Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bàn về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.11 KB, 30 trang )

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều biến động,hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp tiềm ẩn rất nhiều rủi ro với những nguyên
nhân.Một trong những nghiệp vụ để giảm thiểu những thiệt hại cũng như tăng
cường sự tự chủ của doanh nghiệp khi rủi ro xảy ra là thực hiện dự phòng.
Hàng tồn kho (HTK) là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và
nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của
nhiều doanh nghiệp,vì vậy vấn đề tất yếu là phải có chiến lược quản lý tốt
hàng tồn kho cũng như việc xác định và ghi nhận HTK đòi hỏi phải được
quan tâm thường xuyên.Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng và để đáp ứng yêu
cầu phản ánh thực chất giá trị khoản mục HTK giúp người sử dụng báo cáo
tài chính (BCTC) có cái nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài sản của doanh
nghiệp,trong điều kiện các rủi ro về biến động giảm giá có thể xảy ra,việc
trích lập và quản lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh
nghiệp là vô cùng cần thiết.
Với ý nghĩa thiết thực của vấn đề này,em đã chọn đề tài “Bàn về kế
toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp” làm đề án môn
học.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về trích lập dự phòng giảm giá HTK trong DN
Phần 2: Kế toán dự phòng giảm giá HTK trong doanh nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán dự phòng giảm giá HTK
Mặc dù đã cố gắng,nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các thầy cô để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông đã tận
tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này!


SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
1
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG
GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm chung và phân loại dự phòng trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về dự phòng
Trong kinh doanh,để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn
về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách
quan giảm giá vật tư,hàng hóa,giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường
chứng khoán,thị trường vốn…hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát
sinh,doanh nghiệp cần và được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm giá
trị thu hồi của vật tư,tài sản…trong kinh doanh.
Như vậy,dự phòng là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng cũng không
chắc chắn.Vì những tài sản này doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ,đang quản lý
chứ chưa chuyển đổi hay nhượng bán,nên dự phòng thực chất là việc ghi
nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh,chi
phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù
đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau.Dự phòng làm tăng
tổng số chi phí,do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhập ròng của
niên độ báo cáo-niên độ lập dự phòng.
1.1.2.Phân loại các khoản dự phòng
Các khoản dự phòng lần đầu được đề cập trong thực hành kế toán ở
Việt Nam vào năm 1997.Quy định về trích lập các khoản dự phòng được sửa
đổi, bổ sung theo thời gian phù hợp với sự đổi mới quy chế tài chính và kế
toán (như ban hành chuẩn mực kế toán kể từ cuối năm 2001); theo đó, kể từ
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
2

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
đầu năm 2002, trích lập các khoản dự phòng được thực hiện theo Thông tư số
107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001,sau đó được thay thế bằng Thông tư số
13/2006/TT-BTT ngày 27/3/2006 và gần đây nhất là Thông tư số
288/2009/TT-BTC.Theo đó,trong chế độ kế toán Việt Nam hiện nay bao gồm
các loại sau:
• Dự phòng giảm giá HTK:
Là dự phòng phần giá trị tổn thất do giá vật tư,thành phẩm,hàng hóa tồn
kho bị giảm.
• Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:
Là dự phòng tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp
bị giảm giá,giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh
tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các khoản nợ phải thu quá hạn
thanh toán,nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do
khách nợ không có khả năng thanh toán.
• Dự phòng bảo hành sản phẩm,hàng hóa,công trình xây lắp:
Là dự phòng chi phí cho những sản phẩm,hàng hóa,công trình xây lắp
đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải
tiếp tục sửa chữa,hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách
hàng.
Trong đề tài này,em xin đi sâu vào nghiệp vụ kế toán dự phòng giảm giá HTK
1.2.Các nguyên tắc kế toán cần tuân thủ khi trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
1.2.1.Nguyên tắc thận trọng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01,việc thực hiện hạch toán kế
toán trong DN cần phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán cơ bản,trong đó có
nguyên tắc thận trọng.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41

