Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.75 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) về chuyển
đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thị trờng, sau những năm đầu còn lúng túng, từ năm
1991 chúng ta đã thực sự hoà nhập vào công cuộc đổi mới, hội nhập và mở cửa. Đầu
t nớc ngoài vào Việt Nam với gần 3000 DN 100% vốn đầu t nớc ngoài và rất nhiều
công ty liên doanh. Doanh nghiệp Nhà nớc đợc sắp xếp thu hẹp lại, thực hiện cải
cách và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Chính sách tài chính, tiền tệ, các luật
thuế đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Kế toán Việt Nam bớc vào giai đoạn cải
cách kế toán theo kinh tế thị trờng và xu thế hội nhập.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để giành giật
thị trờng nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp
không ngừng tìm tòi, lựa chọn và quản lý tài sản một cách khoa học và kinh tế nhất.
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lu động của nhiều doanh nghiệp.
Đánh giá và trình bày hàng tồn kho có một ảnh hởng quan trọng trong việc xác định
và trình bày tình hình tài chính và kết quả lãi lỗ của các hoạt động trong một doanh
nghiệp. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có
một lợng vật t, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng
vốn, không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành liên tục, không bị gián đoạn.
Xuất phát từ tình hình đó, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh là phải lựa chọn đợc một phơng pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua một thời gian tìm hiểu em
đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
Bàn về hệ thống nguyên tắc và phơng pháp tính giá áp dụng cho tính
giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Nội dung đề tài gồm 3 phần nh sau:
Phần I : Khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
PhầnII: Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Việt Nam
Phần III : Một số ý kiến đề xuất


Do thời gian ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề
tài này chắc chắn không tránh khỏi những điều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Phạm Bích Chi đã giúp đỡ em
hoàn thành đề án này.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần thứ nhất
Khái quát chung về các phơng pháp tính giá hàng
tồn kho
I . Hàng tồn kho
1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
1.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lu động dự trữ cho sản xuất và dự trữ cho lu
thông, hoặc đang trong quá trình chế tạo của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của
doanh nghiệp có thể mua từ bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất ra để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để bán.
Với doanh nghiệp thơng mại thì hàng tồn kho bao gồm số hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua đang dự trữ trong kho hoặc đang đi đờng, hoặc đang gửi bán.
Với doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm
nguyên, vật liệu nhập kho, đang đi đờng, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản
xuất,sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm hoàn thành.
Theo chuẩn mực mới về hàng tồn kho (ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng bộ Tài chính) thì
Hàng tồn kho đợc hiểu là những tài sản:
Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành : là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tơng tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
1.2. Phân loại hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải nắm đợc chính xác tổng giá trị hàng tồn kho,
cũng nh chi tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Do đó cần tiến hành
phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đờng, hàng
gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
Sản phẩm dở dang: sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi đờng;
Chi phí dịch vụ dở dang.
2. Các phơng pháp quản lý hàng tồn kho
2.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho đ-
ợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật t hàng hoá.
Vì vậy, giá trị vật t, hàng hoá có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch
toán.Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t thừa thiếu

và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
2.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị vật t hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t hàng hoá không theo dõi, phản
ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập kho đợc
phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản mua hàng)
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác
định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các
tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy, khi áp dụng phơng pháp KKĐK, các tài khoản tồn
kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán
(để kết chuyển số d cuối kỳ).
3
Tổng trị giá
vật tư, hàng
hoá mua vào
trong kỳ
Trị giá vật
tư, hàng
hoá xuất
kho
= +
Trị giá vật
tư, hàng
hóa tồn
đầu kỳ
-

Trị giá vật
tư, hàng
hóa tồn
cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật t, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng
xuyên.
Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc
hạch toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác
nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
II. các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
1. Khái niệm và sự cần thiết của phơng pháp tính giá
1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự vận động của vốn
là sự biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của tài sản. Để ghi
nhận và phản ánh đợc giá trị tiền tệ của tài sản vào sổ sách, chứng từ, báo cáo, kế
toán sử dụng phơng pháp tính giá.
Nh vậy, thực chất tính giá là phơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành
và phát triển chi phí có liên quan đến từng loại vật t, sản phẩm, tài sản, hàng hoá và
dịch vụ. Nói cách khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ tài sản tức là
dùng thớc đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung
cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các ph -
ơng pháp phản ánh khác của kế toán.
1.2. Sự cần thiết của phơng pháp tính giá
Tính giá là một trong bốn phơng pháp của hạch toán kế toán, vừa có tính độc
lập tơng đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ với các phơng pháp khác nh chứng từ, đối
ứng tài khoản, tổng hợp - cân đối kế toán. Nó giữ một vai trò quan trọng và cần thiết
để thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh.
Nhờ sử dụng phơng pháp tính giá, kế toán đã theo dõi, phản ánh đợc một cách

