Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VLXD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.13 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 6
PHẦN 1: 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VLXD HÙNG PHÁT 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây
dựng Hùng Phát 1
1.1.1. Thông tin khái quát về Công ty 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của Công ty 3
1.2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát 4
1.2.2. Sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật
liệu xây dựng Hùng Phát 5
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 6
1.2.3.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh của Công ty 6
1.2.3.2. Đặc điểm tổ chức quy trình kinh doanh và phân phối của Công ty 7
1.2.5. Mối quan hệ với các bên liên quan 12
1.3.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý 14
1.3.2.2. Hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý 15
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD
Hùng Phát 18
1.4.1. Cấu trúc tài chính của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 19
PHẦN 2: 25
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VLXD HÙNG PHÁT 25
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng
Phát 25
2.1.1. Khái quát chung và mô hình tổ chức bộ máy kế toán 25
2.2.1. Chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty 28


2.2.2. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán 28
2.2.3 Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán 29
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
2.2.4.1 Hình thức kế toán 31
2.2.4.2Quy trình kế toán 32
2.3.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty 35
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 37
2.3.1.2. Tài khoản, sổ sách sử dụng và quy trình lên sổ 38
2.3.3. Kế toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương 45
2.3.3.2. Cách tính lương tại Công ty 46
2.3.3.2. Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 48
2.3.3.3. Các tài khoản sử dụng và quy trình ghi sổ 49
2.3.4.1. Đặc điểm khoản phải thu, phải trả 52
PHẦN 3 55
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VLXD 55
3.1. Tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD
Hùng Phát 55
3.1.1. Ưu điểm 55
3.1.2. Hạn chế 56
Hạn chế 57
3.2.3. Một số phần hành kế toán cụ thể 58
KẾT LUẬN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. VLXD: Vật liệu xây dựng
3. BCTC: Báo cáo tài chính
4. VCSH: Vốn chủ sở hữu

5. CNV: Công nhân viên
6. PTKH: Phải thu khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
7. TSCĐ: Tài sản cố định
8. TC - KT: Tài chính - Kế toán
9. SXKD: Sản xuất kinh doanh
10. BP: Bộ phận
11. GTGT: Giá trị gia tăng
12. HH: Hàng hóa
13. GV: Giá vốn
14. DT: Doanh thu
15. KTT: Kế toán trưởng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BẢNG BIỂU
Bảng 1 – Bảng phân tích quy mô Tài sản HUNGPHAT CO., LTD (2010 –
2012) Error: Reference source not found
Bảng 2 – Bảng phân tích cơ cấu Tài sản, Nguồn vốn của HUNGPHAT CO.,
LTD Error: Reference source not found
Bảng 3 – Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Error: Reference
source not found
Bảng 4 – Hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2010 – 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 5 – Hướng dẫn thiết kế tài khoản tại Công ty Error: Reference source not
found
Bảng 6 – Cơ cấu nguồn lao động trong Công ty Error: Reference source not

found
Bảng 7 – Tiền lương và thu nhập bình quân của người lao động Error:
Reference source not found
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty . . Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2 - Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh
VLXD Hùng Phát Error: Reference source not found
Sơ đồ 3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not found
Sơ đồ 4 - Quy trình luân chuyển chứng từ chung tại Công ty Error: Reference
source not found
Sơ đồ 5 - Sơ đồ hình thức kế toán máy Error: Reference source not found
Sơ đồ 6 - Quy trình lập và luân chuyển chứng từ Error: Reference source not
found
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Sơ đồ 7 - Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Error:
Reference source not found
Sơ đồ 8 - Trình tự ghi sổ phần hành kế toán bán hàng . Error: Reference source
not found
Sơ đồ 9 - Quy trình luân chuyển chứng từ Error: Reference source not found
Sơ đồ 10 : Trình tự ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền Error: Reference
source not found
Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương Error: Reference source not found
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ phần hành lương và các khoản trích theo lương
Error: Reference source not found
Sơ đồ 13 - Trình tự ghi sổ phần hành kế toán thanh toán Error: Reference
source not found