3
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
Từ định nghĩa về các khoản dự phòng ta đã biết dự phòng giảm giá HTK nói
riêng và các khoản dự phòng nói chung được coi là chi phí hợp lý trong DN
và sẽ làm giảm thu nhập của DN trong kỳ báo cáo.Vì vậy,việc trích lập dự
phòng không nên lập quá lớn,thứ nhất là để tránh ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp,vì thực chất,những khoản chi phí này vẫn chưa được
thực chi;thứ hai là kiểm soát việc các DN có thể lợi dụng khoản mục này để
tăng chi phí,với mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.Theo
quy định,dự phòng giảm giá HTK chỉ được trích lập với phần chênh lệch giữa
giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được,để đảm bảo có số liệu hợp lý
nhất.
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
(tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng):
Như vậy,nếu có dấu hiện chứng tỏ rằng HTK có giá trị thuần nhỏ hơn
giá gốc thì phải đánh giá theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Điều này
giúp đóng góp quan trọng trong việc phản ánh đúng giá trị HTK cũng như giá
trị tài sản khi được điều chỉnh thích ứng với biến động thị trường của DN ở
thời điểm lập báo cáo,cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định của các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo.Mặt khác việc phản
ánh đúng giá trị còn giúp ích cho công tác định giá DN,đặc biệt là khi DN
không đáp ứng các yêu cầu hoạt động liên tục như phá sản,giải thể,sáp
nhập,hợp nhất kinh doanh…
1.2.2.Nguyên tắc giá gốc
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41

4
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01,nguyên tắc giá gốc được
phát biểu như sau:”Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá
gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể.”
Giá trị HTK trên sổ sách là giá gốc và không thể thay đổi.Vì vậy,với
những thay đổi về giá do tác động khách quan từ môi trường bên ngoài,để
phản ánh đúng giá trị HTK bên trong DN,việc trích lập dự phòng giảm giá
HTK là cần thiết.Việc ghi giảm giá gốc HTK cho bằng với giá trị thuần có thể
thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn
hơn giá trị thực hiện được ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.Tuy
nhiên,nguyên tắc giá gốc vẫn được tuân thủ vì giá gốc HTK và khoản dự
phòng giảm giá được hạch toán trên hai tài khoản độc lập nhau,qua đó báo
cáo kế toán của doanh nghiệp vẫn thể hiện được cả giá gốc và giá trị thực hiện
được của HTK.
1.2.3.Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 được quy
định là: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Có thể thấy rằng việc có trích lập dự phòng hay không thì về dài hạn,lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng không thay đổi.Tuy nhiên,thời điểm ghi nhận
và bản chất của các khoản chi phí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.Khi bán
HTK,giá gốc của HTK đã bán,khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá HTK
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41

5
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá
HTK đã lập ở năm trước,các khoản hao hụt,mất mát của HTK,sau khi trừ di
phần bồi thường do cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ
đều được ghi nhận là chi phí sản xuất,kinh doanh trong kỳ.Nếu DN không
trích lập dự phòng giảm giá HTK thì chi phí của doanh nghiệp sẽ là GVHB
bao gồm toàn bộ phần giá gốc của HTK,còn nếu doanh nghiệp có trích lập dự
phòng thì chi phí GVHB của năm xảy ra nghiệp vụ bán hàng sẽ được bù đắp
một phần bởi chi phí dự phòng đã trích lập.Như vậy doanh thu thu được trong
năm đó thấp hơn (do giá trị thuần có thể thực hiện của HTK đã giảm) nhưng
vẫn sẽ phù hợp với GVHB phát sinh.Ngược lại,nếu việc giảm giá không xảy
ra,hoặc có xảy ra nhưng không ở mức thiệt hại như dự kiến hay khoản dự
phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay thấp hơn khoản dự phòng giảm
giá HTK đã lập ở cuối niên độ kế toán trước thì doanh nghiệp phải hoàn nhập
lại toàn bộ hoặc một phần các khoản dự phòng đã trích lập để ghi giảm chi
phí sản xuất,kinh doanh trong kỳ.Điều này cũng nhằm đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3.Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế về dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
1.3.1.Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Nghiệp vụ trích lập dự phòng giảm giá HTK được trình bày trong một
phần của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.Theo đó,doanh nghiệp sẽ tiến hành trích lập dự phòng giảm giá
HTK nếu xảy ra các dấu hiệu chứng minh rằng giá trị HTK không thể thu hồi
đủ do HTK bị hư hỏng,lỗi thời,giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện,chi phí
để bán được hàng tăng lên.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
6

