Lêi më ®Çu
Trong quả trình hoạt đống sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có
mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình
hình tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp . Trên
cơ sở đó họ co thể quyết định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không,
có nên bán hàng cho doanh nghiệp không hoặc có nên cho doanh nghiệp vay
hay không . Tất cả những câu hỏi đặt ra chỉ có thể lời được khi họ biết được
thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào . Mặt khác,trên
góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước, các cơ quan nhà nước cơ quan thuế, tái
chính, kiểm toán cũng cần phải có những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài
chính của doanh nghiệp .
Thế nhưng, nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước . Một đặc điểm nổi bật đó là hoạt đông sản xuất kinh doanh chịu
sự tác động, chi phối mạnh của quy luật giá cả, sự cạnh tranh gây gắt với nhiều
cơ hội thách thức và cả những khó khăn mới đặt ra cho doanh nghiệp . Chính vì
vậy giá trị tài sản luôn luôn thay đổi tại mỗi thời điểm khác nhau và có thể sẽ có
nhiều những tổn thất, rủi ro sẽ xảy ra . Làm thế nào để phản ánh được chính xác
giá trị thực tế của tài sản trên các báo cáo kế toán đồng thời khắc phục, bù đắp
được những tổn thất sẽ xảy ra .
Xuất phát từ nguyên tắc kế toán : Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc giá phí và
yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện lập dự phòng .
Theo qui định của chế độ hiện nay, doanh nghiệp phải tiến hàng lập dự phòng
giảm giá tài sản trên 3 loại : Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính .
Vì dự phòng là một nội dung tương đối mới trong chế độ ké toán tài chính so với
các chế độ kế toán trước đây . Nên nó tồn tại những vướng mắc, bất cập đòi hỏi
phải có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp . Điều này đặc biệp thể hiện hai loại
dư phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Với lý do trên em chọn nghiên cứu đề tài : Bàn về dự phòng phải thu khó đòi và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp hiện nay .
Đề tài này gồm hai phần :
Phần 1 : Chế độ hiện nay về trích lập, xử lý vµ hạch toán các khoản dự phong
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu kho đòi
Phần 2 : Phân tích, nhận xét và kiến nghị về việc trích lập, xử lý và hạch toán
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trương
Thanh Dũng .
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Jamiyanjav Ulziijargal
Phần 1
Chế độ hiện nay về trích lập, xử lý và hạch toán
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
1 . Lý luận chung về dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng
1.1 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 37 ) định nghĩa một khoản dự phòng là một
khoản nợ phải trả có giá trị và thời gian không chắc chắn trong đó một khoản nợ
phảI trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những sự kiện
trong quá khứ , viêc thanh toán các nghĩa vụ này đợc dự tính là sẽ làm giảm các
nguồn lợi kinh tế cử doanh nghiệp gắn liền với các lợi ích kinh tế .
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hiểu một cách đơn giản và cụ thể thì dự
phòng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí thực tế cha thực chi ra vào
chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại
có thể xảy ra trong niên độ liền sau .
Nh vậy dự phòng mang tính tơng đối vì nó đợc lập dựa trên các ớc tính kế toán .
Dự phòng phải thu khó đòi : Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các khoản nợ
phải thu, có thể không đòi đợc do đơn vị hoặc ngời nợ không co khả năng thanh
toán trong năm kế hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng phải thu khó đòi là để
đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không co khả năng trả nợ và xác
định giả trị thực của khoản tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo
tài chính .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Là dự phòng phần gía trị bị tổn thất do giảm
giá vật t, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xây ra trong năm kế hoạch . Mục
đích của nó là để đề phòng hang tồn kho giảm giá so với giá gốc trên sổ đặc biệt
khi chuyển nhợng, cho vay, xử ly, thanh lý đồng thời để xác định giá trị thực tế
của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán .
1.2 Thời điểm lập và hoàn nhập
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính trùng với năm dơng lịch ( bắt
đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hang năm ) thì việc lập và hoàn nhập các khoản
dự phòng đều đợc thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
năm .
Trờng hợp doanh nghiệp đợc Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tàI chính
khác với năm dơng lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là ngày cuối cùng
của năm tài chính .
1.3 Đối tợng và điều kiện lập dự phòng phảI thu khó đòi, dự phóng giảm giá
hàng tồn kho
1.3.1 Dự phòng phải thu khó đòi
Các khoản nợ phải thu khó đòi đợc lập dự phòng phải có các điều kiện sau :
Thứ nhất: phải có bảng kê về tên, địa chỉ, nội dung tong khoản nợ, số tiền phải
thu của tong đợn vị nợ hoắc ngời nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi .
Thứ hai : phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của đợn vị nợ hoặc ngời nợ về
số tiền còn nợ cha trả, bao gồm : hợp đồng kinh tế ,khế ớc vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ
Thứ ba : các căn cứ để đợc ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu
nợ đợc ghi trên chứng từ vay nợ ( Hợp đông kinh tế, khế ớc vay nợ hoặc các cam
kết nợ ), doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhng vẫn cha thu đợc nợ .
