phút
5 phút
Đội hình nhận lớp






(Gv)
Đội hình khỏi động
   

    
   
    
(Gv)
HS thực hiện theo sự chỉ dẫn và
điều khiển của GV.
15
ngang.
- Tai chỗ: Chạy nâng cao đùi,
chạy đá gót chạm mông, bật nhảy
bằng một chân, bật nhảy đổi chân.

3. Kiểm tra bài cũ.
Kỹ thuật nhảy cao kiểu “ nằm
nghiêng ” có mấy giai đoạn. Giai
đoạn nào là quan trọng nhất? Vì
sao?
II. Phần cơ bản:

1. Nhảy cao.
* Ôn: - Bài tập bổ trợ kỹ thuật và
phát triển súc mạnh của chân.
+ Bật nhảy bằng một chân.
+ Bật nhảy bằng hai chân.

- Cách tập: Khi có lệnh, HS số 1
( của mỗi đội ) bật nhảy bằng 1
chân đến cờ, vòng qua cờ, bật nhảy
bằng 2 chân về vạch xuất phát, trao
bóng cho HS số 2, sau đó đi thường

về tập hợp cuối hàng. Em số 2 nhận
bóng, bật như em số 1 và cứ lần
lượt như vậy cho đến hết. Đội nào
xong trước, ít phạm quy thì đội đó
thắng cuộc
* Ôn: Phối hợp kỹ thuật 4 giai
đoạn chạy đà - giậm nhảy – trên
không - tiếp đất. Nhảy cao kiểu
nằm nghiêng.

- Mức xà khởi điểm cho nam là 1m
- Mức xà khởi điểm cho nữ là
0,80m
1 - 2hs 3 phút
20phút
Chia lớp thành hai nhóm tập
luyện:
Nhóm nữ tập bài tập bổ trợ.
Nhóm nam tập môn Nhảy cao
Sau 8 – 10 phút chuyển đổi nội
dung và địa điểm tập luyện.
Đội hình tập luyện 1
 *
 *

Đội hình tập luyện 2






(Gv)





GV Phân tích thị pham kỹ thuật
GV điều khiển HS tập 1 – 2 lần.
Sau đó cán sự lớp điều khiển
HS tập.
* GV chú ý quan sát sửa sai cho
16
2.Chạy bền.

Chạy vòng quanh sân tập TD.
- Chạy chậm liên tục các cự ly từ
800 – 1500m.
+ Chú ý: - Phải phối hợp nhịp thở
với nhịp điệu bước chạy….
- Phân phối sức để thực
hiện được hết cự ly ….
- Cần khắc phục hiện
tượng cực điểm….
3. Củng cố bài.

* Kiểm tra: - Kiến thức cơ bản
những nội dung chính của bài học.

III. Phần kết thúc:

1. Thả lỏng.
- Một số động tác hồi tĩnh: Nhún
bật thả lỏng toàn thân, gập thân thả
lỏng cánh tay, cẳng tay.


2. Nhận xét xuống lớp.
- GV nhận xét ưu, khuyết điêm
của giờ học. Giao bài tập và hướng
dẫn HS tự tập ở nhà.
1 – 2hs
6 phút
4 phút
3 phút
2 phút
từng HS ở từng nhóm
Đội hình tập luyện 3

 
 
 
 
 
 
 
* GV chú ý quan sát sửa sai cho
từng HS ở từng nhóm
* GV nêu câu hỏi HS trả lời và
thực hiện động tác.
- GV củng cố thị phạm và sửa

sai.
Đội hình thả lỏng
   
    
   
    
(Gv)
GV hướng dẫn điều khiển HS
thả lỏng.
Đội hình xuống lớp




(Gv)
* Bước 4: Kết quả thực nghiệm.
Qua thực nghiệm ở lớp 11B5 kết quả thu được như sau
17
Lớp

Nội
Kết quả
Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
11B5 42

thuyết
8 19 15 36 19 45 0 0 0 0
Thực
hành
5 12 21 50 16 38 0 0 0 0


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
* Sau khi đưa các biện pháp tổ chức thực hiện trên vào nghiên cứu thực tế ở lớp
11B5, kết quả thu được là:
Hầu hết các em đã có ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của luyện tập TDTT là
nâng cao sức khoẻ, phát triển cơ thể cường tráng, sửa chữa các khuyết tật của cơ thể,
18
tạo điều kiện để học các môn văn hoá khác tốt hơn. Các em đã biết hình thành hệ thống
các bài tập phù hợp với bản thân.
VD. Tập thể dục buổi sáng, tập thể dục buổi tối, thực hiện tốt giờ thể dục chính
khoá, chơi các môn thể thao phù hợp với độ tuổi, sở thích, sở trường và phù hợp với
sức khoẻ của mình.
Các giờ thể dục các em đã chú ý hơn, tập luyện với tinh thần tự giác tích cực. Thực
hiện tốt các nhiệm vụ yêu cầu giờ học, đảm bảo lượng vận động nắm vững và thực hiện
tốt các kỹ năng động tác và thành tích được nâng cao đáng kể ở từng năm học.
Kết quả thu được cụ thể ở lớp 11B5 như sau:
- 100% học sinh tham gia đầy đủ các giờ thể dục.
- 95% học sinh tham gia luyện tập tích cực đảm bảo lượng vận động. Số còn lại là
học sinh cá biệt và học sinh chưa có ý thức hoàn thiện nhiệm vụ.
- 100% học sinh đạt yêu cầu trở lên về kỹ thuật động tác của môn thể dục.
Kết quả thu được sau khi đưa vào thực nghiệm ở hai năm học của HS lớp 11B5.
Lớp

số
Năm học
Kết quả
Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
11B5 42
2011 - 2012 6 14 19 45 17 41 0 0 0 0