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Cuối kỳ kế toán năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá
HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.Đối với dịch vụ cung cấp dở dang,việc
lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt.Ở đây nhằm thực hiện đúng công tác tính toán và trích lập dự phòng cần
phải làm rõ cách xác định giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc HTK.
*Về giá gốc HTK:
Giá gốc HTK bao gồm:chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.Trong đó,chi phí mua bao gồm giá mua,các loại thuế không được hoàn
lại,chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng,chiết khấu thương mại,giảm giá hàng mua…Chi
phí chế biến gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất,chi phí sản xuất chung cố định phân bổ Đặc biệt cần quan tâm đến các
loại chi phí không được tính vào giá gốc HTK có thể làm tăng giá gốc như chi
phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,các chi phí trực tiếp khác phát sinh
trên mức bình thường…
*Về giá trị thuần có thể thực hiện được:
Nếu như giá gốc HTK có thể được xác định một cách dễ dàng thông qua các
hóa đơn,chứng từ hợp pháp hợp lý trên các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
thì giá trị thuần có thể thực hiện được khó xác định hơn,do các yếu tố để tính
toán hoàn toàn là ước tính và các chi phí chưa thực sự phát sinh.Do vậy chuẩn
mực kế toán cũng yêu cầu việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được
của HTK phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước
tính.Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
7

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính,mà các
sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.Cụ
thể:
-Nếu HTK được bán ra càng gần ngày sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm thì có thể căn cứ vào giá đã có thể bán được của HTK để xác định lại
mức dự phòng đã lập.
-Nếu hàng tồn kho được bán ra càng xa ngày sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm thì giá bán của HTK không được sử dụng để xác định lại mức dự
phòng đã lập vì đã có ảnh hưởng của sự thay đổi giá.Lúc này nên tham khảo
các mức giá hiện có trên thị trường để ra mức giá ước tính hợp lý nhất,từ đó
có được giá trị khoản dự phòng phù hợp.
-Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh đòi
hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế
toán như:HTK được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng
chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán
năm giảm đi.Khi đó cần phải trích lập dự phòng giảm giá HTK.
Chuẩn mực kế 02 cũng quy định khi ước tính giá trị thuần có thể thực
hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ HTK.Ví dụ,giá trị thuần có
thể thực hiện được của lượng HTK dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp
đồng,dự phòng giảm giá HTK được trích lập khi giá trị này nhỏ hơn giá gốc.
-Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị
thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn
hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.Dự
phòng giảm giá HTK được trích lập khi giá trị thuần này thấp hơn giá gốc.
-Nếu số hàng đang tồn kho nhỏ hơn số hàng cần cho hợp đồng thì
doanh nghiệp cần mua thêm HTK để đáp ứng cho hợp đồng.Khi đó,dự phòng
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
8

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
giảm giá được trích lập khi giá thỏa thuận trong hợp đồng nhỏ hơn giá vốn
của lượng hàng mua vào.
Nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm
do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm.Khi có sự giảm giá của nguyên liệu,vật liệu,công cụ dụng
cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được,thì nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm
xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của HTK cuối năm đó.Việc trích lập hay hoàn
nhập các khoản dự phòng cần được thực hiện để đảm bảo cho giá trị của HTK
phản ánh trên BCTC là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.3.2.Chuẩn mực kế toán Quốc tế và so sánh với Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.3.2.1.Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
Hàng tồn kho nói chung và việc trích lập dự phòng giảm giá HTK nói
riêng được quy định tại chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 “Inventories” do
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành.Đây là cơ sở để nhiều quốc
gia,trong đó có Việt Nam thực hiện nghiên cứu,vận dụng nhằm xây dựng và
công bố các chuẩn mực kế toán riêng phù hợp với đặc điểm từng quốc gia.
IAS 02 cũng quy định HTK được tính theo giá gốc,trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.Theo đó,khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải trích lập dự phòng giảm giá HTK.Việc lập dự
phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
9