Trờng hợp đặc biệt, tuỳ thời gian quá hạn cha tới 2 năm nhng con nợ đang trong
thời gian xem xét giải thể,phá sản hoặc ngời nợ có các dấu hiệu khác nh bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử thì cũng đ ợc ghi nhận là
khoản nợ nghi ngờ khó đòi .
Thứ t, doanh nghiệp lập hội đồng để xác định các khoản nợ phảI thu khó đò và
thẩm định mức độ. Hội đòng do giảm đốc thành lập với các thành phần bắt buộc
là: giảm đốc , kế toán trởng và trởng phòng kinh doanh.
1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo quy định hiện nay đối tợng lập dự phòng là những hàng tồn kho co giá trị
thuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc . Số dự phòng giảm gía hàng tồn kho là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giả trị thuần co thể thực hiện đ-
ợc của chúng trong đó :
Hàng tồn kho bao gồm :
Thứ nhất, hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho , hàng mua đang đi trên đ-
ờng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đI gai công chế biến .
Thứ hai, thành phẩm tồn kho và thành phâmr gửi đi bán .
Thứ ba, sản phẩm dở dang : sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha
làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
Thứ t, nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đờng,chi phí dụng cụ dở dang .
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: là giá bán ớc tinh của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thờng, trừ chi phí ớc tính để hoàn thánh sản phẩm và chi
phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng .
Hàng tồn kho đợc lập dự phòng giảm giá thì phải tuân theo các điề kiện sau :
Một là, phải có biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm tính .
Hai l, cú hoỏ n, chng t hp lý phỏp theo quy nh ca B Ti chớnh hoc
cỏc bng chng khỏc chng minh giỏ vn vt t hng hoỏ tn kho .
Ba l, hng tn kho phi thuc quyn s hu ca doanh nghip .
Bn l, doanh nghip phi lp hi ng thm nh mc gim giỏ hng tn kho .
Hi ng thm nh gm cỏc thnh phn bt buc sau : Giỏm c, k toỏn
trng, trng phũng vt t .
Ngoi ra, trng hp nguyờn vt liu v cng c dng c dựng cho mc ớch sn
xut sn phm cú giỏ tr b gim nhng giỏ bỏn sn phm dch v c sn xut
t nú khụng b gim giỏ thỡ khụng c trớch lp d phũng gim giỏ hng tn
kho .
1.4 Quy trỡnh v phng phỏp xỏc nh, tớnh toỏn mc d phũng cn lp
1.4.1 i vi d phũng ph thu khú ũi
Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với quy
đinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cần
phải lập theo từng khoản nợ theo một trong các cách sau :
Cách 1 : Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổng
doanh số thực hiện bán chịu .
Số dự phòng cần lập = Doanh số phải thu nhân với Tỷ lệ ước tính
Cách 2 : Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ pjải thu của từng
khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khoản hàng quá hạn được xếp
loại khách hàng nghi ngờ theo quy định . Doanh nghiệp cần thông báo cho
khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương
pháp xác minh để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu đã được thẩm
định .
Dự phòng cần lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ
Cách tính thứ hai cho ta biết mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế thất thu
có thể xẩy ra, tuy nhiên cần phải mất nhiều công sức để tổ chức hạch toán chi
tiết, phân loại nợ, đối chiếu xác định nợ với từng khách hàng .
Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không được vượt quá
20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính
năm .
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ váo bảng kê chi tiết làm căn cứ để
hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp .
1.4.2 Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trước tiên doanh nghiệp phải ước tính giả trị thuần có thể thực hiện được của
từng loại hàng tồn kho . Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy
thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả
hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài
chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm
ước tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho .
Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo
băng các bước công việc sau :
Bước 1 : Kiểm kê số hàng tồn kho hiện có từng loại
Bước 2 : Lập bảng kê hàng tồn kho về số lượng và giá trị mua vào, đối chiếu với
giá trị thuần có thể thực hiện được váo ngày kiểm kê – ngày cuối niên độ báo
cáo .
Bước 3 : Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo từng loại hàng tồn
kho nào mà giá trị thuần có thể thực hiện được của nó nhỏ giá gốc ( giá hạch
toán trên sổ kế toán )
= x -
Bước 4 : Tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào bảng kê
chi tiết … Bảng kê này là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán .
1.5 Xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
1.5.1 Với dự phòng phải thu khó đòi
Cuối kỳ kế toán năm, sau khi kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó
đòi cần trích lập năm nay bằng với số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp không phải
trích lập thêm .
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của các
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng
hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán váo chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nếu số dự phòng khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên đọ trước chưa sử dụng hết, thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .
1.5.2 Với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, sau khi tính toán số dụ phòng giảm giá hàng tồn kho cần
trích lập, nếu số dự phòng tồn kho cần trích lập năm nay bằng với khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì doanh
nghiệp không phải trích lập thêm .
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toấnnmw nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối ky
kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm ghi tăng giá vốn
hàng bán .
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm giá vốn
hàng bán .