tổng hợp và kiểm tra đợc các đối tợng hạch toán bằng thớc đo tiền tệ.
Nhờ có tính giá, kế toán tính toán và xác định đợc toàn bộ chi phí bỏ ra có liên
quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ từng loại vật t, sản phẩm. Từ đó
so kết quả thu đợc để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cũng nh hiệu quả
kinh doanh từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh
doanh nói riêng.
Nhờ có tính giá, kế toán mới ghi nhận phản ánh đợc các đối tợng khác nhau
của kế toán vào chứng từ, tài khoản và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các
báo cáo. Mặt khác, tính giá vật t, tài sản, hàng hoá, dịch vụ không thể tiến hành một
cách tuỳ tiện đợc mà phải dựa trên thông tin do chứng từ, tài khoản và các báo cáo
cung cấp rồi tổng hợp lại. Đặc biệt là hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều không
thể hình thành ngay một lúc mà hình thành dần dần trong một khoảng thời gian
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất định thông qua quá trình thu mua, xây dựng, lắp đặt, chế tạo... Điều đó đòi hỏi
kế toán phải kết hợp các phơng pháp hạch toán khác nhau để ghi nhận sự hình thành
giá trị tài sản.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho rất quan trọng xét từ quan điểm lập bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bởi vì những phí tổn không đợc đa
vào hàng tồn kho sẽ đợc coi là những khoản chi phí và đợc đa vào báo cáo kết quả
kinh doanh. Mặt khác, những phí tổn đợc nêu ra trong bảng cân đối kế toán. Nh
vậy, cách xử lý và tính giá hàng tồn kho tác động tới việc đánh giá thu nhập
(BCKQKD) và hoặc tính tài sản (BCĐKT). Từ đó ta thấy sự cần thiết của việc xác
định giá trị hàng tồn kho.
2.Yêu cầu và nguyên tắc của phơng pháp tính giá
2.1. Yêu cầu của phơng pháp tính giá
Chính xác: Việc tính giá cho các loại tài sản phải bảo đảm chính xác, phù hợp
với giá cả đơng thời và phù hợp với số lợng, chất lợng của tài sản. Nếu việc tính giá
không chính xác, thông tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng
tin cậy, ảnh hởng đến việc đề ra quyết định kinh doanh. Tính giá chính xác còn cho

thấy sự khác biệt chủ yếu giữa thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị: Thớc đo hiện vật
chỉ có thể biểu hiện tài sản về phơng diện số lợng, trong khi đó, thớc đo giá trị có
khả năng biểu hiện tài sản không chỉ trên phơng diện số lợng mà còn bổ sung ý
niệm tài sản.
Thống nhất: Việc tính giá phải thống nhất về phơng pháp tính toán giữa các
doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau.
Có nh vậy, số liệu tính toán ra mới đảm bảo so sánh đợc giữa các thời kỳ và các
doanh nghiệp với nhau. Qua đó, đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của từng doanh
nghiệp, từng thời kỳ khác nhau.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi Nhà nớc phải quy định thống nhất
việc tính giá các loại tài sản trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời phải có
biện pháp kiểm tra thích hợp nhằm khắc phục và loại trừ các hiện tợng tính giá
không đúng, bảo đảm đợc tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chỉ tiêu
do hạch toán kế toán cung cấp.
2.2. Nguyên tắc của phơng pháp tính giá
Để thực hiện tốt yêu cầu tính giá, ngoài việc đòi hỏi ngời làm kế toán phải có
tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt các quy định tính giá, kế toán còn phải
quán triệt các nguyên tắc sau:
Trớc hết là các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận bao gồm:
Nguyên tắc thực thể kinh doanh
Nguyên tắc hoạt động liên tục
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc thớc đo tiền tệ : là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán và ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu
hiện bằng tiền.
Nguyên tắc kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo
cáo tài chính đợc lập.
Nguyên tắc khách quan: tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách
quan và kiểm tra đợc.