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.3.2.2.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế về trích lập dự
phòng giảm giá HTK
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về HTK được xây dựng trên cơ sở vận
dụng,kế thừa chuẩn mực kế toán Quốc tế,mặt khác,trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới,các quy định theo hướng quốc tế hóa các chuẩn mực quốc tế
là cần thiết nhằm có được sự phù hợp và thống nhất trong phương pháp kế
toán.Theo xu hướng đó,nhìn chung chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế
về HTK hay dự phòng giảm giá HTK khá tương đồng nhau,tuy nhiên chuẩn
mực kế toán Việt Nam được xây dựng phù hợp với đặc điểm riêng của nền
kinh tế nước ta nên có quy định rõ ràng hơn ở một số nội dung.
- Cả hai chuẩn mực đều có đối tượng trích lập dự phòng giảm giá HTK
là các loại HTK thuộc sở hữu của doanh nghiệp có dấu hiệu giảm giá hoặc có
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.Tuy nhiên,VAS 02
thường xét chủ yếu là các loại HTK dùng để bán,cùng với quy định các loại
HTK dùng để sản xuất chỉ được trích lập dự phòng khi giá bán các sản phẩm
sản xuất ra từ các loại vật tư đó giảm sút trên thị trường.Trong khi đó,đối
tượng trích lập dự phòng giảm giá của IAS 02 là toàn bộ các loại vật tư,sản
phẩm hàng hóa tồn kho.Ngoài ra,việc xem xét giá gốc HTK với giá trị thuần
có thể thực hiện được trong IAS 02 được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng
tồn kho,trong một số trường hợp có thể thực hiện với một nhóm các hàng hóa
liên quan,nhưng ở VAS 02 thì không cho phép ghi giảm giá gốc HTK với một
nhóm các hàng hóa có liên quan.
- Cả hai chuẩn mực đều đưa ra cùng khái niệm và cách tính giá trị
thuần có thể thực hiện được của HTK,tuy nhiên VAS 02 có hướng dẫn chi tiết
hơn về việc xác định giá trị này cần xem xét đến sự biến động giá cả hoặc chi
phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài
chính,hoặc phải xem xét đến mục đích của việc dự trữ HTK.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
10

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Cả IAS 02 và VAS 02 đều xây dựng quy định về trích lập dự phòng
giảm giá HTK trên cơ sở nguyên tắc thận trọng.Khoản dự phòng cần phải
trích lập là phần chênh lệch giữa giá gốc HTK và giá trị thuần có thể thực
hiện được.Vào cuối mỗi năm,các giá trị này phải được đánh giá mới lại để
thực hiện trích lập hay hoàn nhập dự phòng.
Như vậy,có thể nói những nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam
về dự phòng giảm giá HTK đã khá gần với chuẩn mực kế toán Quốc tế.Điều
này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trên tiến trình hội nhập.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
11
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
PHẦN II
KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các nguyên tắc hạch toán
2.1.1.Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá HTK là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản
xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán
của HTK.
Việc lập dự phòng giảm giá HTK nhằm phản ánh đúng giá trị thuần có
thể thực hiện được của HTK của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào
cuối kỳ kế toán cũng như nâng cao sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
khi có sự xảy ra thiệt hại nếu HTK bị lỗi thời,giảm giá.
2.1.2.Thời điểm và nguyên tắc lập
2.1.2.1.Về thời điểm
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC,thời điểm tiến hành trích lập hay
hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK là thời điểm cuối kỳ kế toán năm,trước
khi lập báo cáo tài chính.Cụ thể: Đối với các doanh nghiệp được Bộ Tài chính
chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày

1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm thực hiện là vào cuối năm
tài chính;đối với những doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập các
khoản dự phòng ở thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.1.2.2.Về nguyên tắc
-Việc lập dự phòng giảm giá HTK phải được tiến hành cho từng loại
vật tư,hàng hóa.Riêng đối với các dịch vụ cung cấp dở dang,việc lập dự
phòng được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
12
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
-Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế quản lý vật tư,hàng hóa và trách
nhiệm của từng bộ phận,từng nhân viên trong các lĩnh vực này.
-Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định mức trích lập dự phòng
hợp lý.Cuối mỗi kỳ kế toán phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của HTK cuối năm đó.
Ngoài ra cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định ở VAS 02 đã trình
bày ở trên.
2.1.3.Mục đích và đối tượng của dự phòng giảm giá HTK
Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá HTK xuất phát từ
nguyên tắc thận trọng nhằm bù đắp thiệt hại thực tế xảy ra do HTK bị giảm
giá so với giá gốc trên sổ,đặc biệt là khi cho vay,xử lý,thanh lý cần phải xác
định giá trị thực tế của HTK trên hệ thống báo cáo kế toán.
Theo đó,đối tượng của hoạt động này là HTK thuộc sở hữu của doanh
nghiệp,có chứng từ hợp pháp hợp lý chứng minh giá vốn bao gồm các loại vật
tư,thành phẩm,hàng hóa tồn kho bị giảm giá trong đó có HTK bị hư hỏng,kém
phẩm chất,lạc hậu mốt,lạc hậu kỹ thuật,lỗi thời,ứ đọng,chậm luân chuyển,sản
phẩm dở dang,chi phí dịch vụ dở dang.
2.1.4.Nhiệm vụ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Xác định số lượng từng loại HTK hiện có trong doanh nghiệp vào cuối