2 . Xử lý xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được
2.1 Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồi
Theo quy dinh hiện nay các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn thuộc
một trong các trường hợp sau đây được coi là khoản nợ không có khả năng thu
hồi :
Thứ nhất, khách nợ là doanh nghiệp, đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật .
Thứ hai, khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả .
Thứ ba, khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích đang thi hành án phạt tù, hoặc
người thừa kế theo luật, nhưng không co khả năng chi trả theo phán quyết của
toà án .
Thứ tư, khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo
quy định của pháp luật .
Thứ năm, khoản chênh lệch còn lại của khoản nợ không thu hồi được sau khi đã
xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất .
Thứ sáu, khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do
bán nợ phải thu .
Thứ bẩy, các khoản nợ phải thu mà dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị phải
thu .
Thứ tám, các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn từ 3 năm trở lên, tuy khách nợ
còn tồn tại, còn hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục và quá khó khăn,
hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các
biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ .
2.2 Chứng từ cần có khi xử lý xoá sổ nợ
Thứ nhất, biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp . Trong đó ghi rõ giá
trị của từng khoản nợ phải thu, giá rị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (
sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được )
Thứ hai, bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hạch toán .
Thứ ba, quyết định của toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản
quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ .
Thứ tư, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết
nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ .
Thứ năm, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người còn sống
nhưng không có khả năng trả nợ .
Thứ sáu, lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã
bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ
ngày nợ .
Thứ bẩy, quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xoá nợ không thu hồi được
của doanh nghiệp .
2.3 Thẩm quyền xử lý nợ
Việc xử lý xóa sổ những khoản nợ không thu hồi được thuộc thẩm quyền của
Hội đồn quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị ) hoặc hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên ); tổng giám đốc, giám
đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) hoặc chủ doanh nghiệp
căn cứ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để
quyết định xoá sổ và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước nhà nước
và pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ
hiện hành .
2.4 Mức độ tổn thất thực tế và cách xử lý hạch toán
Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại
sau khi lấy số dự nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được ( do
người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ,
do được chia tài sản theo quyết định của toà án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khac ) .
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xoá nợ thì bù
đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi, nếu thiếu hoặc chưa lập dự phòng
thi hạch toán phần này vào chi phí quản lý doanh nghiệp .
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải
theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ . Nếu lại thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ
đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu
nhập khác .
3. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá
hàng tồn kho
Theo thông từ số 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 thì việc hạch toán các
nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho như sau :
3.1 Dụ phòng phải thu khó đòi
3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kết cấu nội dung :
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Bù đắp tổn thất thực tế xảy ra với phần đã lập dự phòng
Bên Có: Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi phí quản lý doanh
nghiệp cho năm báo cáo .
Dư có: Dự phòng đã lập hiện có
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu nội dung :
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ kông có số dư và được chi tiết thành các tài khoản từ 6421 đến
6428 . TK 711 – Thu nhập khác
Kết cấu nộ dung :
Bên Nợ : Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác ( nếu có ) (ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp )
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911
( Xác định kết quả kinh doanh )
Bên Có : Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 ( Thu nhập khác ) không có số dư cuối kỳ .
3.1.2 Phương pháp hạch toán
Cuối ky kế toán năm, so sánh giữa số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
năm nay với số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên
độ trước chưa sử dụng hết .
Nếu phải trích lập thêm ghi :
Nợ TK 642
Có TK 139
Nếu được hoàn nhập ghi :
Nợ TK 139
Có TK 642 ( Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi )
Trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được phép xoá nợ, ghi :
N TK 139 : Phn ó lp d phũng phi thu khú ũi
N TK 642 : Phn chờnh lch gia s n phi thu khú ũi xoỏ s > s lp
d phũng
Cú TK 131 : Phi thu ca khỏch hng
Cú TK 138 : Phi thu khỏc
ng thi ghi N TK 004 : N khú ũi ó x lý ( TK ngoi bng cõn i k
toỏn )
Trng hp x lý xoỏ n sau ú ó thu hi c, k toỏn cn c vo giỏ t thc
t ca khon n ó thu hi c, ghi :
N TK 111,112
Cú TK 711
ng thũi ghi Cú TK 004 : N khú ũi ó x lý
S k toỏn cỏc nghip v d phũng phi thu khú ũi
TK111,138 TK139 TK642
Xoá sổ nợ PTKĐ
Lập DPPTKĐ (Phần chênh lệch giữa số
phải lập năm nay> số d khoảng DP năm
trớc cha sử dụng
TK711
Hoàn nhập DPPTKĐ (phần chênh lệch giữa số phải
lập năm nay < số d khoản dự phòng năm trớc cha sử
dụng hết)
Phần chênh lệch lớn hơn giữa số thực tế xoá sổ
với số đã lập dự phòng
TK111,112 TK004
Ghi giảm
khoản nợ
KPKĐ đã xử
lý xoá sổ
Ghi tăng
khoản nợ
PTKĐ đã xử
lý xoá sổ
Nợ đã xử lý xoá sổ lại
thu hồi đợc