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới phải đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính và suy thoái lớn nhất trong vòng 70 năm trở lại đây. Nối tiếp đó năm
2012 kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng tiếp
tục đối mặt với đợt khủng hoảng trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng và lĩnh
vực Bất động sản. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng
làm cho sức ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ngày càng sâu rộng hơn. Hàng
loạt các doanh nghiệp không chỉ những doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ngay cả
các tập đoàn kinh tế, các Công ty lớn hoạt động lâu năm trên thị trường tuyên
bố phá sản, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, đặc biệt là các ngành
nghề liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản.
Trong giai đoạn khó khăn chồng chất khó khăn như hiện nay, hơn ai hết
các doanh nghiệp này càng phải cải tiến mọi mặt để có thể tồn tại, nỗ lực
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
vươn lên, mở rộng hoạt động phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Bên
cạnh việc cải tiến công nghệ các doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng và hoàn
thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán - một trong những
công cụ hiệu quả nhất, đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại cũng như
phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát -
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đã
và đang vượt qua những thách thức đó, ngày càng đứng vững trên thị trường.
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ, còn gặp phải không ít những khó khăn nhưng
lãnh đạo Công ty đã thể hiện được sự nhạy bén bằng việc vận dụng linh hoạt
các quy định kế toán, tổ chức một bộ máy quản lý phù hợp kết hợp cùng một
hệ thống hạch toán kế toán tương đối hoàn thiện và đầy đủ.
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Sản
xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát, em đã thu nhận được nhiều

kinh nghiệm bổ ích. Giai đoạn thực tập tổng hợp bước đầu đã giúp em có
được cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển, về lĩnh vực hoạt
động, cơ cấu tổ chức cũng như đặc điểm tổ chức công tác kế toán thực tế tại
đơn vị.
Với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Giảng viên TS.Phạm Thị Thủy,
ông Hoàng Văn Thắng - Giám đốc Công ty cùng các chị trong kế toán tại
phòng Tài chính kế toán, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp với
những nội dụng chính như sau:
Phần một: Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật
liệu xây dựng Hùng Phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Phần hai: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát
Phần ba: Nhận xét, đánh giá khái quát về hoạt động quản lý và tổ
chức kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Hùng Phát
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên
Báo cáo thực tập tổng hợp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có thể hoàn thiện
Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Liễu
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu – Kế toán Tổng hợp 51D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH

DOANH VLXD HÙNG PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và
Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát
1.1.1. Thông tin khái quát về Công ty
Đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát
Tên giao dịch: HUNGPHAT CO., LTD
Ngày thành lập: Ngày 05 tháng 7 năm 2005
Giám đốc: Hoàng Văn Thắng
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VND (Hai tỷ đồng Việt Nam)
Địa chỉ trụ sở: Số 565, đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0101024737
Số điện thoại: (+84-4) 36 647 655
Fax: (+84-4) 36 649 092
Email: hun
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng
Phát được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0101839546 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05
tháng 7 năm 2005. Công ty hoạt động dưới loại hình Công ty TNHH, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
độc lập và có con dấu riêng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là phân
phối và kinh doanh gạch, đá ốp, thiết bị vệ sinh. Tính đến nay, qua 7 năm
hình thành và phát triển Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
dựng Hùng Phát đã khẳng định được hình ảnh và uy tín của mình đối với
khách hàng và đối tác.

Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết cùng với sự lãnh đạo
của ông Hoàng Văn Thắng một người có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại
Cộng hòa liên bang Đức Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc so
với ngày đầu thành lập.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh
doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát đã từng bước khắc phục những khó khăn
thiếu thốn ban đầu, đưa việc kinh doanh vào ổn đinh, đồng thời không ngừng
vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, các sản phẩm do Công ty phân phối
luôn được đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời gian
với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập Công ty gặp phải không ít khó khăn như tổng số lao
động chỉ gồm 10 người với mặt bằng kinh doanh rộng 675m
3
trong đó tổng
diện tích phòng trưng bày hàng, văn phòng làm việc của nhân viên phục vụ
kinh doanh và Giám đốc là 75m
2
, 600m
2
còn lại là kho chứa hàng đặt tại bến
Phà Đen.
Bên cạnh đó, nhân sự của Công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am
hiểu kinh doanh còn hạn chế nên còn không ít khó khăn trong việc tiếp cận
với các chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt, đó cũng
là khó khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhưng với sự nỗ
lực vươn lên của mình, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu.
Công ty vừa thực hiện công tác huấn luyện kiến thức Marketing, tuyển dụng
có chất lượng kết hợp đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên mảng
thị trường ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Khi lĩnh vực xây dựng cơ bản phát triển mạnh mẽ cùng với đó đời sống

xã hội ngày càng được nâng cao làm nhu cầu về gạch, đá ốp, thiết bị vệ sinh
trong các hộ gia đình và tại các công trình tăng cao, chính vì thế thị trường
của Công ty ngày càng được mở rộng ra khắp các tỉnh thành khu vực phía
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Bắc, lượng khách hàng tìm đến Công ty ngày càng tăng, không chỉ các đại lý
phân phối mà còn các khách hàng bán lẻ là các hộ gia đình hay người tiêu
dùng trực tiếp.
Tháng 4 năm 2012, để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh,
lãnh đạo Công ty đã quyết định chuyển văn phòng trụ sở từ địa chỉ số 792 về
số 565, đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Đồng thời mở rộng hệ
thống kho bãi phục vụ việc lưu giữ hàng hóa, từ chỗ chỉ có hai kho đặt tại ngõ
1, đường Phan Đình Giót, quận Hoàng Mai, Tp.Hà Nội nay đã tăng lên ba kho
trong đó chỉ giữ lại một kho tại ngõ 1, đường Phan Đình Giót, hai kho còn lại
được chuyển tới số 378, Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Tp.Hà Nội. Việc
làm này đã thể hiện sự sáng suốt của lãnh đạo Công ty lựa chọn vị trí kho bãi
gần đường vành đai tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng thuận tiện cho việc vận
chuyển các container hàng hóa vào kho cũng như việc vận chuyển hàng hóa
tới khách hàng dễ dàng hơn.
Hiện nay, Công ty tập trung phân phối các dòng sản phẩm gạch, đá ốp,
thiết bị vệ sinh của các thương hiệu nổi tiếng như thương hiệu gạch KIS
(Chang Yih), thương hiệu bình nước nóng của tập đoàn Hòa Phát, sứ vệ sinh
cao cấp COSANI, phụ kiện rời của ARISTON, LIXIL INAX
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Sản xuất
và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát đã tạo được uy tín và chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Công ty đã từng bước khẳng định mình để tồn tại
và ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của Công ty
1.2.1.1. Chức năng của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD
Hùng Phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Công ty có chức năng phân phối các sản phẩm thiết bị vệ sinh và vật
liệu xây dựng cho các đại lý, các cửa hàng và các hộ gia đình ở khu vực thành
phố Hà Nội và toàn Miền Bắc.
Một vài con số về sự tăng trưởng của
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu 3.360.292 3.005.170 13.620.616 15.602.604 30.300.932 26.658.867
Thị
trường
tiêu thụ
(tỉnh,
Tp)
2 5 20 25 25 25
1.2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD
Hùng Phát
- Nghiên cứu thị trường, căn cứ vào nguồn lực của mình để lập kế hoạch
kinh doanh
- Trực tiếp mua hàng và thực hiện tiêu thụ hàng hóa thông qua các đại lý,
cửa hàng hoặc trực tiếp đến người tiêu dùng trong toàn Miền Bắc
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát
triển vốn, có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ, cung cấp các dòng sản phẩm
chất lượng cao, dòng sản phẩm cao cấp tới khách hàng
- Tiếp tục duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khu vực Miền Bắc, mở