niên độ kế toán có dấu hiệu giảm giá để lập dự phòng.
-Xác định mức dự phòng giảm giá cần lập của từng loại HTK cho niên
độ tới.
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá của từng loại HTK nếu mức dự phòng
cần lập nhỏ hơn số DP còn lại vào cuối niên độ kế toán.Trích lập thêm dự
phòng nếu dự phòng giảm giá của từng loại HTK còn lại nhỏ hơn mức cần
-Phải trích lập và theo dõi riêng cho từng loại HTK và phải có hồ sơ
chứng minh riêng cho từng loại đó để đảm bảo điều kiện:giá trị thuần có thể
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
13
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
thực hiện tại thời điểm lập báo cáo nhỏ hơn giá trị ghi sổ,có hóa đơn,hợp
đồng,phiếu nhập,biên bản kiểm kê hàng hóa tại thời điểm cuối năm tài
chính.Đồng thời phải có thông báo giá các loại vật tư,hàng hóa…để chứng
minh được sự giảm giá của HTK là có cơ sở.
*Mẫu bảng kê có thể sử dụng như sau:
ST
T
Tên
vật
tư,hh
Đơn
vị
tính
Số
lượng
tồn
Đơn
giá tồn
Thành

tiền
Giá thị
trường
Chênh
lệch
Giá trị
phải trích
lập DP
Ghi
chú
Tổng
2.1.5.Xử lý hủy bỏ đối với vật tư,hàng hóa đã trích lập dự phòng
Theo hướng dẫn của Thông tư 228/2009/TT-BTC,quy định các bước
xử lý như sau:
* Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng,mất phẩm chất,dịch bệnh phải
hủy bỏ thì xử lý như sau: Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm
định tài sản bị hủy bỏ.Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên,số lượng,giá trị
hàng hóa phải hủy bỏ,nguyên nhân phải hủy bỏ,giá trị thu hồi được do bán
thanh lý…
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi
được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi được
do thanh lý(do người gây thiệt hại đền bù,do bán thanh lý hàng hóa )
* Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên,Tổng
Giám đốc,chủ doanh nghiệp căn cứ biên bẩn của Hội đồng xử lý ra quyết định
xử lý trách nhiệm của những người có liên quan .
* Xử lý hạch toán: Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng sau khi bù
đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá HTK,phần còn thiếu hạch toán vào
GVHB.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
14

Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
2.2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.1.Phương pháp tính
2.2.1.1.Phương pháp tính giá trị thuần có thể thực hiện được
Để có thể xác định được giá trị khoản dự phòng một cách hợp lý,trước
hết cần xác định giá trị thuần có thể thực hiện được.Theo CMKT Việt Nam số
02,giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định theo công thức:
=
Trong đó:
+Giá bán ước tính có thể xác định qua giá bán gần nhất nếu việc bán
hàng xảy ra vào gần ngày kết thúc niên độ.Nếu ngày bán hàng cách xa ngày
kết thúc niên độ,có thể ước tính giá bán thông qua giá của sản phẩm tương tự
cùng loại trên thị trường hoặc báo giá của các công ty khác.
+Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm:
Trường hợp này thường áp dụng với HTK là sản phẩm dở dang.Đây là các chi
phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công,chi phí sản xuất
chung biến đổi…để chế biến sản phẩm nhằm hoàn thiện sản phẩm trước khi
bán.
+Chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ:
Là các chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình tiêu thụ như chi phí vận
chuyển,chi phí bảo quản bốc dỡ
Như vậy,từ công thức tính giá trị thuần có thể thực hiện được ta có thể
thấy một số dấu hiệu có thể dẫn đến khả năng doanh nghiệp phải thực hiện
trích lập dự phòng giảm giá cho HTK như VAS 02 đã đề cập như chi phí ước
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
15
Giá trị thuần
có thể thực =
hiện được
Giá bán ước tính