Nguyên tắc chi phí : Việc tính toán tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí
phải dựa trên giá trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trờng.
Nguyên tắc doanh thu thực hiện
Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc nhất quán: một phơng pháp kế toán, một khi đã đợc chấp nhận
thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các t liệu và sự việc có liên quan đến tình hình
tài chính và kết quả hoạt động phải đợc thông báo cho những ngời sử dụng.
Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc trọng yếu
Trên cơ sở các nguyên tắc chung trọng yếu đó, kế toán tính giá còn phải tuân
thủ 3 nguyên tắc chủ yếu của phơng pháp tính giá nh sau:
Nguyên tắc 1: Xác định đối tợng tính giá phù hợp

Đối tợng đó có thể là từng loại vật t, hàng hoá, tài sản mua vào; từng loại sản
phẩm, dịch vụ thực hiện... Tuy nhiên trong những điều kiện nhất định, đối tợng tính
giá có thể mở rộng hoặc thu hẹp lại. Việc mở rộng hay thu hẹp đối tợng tính giá
phải dựa vào đặc điểm vật t, hàng hoá, sản phẩm mua vào, sản phẩm xuất ra; vào
đặc điểm tổ chức sản xuất; vào trình độ và yêu cầu quản lý...
Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý
Từ nội dung của tính giá có thể thấy chi phí là bộ phận quan trọng cấu thành
nên giá của các loại tài sản, vật t, hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm.Do chi phí sử dụng
để tính giá có nhiều loại, có loại liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tính giá, có
loại liên quan gián tiếp. Bởi vậy, cần phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để
tạo điều kiện cho việc tính giá. Theo lĩnh vực (phạm vi) chi phí, chi phí sẽ đợc chia
làm 4 loại sau:
Chi phí thu mua: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc thu mua vật t, tài sản, hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi
phí bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí kho
hàng bến bãi...

Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng : Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí vật liệu, bao gói ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng
Trong một số trờng hợp và trong những điều kiện nhất định, có một số khoản
chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tợng tính giá nhng không thể tách riêng
ra đợc. Vì thế cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu
hao thực tế nhất.
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tợng tính giá phụ thuộc vào quan hệ
của chi phí với đối tợng tính giá. Thông thờng các tiêu thức đợc lựa chọn là tiêu
thức phân bổ chi phí theo hệ số, theo định mức, theo giờ máy làm việc, theo tiền l-
ơng công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu chính, theo số lợng, trọng lợng vật t,
sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau:
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên
quan hệ của chi phí với đối tợng tính giá.
3. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
3.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần có 3 yếu
tố cơ bản là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Các yếu tố này đợc hình
thành chủ yếu do doanh nghiệp mua sắm. Hàng tồn kho mua vào bao gồm: nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá để bán.
Tuy khác nhau về tính chất và mục đích sử dụng nhng việc tính giá hàng tồn kho

mua vào phải phản ánh đợc giá ban đầu của hàng tồn kho. Có thể khái quát trình tự
tính giá hàng tồn kho mua vào qua các bớc sau:
Bớc 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (giá mua hàng tồn
kho).
Giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá để ngời bán ghi nhận doanh thu.
Giá đó có thể là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (với các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc vật liệu, công cụ
7
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Mức chi phí
phân bổ cho
từng đối tượng
=

Tổng chi phí
từng loại cần
phân bổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng cụ mua vào cho hoạt động phúc lợi sự nghiệp hoặc đa vào để sản xuất mặt
hàng không chịu thuế GTGT) hay giá không có thuế giá trị gia tăng (với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Ngoài ra trong một số trờng hợp
nhất định, tính vào giá mua tài sản còn bao gồm số thuế nhập khẩu phải nộp (nếu là
hàng nhập khẩu). Cần lu ý rằng, trong trờng hợp đợc giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách phẩm chất thì khoản này sẽ đợc trừ khỏi giá hàng tồn
kho mua vào.
Bớc 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng
tồn kho.

Chi phí thu mua tài sản bao gồm nhiều loại nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí bộ phận thu mua...Nếu những chi phí này có liên quan đến việc thu mua một
loại vật t, hàng hoá thì tập hợp trực tiếp cho loại vật t, hàng hoá đó. Còn nếu những
chi phí này đến nhiều loại vật t, hàng hoá thì phân bổ cho từng loại theo tiêu thức
phù hợp (trọng lợng, số lợng, thể tích...)
Bớc 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) vật t, hàng hoá
mua vào.