2012 - 2013 7 17 21 50 14 33 0 0 0 0

* Còn tập thể học sinh ở lớp 11B6 tôi vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền thống
thì kết quả thu được là rất thấp.
Kết quả thu được cụ thể ở lớp 11B6 như sau:
- 60% học sinh tham gia luyện tập tích cực đảm bảo lượng vận động. Số còn lại
chưa có ý thức tốt trong việc học tập và tập luyện TDTT
- Học sinh đạt yêu cầu trở lên về kỹ thuật động tác của môn thể dục còn thấp, chỉ
đạt được 75%.
Kết quả thu được ở hai năm học của HS lớp 11B6 không thực nghiệm.
Lớp

số
Năm học
Kết quả
Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
11B6 44
2011 - 2012 0 0 8 18 19 43 17 39 0 0
2012 - 2013 0 0 9 20 20 46 15 34 0 0
19
* Nhìn vào hai bảng thành tích qua hai năm học của hai lớp 11B5 và 11B6 trên, ta
nhận thấy sự khác biệt rõ ràng về thành tích của hai lớp qua từng năm học và cũng là sự
khác biệt giữa các phương pháp giảng dạy và học tập.
Tóm lại:
Môn thể dục là một môn quan trọng đối với nền giáo dục hiện đại, là một mặt của
giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng
giảng dạy học tập người giáo viên phải có kế hoạch cụ thể cho quá trình giảng dạy,
khảo sát chất lượng đánh giá tình hình. Chuẩn bị tốt nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức, chuẩn bị về sân bãi dụng cụ luyện tập. Cụ thể, người giáo viên phải không
ngừng tìm tòi học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. Chú ý đến

việc nâng cao trình độ nhận thức về môn học cho học sinh làm động lực thúc đẩy sự
hăng say tập luyện. Luôn đưa học sinh vào tình huống có vấn đề đòi hỏi các em phải
hoạt động để giải quyết vấn đề. Nêu nhiệm vụ phải hấp dẫn, kích thích được lòng mong
muốn nhận thức của học sinh. Diễn đạt gợi cảm có hình ảnh minh hoạ cụ thể kèm theo.
Khi phân tích kỹ thuật động tác cần kết hợp với kiến thức của các môn học khác để các
em hiểu rõ cơ sở khoa học của TDTT. Đưa vào giờ học một số bài tập ở mức cao hơn
cho phép học sinh thực hiện theo cách riêng của mình. Thường xuyên đổi mới phương
pháp luyện tập trách sự lặp lại nhàm chán. Phân nhóm tập luyện và cho học sinh quan
sát đánh giá lẫn nhau. Tạo không khí vui vẻ và gần gũi. Kích thích sự hăng say tập
luyện của các em bằng động viên, khích lệ. Tổ chức thi đấu thể thao thúc đẩy phong
trào tập luyện TDTT.
Mặc dù vậy trên đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi, không tránh khỏi được
những sai sót, những bất cập. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô, các đồng nghiệp, các cấp quản lý, các chuyên gia đầu ngành. Để sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn, có thể áp dụng rộng rãi hơn. Tất cả vì thế hệ
trẻ, vì tương lai con em chúng ta, góp phần vào việc giáo dục toàn diện và phát triển
toàn diện cho học sinh trong thời kỳ hội nhập.
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
20
Để giảng dạy bộ môn thể dục đạt kết quả cao. Là nhóm trưởng môn thể dục tôi rất
mong sự quan tâm về kinh phí, cơ sở vật chất ban đầu của ban giám hiệu nhà trường,
ngành và các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện hơn nữa để việc giảng dạy và học tập môn
thể dục đạt kết quả cao hơn.
Như: - Sân tập TDTT cần phải đủ rộng, đủ kích thước, thoáng mát để học sinh tập
luyện được tốt hơn.
- Dụng cụ tập luyện cần phải đủ để học sinh tập.
- Chuyên môn nhà trường cần sắp xếp thời khoá biểu phù hợp hơn như: “không có
tiết 5 vào buổi sáng và tiết 1 vào buổi chiều”
* Trên đây là những kiến nghị đề xuất của cá nhân tôi. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến và sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo ngành, chuyên môn và ban giám hiệu nhà

trường cũng như các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hoá, ngày 16 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Lê Văn Thập

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn thể dục THPT - Nhà xuất bản
giáo dục việt nam.
2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn thể dục - Nhà xuất bản giáo
dục.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn thể dục 10 - Nhà xuất bản giáo dục.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn thể dục 11 - Nhà xuất bản giáo dục.
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn thể dục 12 - Nhà xuất bản giáo dục.
21
6. Sách giáo viên thể dục 10 - Nhà xuất bản giáo dục.
7. Sách giáo viên thể dục 11 - Nhà xuất bản giáo dục.
8. Sách giáo viên thể dục 12 - Nhà xuất bản giáo dục.
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4
I. Các giải pháp thực hiện 4
1. Cơ sở lý luận của việc dạy và học môn thể dục trong nhà trường phổ thông 4
2. Vai trò chủ đạo của người giáo viên trong giảng dạy thể dục thể thao 4
3. Vai trò học tập của học sinh 6
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 6
22
1.Thực trạng 6

2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng 6
III. Các giải pháp tổ chức thực hiện 7
1. Khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 - 2011 7
2. Nâng cao nhận thức và hứng thú học môn thể dục 8
a. Lợi ích góp phần hình thành nhân cách học sinh 8
b. Nâng cao chất lượng giờ học thực hành 9
c. Các nhiệm vụ khác 11
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 19
I. Kết quả nghiên cứu 19
II. Kiến nghị đề xuất 21
23

×