của HTK -
trong kỳ SXKD
Chi phí ước
tính để hoàn -
thành SP
Chi phí ước tính
cần thiết
cho việc tiêu thụ
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
tính để hoàn thành sản phẩm,chi phí bán hàng tăng lên.Tuy nhiên,giá trị thuần
có thể thực hiện được của HTK có thể chịu tác động đồng thời của các yếu tố
trong công thức trên nhưng cũng có thể chỉ chịu tác động của một trong số
các yếu tố đó.Do vậy,sự tăng lên của chi phí hay sự giảm đi của giá bán ước
tính chỉ là dấu hiệu để doanh nghiệp xem xét đến vấn đề trích lập dự phòng
giảm giá HTK,còn việc thực tế có trích lập không nhất thiết cần sự tính toán
cụ thể,khi có cơ sở chắc chắn về những biến động này và kết quả là làm giảm
giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc HTK thì mới tiền hành trích
lập dự phòng.
2.2.1.2.Phương pháp tính khoản dự phòng cần lập
* Khi trích lập lần đầu:
Vào thời điểm cuối năm kế toán,doanh nghiệp xác định các loại HTK
cần phải trích lập dự phòng trên cơ sở tính toán giá trị thuần có thể thực hiện
được và so sánh với giá gốc,sau đó tính ra số dự phòng cần trích theo công
thức:
-
*Khi trích lập/hoàn nhập ở những kỳ kế toán sau:
Vào các năm tiếp theo,khi xem xét khoản dự phòng với những loại
HTK đã được trích lập dự phòng năm trước,ta vẫn tiến hành tính toán khoản
dự phòng cho loại HTK này với số lượng tồn kho của năm nay theo công thức
trên và so sánh với mức dự phòng đã trích lập còn lại ở thời điểm cuối kỳ để

có quyết định trích lập thêm hay hoàn nhập dự phòng đối với HTK đó.
Công thức xác định chênh lệch dự phòng như sau:
-
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
16
Dự phòng GG
cần lập =
cho HTK i
Số lượng
HTK i còn x
ở cuối năm
Giá trị ghi sổ
của HTK i
Giá trị thuần
có thể TH được
của HTK i
ở cuối năm
Mức dự phòng
cần trích lập/ =
hoàn nhập
Số dự phòng
phải lập năm nay
Số dự phòng
tồn ở đầu kỳ
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Theo đó,nếu số dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn
số dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp phải trích lập
thêm phần chênh lệch lớn hơn và ghi tăng dự phòng,tăng giá vốn hàng bán.
Ngược lại,nếu số dự phòng phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
số dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được hoàn nhập

phần chênh lệch nhỏ hơn,ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2.2.2.Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.2.1.Tài khoản sử dụng
Khoản mục dự phòng giảm giá HTK được theo dõi trên tài khoản 159-
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Tài khoản này được mã hóa thống nhất với
hệ thống các tài khoản dự phòng điều chỉnh giảm giá gốc của các tài sản.Theo
đó,các loại tài khoản này đều có số hiệu dạng 1X9,2X9,cụ thể có các tài
khoản 129,139,159,229,tương ứng với loại tài sản mà chúng điều chỉnh giảm
nên thuận tiện cho việc kiểm tra và ghi nhớ.
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ.
* Bên có:
Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
*Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kỳ.
2.2.2.2.Phương pháp hạch toán
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
17
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
* Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý),khi lập dự phòng giảm giá HTK lần
đầu tiên ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá HTK
* Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo,tính mức dự phòng cần lập
+ Nếu mức dự phòng giảm giá HTK cuối niên độ sau cao hơn mức đã
trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm,ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK
+ Nếu mức dự phòng giảm giá HTK cuối niên độ năm sau thấp hơn mức
đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn
nhập,ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
*Khi xử lý ghi giảm,xóa sổ HTK
Nợ TK 111,112 – Tiền thu do thanh lý (nếu có)
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá HTK đã trích
Nợ TK 632 – Khoản chênh lệch nếu khoản dự phòng
không đủ bù đắp
Có TK 152,153,155,156: HTK bị ghi giảm,xóa sổ
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
18
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
2.3.Ảnh hưởng của dự phòng giảm giá hàng tồn kho tới Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp
2.3.1.Về phương diện kinh tế
Tài khoản 159 có số dư bên có,nhưng được trình bày dưới hình thức số
âm ở bên Nợ trên Bảng cân đối kế toán.Điều này thể hiện dự phòng giảm giá
HTK là một khoản mục điều chỉnh giảm cho giá trị của khoản mục HTK.
Dự phòng giảm giá HTK được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi
nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc của HTK,qua đó phản
ánh giá trị thuần có thể thực hiện của HTK tại thời điểm lập báo cáo tài
chính.Nhờ vậy mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp có thể phản ánh
chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Giá trị thực tế,hay giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK được
xác định như sau:
= -

SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
19
TK 159 TK 632
Lập dự phòng giảm giá HTK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số
đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số
đã lập cuồi kỳ kế toán năm trước)
Giá trị thực tế
của HTK
Giá trị ghi sổ
của HTK
Dự phòng giảm giá
HTK đã lập
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Căn cứ vào quy định hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho,việc
trích lập dự phòng làm tăng chi phí GVHB.Điều này tất yếu làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán xảy ra nghiệp vụ dự phòng.Như
vậy,về phương diện này,tuy dự phòng giảm giá HTK cho biết con số hợp lý
về tài sản của doanh nghiệp,nhưng cũng đồng nghĩa rằng,giá trị tài sản cũng
như nguồn vốn,kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm đi.
2.3.2.Về phương diện tài chính
Dự phòng nói chung và dự phòng giảm giá HTK nói riêng là một trong
những ước tính kế toán trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp.Rõ ràng
doanh nghiệp không thể xác định chính xác mức độ giảm giá của HTK trong
kỳ kế toán tới cũng như những thiệt hại sẽ gặp phải,bởi trên thực tế những sự
kiện này chưa phát sinh.Doanh nghiệp chỉ có thể có cơ sở cho rằng việc giảm
giá sẽ xảy ra,và ước tính khoảng ảnh hưởng đó thông qua ước tính giá trị
thuần có thể thực hiện được của HTK ở thời điểm lập báo cáo.Đặc điểm này

dẫn đến những việc có lợi và bất lợi cho doanh nghiệp.
Về mặt có lợi: Thông thường một khoản dự phòng chiếm tỷ trọng
không đáng kể so với lợi nhuận hay tổng tài sản của doanh nghiệp sẽ không
gây ảnh hưởng nhiều tới kết quả kinh doanh cũng như quyết định của nhà đầu
tư.Bởi dự phòng giảm giá HTK làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ở niên
độ này,nhưng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có một khoản tích
lũy đáng lẽ đã được phân chia ở kỳ này để sử dụng cho việc bù đắp các khoản
giảm giá tài sản thực sự sẽ phát sinh trong niên độ tới,từ đó giúp tài trợ các
khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng.Hơn nữa,nếu nền kinh tế đang có
nhiều biến động bất thường,doanh nghiệp hoàn toàn có thể điều chỉnh kết quả
lợi nhuận của mình trong năm nay qua khoản mục dự phòng giảm giá HTK để
có được một khoản bù đắp dự trữ cho năm tới,hạn chế những thiệt hại xảy ra
nếu không may nền kinh tế chung hay ngành nghề kinh doanh của doanh
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
20
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
nghiệp bị suy giảm.Điều này giúp doanh nghiệp cân đối được hoạt động của
mình qua các năm,đồng thời tự chủ hơn về tài chính.Mặt khác,nếu sự giảm
giá không xảy ra vào niên độ tiếp theo thì về dài hạn,lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn không thay đổi.
Về mặt bất lợi:Tuy nhiên,nếu như khoản dự phòng là quá lớn,quy mô
tài sản cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp giảm,điều này làm giảm sự hấp
dẫn với các nhà đầu tư và tất yếu sẽ gây tâm lý không tốt cho những người sử
dụng thông tin kế toán.Việc khoản dự phòng lớn có thể là dấu hiệu cho thấy
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đang gặp khó khăn hoặc tiềm ẩn nhiều
rủi ro,các sản phẩm,hàng hóa của doanh nghiệp đang bị lỗi mốt,không đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Cùng với đó là sự suy giảm của lợi nhuận.Như ta đã biết,lợi nhuận
thuần là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.Chỉ tiêu này được sử dụng với cả giá trị tuyệt đối cũng như để