So sánh với chuẩn mực mới
Trên đây, là những bớc tính giá hàng tồn kho mua vào cơ bản và tổng quát cho
tất cả các loại hàng tồn kho. Tuy nhiên hiện nay chính phủ đã ban hành quyết định
149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/V và thông t 89/2002/TT/-BTC ngày 9/10/2002 h-
ớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực số
2 hàng tồn kho.
Ta đi vào nội dung tính giá hàng tồn kho trên cơ sở chuẩn mực mới nh sau:
Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
Chi phí mua: của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
8
Giá thực
tế hàng
tồn kho
mua vào
=
Giá mua

ghi trên
hoá đơn
-
Giảm giá
hàng
mua
+
Chi phí
thu
mua
Chi phí chế
biến và chi
phí trực tiếp
khác (nếu có)
Giá gốc
hàng tồn
kho
Chi
phí
mua
Chiết khấu thư
ơng mại & giảm
giá hàng mua
=
+
-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí chế biến: Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NVL thành thành

phẩm.
Chí phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng thay
đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí
mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao
gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí NVL, chi phí
nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Một quy định mới ban hành là kết quả của quá trình nghiên cứu và xuất phát
từ đòi hỏi của thực tế. Tuy vậy, chúng ta thiết nghĩ rằng liệu chi phí sản xuất chung
có cần thiết phải phân loại thành chi phí cố định và biến đổi nh vậy không? Đây là
khái niệm thuộc về lĩnh vực của kế toán quản trị, trong thực tế kế toán tài chính
không cần quan tâm đến vấn đề này.
Ngoài ra, hàng tồn kho tăng lên còn do Nhà Nớc cấp, do các bên góp vốn liên
doanh, do đợc biếu tặng, đợc tặng thởng, vật liệu tự sản xuất, vật liệu làm phế liệu.
Hàng tồn kho do Nhà nớc hoặc cấp trên cấp
Giá thực tế hàng
tồn kho
=
Giá trị HTK ghi trên
biên bản bàn giao
+
Chi phí khác
(nếu có)

Hàng tồn kho do các bên góp vốn liên doanh
Giá thực tế hàng
tồn kho
=
Giá do hội đồng định
giá xác định
+
Chi phí khác
(nếu có)

Hàng tồn kho đợc biếu, đợc tặng thởng
Giá thực tế hàng
tồn kho
=
Giá trị hàng tồn kho đ-
ợc biếu tặng
+
Chi phí khác
(nếu có)
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất
Giá thực tế
vật liệu
=
Giá trị vật liệu xuất
để chế biến
+
Chi phí chế biến khác
(tự làm hoặc thuê ngoài)

Đối với nguyên vật liệu làm phế liệu: Giá thực tế vật liệu có thể là giá ớc tính
hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trên thị trờng.
3.2. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất
Bên cạnh những loại hàng tồn kho đợc hình thành do mua sắm, do nhận cấp
phát, nhận liên doanh, do biếu tặng...thì có một loại hàng tồn kho đợc hình thành
thông qua quá trình sản xuất. Đó là sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) có
liên quan đến từng đối tợng tính giá.
Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá có
liên quan.
Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vậtliệu chính
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch...
Bớc 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
3.3. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho SX-KD
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các
yếu tố nh doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần thiết phải
xác định đợc trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc tính
theo giá gốc, nhập kho giá nào thì xuất bán đợc tính theo giá đó. Tuy nhiên tuỳ
thuộc đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc
xác định khác nhau. Với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất bán đợc
tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Còn với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ
phận: Trị giá mua của hàng tiêu thụ & phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
10

Tổng giá
thành sản
phẩm,dịch
vụ hoàn
thành
=
Giá trị
sản phẩm
dịch vụ
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dịch vụ
dở dang
cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ chính là
giá thành thực tế của dịch vụđã thực hiện với khách hàng.
Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, để tính đợc giá thành sản phẩm, cần phải
xác định đợc giá của vật t xuất dùng. Giá của vật t xuất dùng cho sản xuất đợc tính
theo giá gốc vật t mua vào.
Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, hàng hoá tiêu

thụ và giá vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bớc sau:
Bớc 1: Xác định số lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và
theo từng khách hàng cùng với số lợng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh.
Bớc 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản
phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất; với hàng hoá: đơn giá mua; với vật t xuất dùng:
Giá gốc xuất kho).
Bớc 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thơng mại) theo
tiêu phù hợp (số lợng, trọng lợng, doanh thu, trị giá mua...)
3.4. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho sản xuất-kinh doanh
3.4.1. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá thực tế
a. Tính theo giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho(xuất dùng, xuất bán, xuất góp
vốn liên doanh...) trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Khi sử dụng giá bình quân , có thể sử dụng dới ba dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán
(tháng, quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này
đơn giản, ít tốn công sức.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế
toán mặc dầu độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ
này.
11
Giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho


Giá đơn vị
bình quân
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Số lượng hàng thực tế tồn kho cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước
=

×