tính toán các chỉ số tài chính cơ bản như ROI,ROA,ROE Việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính được những người sử dụng thông tin kế toán thường xuyên sử
dụng vì cho biết nhanh chóng cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.Các chỉ tiêu nói trên đều được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận thuần
và các yếu tố nguồn lực như tài sản,vốn đầu tư,vốn chủ sở hữu Do đó,nếu lợi
nhuận giảm thì giá trị các chỉ tiêu này cũng sẽ giảm theo.
Như vậy,nếu như khoản dự phòng giảm giá HTK là quá lớn sẽ làm ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp,gây tâm lý không tốt cho nhà
đầu tư.
2.3.3.Về phương diện thuế
Dự phòng giảm giá HTK là khoản mục giúp tiết kiệm thuế cho doanh
nghiệp,do việc trích lập dự phòng làm ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ,đây
là khoản chi phí hợp lý,hợp lệ được khấu trừ khi quyết toán thuế nên làm cho
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
21
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
lợi nhuận thuần giảm kéo theo nghĩa vụ thuế doanh nghiệp phải nộp Nhà
nước cũng giảm đi.
Tuy nhiên,nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng đặc điểm này của dự phòng
giảm giá HTK cũng như các ước tính kế toán nói chung,trích lập dự phòng
quá mức cần thiết,từ đó làm tăng chi phí nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp
thuế.Do đó,việc quản lý công tác trích lập dự phòng cũng cần được chú ý.
Như vậy,việc sử dụng khoản mục dự phòng giảm giá HTK đem lại cho
doanh nghiệp cả những lợi ích và bất lợi.Các nhà quản lý nên cân nhắc những
mặt này để có được kết quả hoạt động tốt nhất cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
22
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
3.1.Về vấn đề tên gọi của dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Như đã giới thiệu ở phần phân loại các khoản dự phòng theo hướng dẫn
của Thông tư 228/2009/TT-BTC,chế độ kế toán Việt Nam hiện nay có bốn
loại dự phòng:dự phòng giảm giá HTK,dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính,dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm,hàng
hóa,công trình xây lắp.Về bản chất,việc trích lập các khoản dự phòng này là
việc ghi trước một khoản chi phí chưa phát sinh nhằm ghi giảm giá trị của các
tài sản mà chúng điều chỉnh trên bảng cân đối kế toán và được theo dõi trên
các tài khoản có số hiệu bắt đầu từ 1,2 thể hiện bản chất tài sản trên bảng cân
đối kế toán.
Tuy nhiên,ở chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 “Các khoản dự
phòng,tài sản và nợ tiềm tàng” đưa ra khái niệm về dự phòng là khoản nợ
phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian và một trong những điều
kiện để ghi nhận một khoản dự phòng là doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại
do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.Những khoản này được theo dõi trên tài
khoản có dạng 35x,được trình bày trên phần nợ phải trả trong bảng cân đối kế
toán.Theo đó,do BCTC chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm lập,nên các khoản dự phòng không nhằm phản ánh các khoản chi
phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai,mà
chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập trong quá khứ,nhưng có ảnh
hưởng tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai thông qua một
nghĩa vụ nợ phát sinh.Ví dụ doanh nghiệp trích lập dự phòng cho một khoản
phải trả do bị phạt vi phạm hợp đồng thì khoản dự phòng này là do hoạt động
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
23
Đề án môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
vi phạm đã xảy ra trước đó,nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích trong tương lai của
doanh nghiệp,chứ không phải là các khoản bị phát do sự vi phạm của doanh
nghiệp trong tương lai.

Như vậy,tuy cùng mang tên gọi dự phòng,nhưng bản chất khoản dự
phòng giảm giá tài sản lại mang ý nghĩa khác.Đó chỉ là ước tính của doanh
nghiệp về những thiệt hại ảnh hưởng từ những sự việc chưa phát sinh,và chưa
chắc phát sinh.Trên thực tế,theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 36,khoản này
được gọi là khoản “ghi giảm giá trị tài sản” vì rõ ràng khoản dự phòng giảm
giá HTK không được dùng để bù đắp các khoản lỗ phát sinh mà chủ yếu
nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản cũng như tăng cường sự chủ động tài chính
của doanh nghiệp.Việc đặt tên gọi là dự phòng đôi khi gây hiểu nhầm về việc
sử dụng tài khoản này để bù đắp các chi phí đã phát sinh giống như các tài
khoản dự phòng phải trả.Vì vậy,để tránh nhầm lẫn giữa các khái niệm,cần có
sự thống nhất chung về số hiệu cũng như tên gọi của các loại tài khoản
này.Việc nhận biết tài khoản dự phòng cần căn cứ vào bản chất,nội dung được
phản ánh ở tài khoản chứ không nên chỉ căn cứ vào tên gọi.
3.2.Về phương pháp xác định và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.2.1.Về phương pháp xác định
*Cơ sở tính giá trị khoản dự phòng.
Chuẩn mực kế toán 02 quy định căn cứ để trích lập dự phòng là dựa
vào giá gốc của HTK và giá trị thuần có thể thực hiện được.Trong đó,giá gốc
HTK bao gồm giá mua,chi phí mua,các chi phí khác phát sinh trực tiếp trong
quá trình mua để đưa HTK tới địa điểm và trạng thái hiện tại.Tuy nhiên trên
thực tế,HTK của doanh nghiệp được luân chuyển với số lượng lớn,vòng quay
nhanh,và khá đa dạng nên toàn bộ chi phí mua hàng thường thường được tính
toán phân bổ cho HTK và hàng bán ra một lần vào thời điểm cuối kỳ,nên thực
tế không thể xác định chính xác giá gốc cho từng mặt hàng tồn kho.Như vậy,ở
SV: Nguyễn Thùy Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 19.41
24

×