rộng thị trường ra khắp cả nước
- Không ngừng duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với hai nhà cung cấp
chính
- Tuân thủ pháp luật và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
1.2.2. Sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Sản
xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát
Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh
của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát là
thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi ngành nghề Công ty được phép hoạt
động - kinh doanh và phân phối gạch, đá ốp, thiết bị vệ sinh Các sản phẩm
của Công ty hiện nay đều là những sản phẩm thiết yếu trong xây dựng nhà ở,
chung cư cao tầng, hay các khu văn phòng.
Sản phẩm được phân phối bởi HUNGPHAT CO., LTD rất đa dạng về
mẫu mã, chủng loại, giá cả đáp ứng được mong đợi của khách hàng.
Công ty tập trung vào kinh doanh hai nhóm sản phẩm chính là gạch
men (ốp tường, lát nền) và thiết bị vệ sinh (bình nước nóng, bàn cầu, chậu, bệ
vệ sinh…)
- Thiết bị vệ sinh và phụ kiện rời
Hiện nay, Công ty đang phân phối bình nước nóng FUNIKI của tập đoàn
Hòa Phát, các thiết bị vệ sinh và phụ kiện rời khác như bàn cầu, bệ vệ sinh,
thân bệt của các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như ARISTON, LIXIL
INAX, COSANI
Đặc trưng của các sản phẩm này là chất lượng tốt, được đảm bảo bởi nhà
cung cấp. Đa dạng về mẫu mã, chủng loại và giá cả phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng.
Các dịch vụ chăm sóc khách hàng như bảo hành, sửa chữa đều được Công
ty cam kết với người tiêu dùng thông qua việc liên kết chặt chẽ với các nhà

sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
- Gạch, đá ốp lát: Gạch men, đá ốp tường và lát nền mang thương hiệu
KIS của Công ty Cổ phần gạch men CHANG YIH. Gạch men KIS được làm
từ nguyên liệu đất sét, bột đá đặc thù chất lượng cao trong và ngoài nước, sản
xuất trên dây chuyền in Roto Colour System công nghệ Italia làm cho sản
phẩm hoàn thiện hơn, độ nét và độ sắc sảo tăng cao, vẻ đẹp thẩm mỹ sản
phẩm thêm sắc nét hơn. Chất lượng gạch KIS tuân theo tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9001-2000. Với 13 năm kinh nghiệm tại Đài Loan thương
hiệu gạch KIS đã có mặt ở 13 quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore, Úc…
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát hiện là nhà
phân phối độc quyền gạch men KIS tại khu vực Miền Bắc. Nguồn hàng cung
ứng trực tiếp từ đơn vị sản xuất là Công ty Cổ phần gạch men CHANG YIH
Việt Nam đã tạo được lợi thế cạnh tranh về giá cả so với các Công ty khác.
Gạch KIS đã và đang là dòng sản phẩm kinh doanh chính, đóng góp chủ
yếu vào doanh thu của Công ty.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.3.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát là một
doanh nghiệp thương mại, không thực hiện chức năng sản xuất mà chỉ có
chức năng kinh doanh và phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu
dùng. Đây là đặc thù hoạt động ảnh hưởng tới chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và phương thức hoạt động kinh doanh của Công ty
Sau hơn 7 năm thâm nhập vào thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng
Công ty luôn ý thức được sự cạnh tranh gay gắt ở mảng thị trường này, đặc
biệt là giai đoạn trước khủng hoảng bất động sản 2012. Đối thủ cạnh tranh
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
của Công ty là các Công ty khác, các cửa hàng, showroom, đại lý kinh doanh
và phân phối vật liệu xây dựng
1.2.3.2. Đặc điểm tổ chức quy trình kinh doanh và phân phối của Công ty
 Quy trình nhập kho hàng hóa đầu vào
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát là nhà phân
phối độc quyền của thương hiệu gạch KIS tại Miền Bắc. Hiện nay, Công ty là
đơn vị phân phối duy nhất tại khu vực này, nguồn hàng được chuyển trực tiếp
từ nhà máy sản xuất của Công ty Cổ phần CHANG YIH tại Đồng Nai ra Hà
Nội, do đó hàng được vận chuyển hoàn toàn bằng đường thủy tới cảng biển
Hải Phòng sau đó các container hàng mới được chuyển về Hà Nội nhập kho.
Thông thường, do các quy định hiện hành về giao thông nên các container
hàng thường tới kho vào khoảng thời gian từ 8h tối tới 5h sáng, nằm lại trong
kho chờ được nhập hàng vào ngày tiếp theo. Đây cũng chính là lý do mà các
kho chứa hàng của Công ty thường được đặt ở các vị trí thuận tiện cho xe
trọng tải lớn ra vào như đường vành đai 3 tuyến đường Hà Nội Hải Phòng,
bến xe Giáp Bát.
Hàng hóa trong được đánh số theo các mã hàng khác nhau đối với từng
loại gạch men, thiết bị vệ sinh và phụ kiện rời thuận tiện cho vấn đề quản lý,
nhập - xuất hàng.
Hiện nay Công ty đang kinh doanh khoảng 233 mã hàng các loại.
Ở Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát việc mua
hàng diễn ra theo từng thời điểm và từng đối tượng mặt hàng cụ thể. Căn cứ
vào theo diễn biến thị trường và doanh số bán ra của từng mặt hàng. Hiện tại
Công ty đang áp dụng mua theo nhu cầu hoặc mua theo hợp đồng các đơn đặt
hàng lớn từ khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy

Công ty tiến hành ký hợp đồng theo hình thức gối đầu, tức là khi hợp đồng
này thực hiện gần xong thì ký tiếp hợp đồng khác, điều này đảm bảo nguồn
cung ứng hàng ổn định và quay vòng vốn nhanh.
Trung bình hàng tháng mỗi kho nhập từ 7 đến 8 container hàng. Những
tháng cao điểm con số này có thể lên tới 16 đến 20 container/ kho.
 Quy trình tiêu thụ sản phẩm và cách thức phân phối
Quá trình tiêu thụ sản phẩm được mô tả khái quát theo sơ đồ 1, trang 8
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Sơ đồ1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Hoạt động tiêu thụ được tiến hành qua hai kênh chủ yếu như sau:
 Kênh bán buôn:
Với các khách hàng truyền thống: Đây là các đại lý giới thiệu và phân phối
sản phẩm của Công ty. Khi khách hàng có nhu cầu về một sản phẩm nào đó
của Công ty, đại lý sẽ gọi điện thông báo với nhân viên thị trường phụ trách
đại lý đó hoặc báo trực tiếp với nhân viên bán hàng. Căn cứ vào nhu cầu nhân
viên kiểm tra danh mục hàng sẵn có trong kho. Do đặc trưng của quy trình
cung ứng sản phẩm đầu vào nên thông thường các mặt hàng trong kho luôn
được đảm bảo cung cấp cho các đại lý. Nhân viên bộ phận bán hàng ra phiếu
xuất kho và làm thủ tục giao hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 9
Khách hàng
Mua buôn Mua lẻ
Hệ thống
siêu thị
Hệ thống đại

Bộ phận kho
xuất hàng

Phòng thị trường
Bộ phận vận tải
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Với các khách hàng mua buôn mới: Việc tìm kiếm các hợp đồng mua bán
hàng hóa với các đại lý, các siêu thị kinh doanh VLXD lớn thường được tổ
chức thực hiện chặt chẽ bởi bộ phận thị trường và lãnh đạo Công ty.
Nhân viên thị trường tiến hành kiểm tra các điều kiện ban đầu trước khi
chấp nhận yêu cầu mở đại lý mới như điều kiện địa lý, điều kiện kinh tế khu
vực dân cư, năng lực kinh doanh, tiềm năng tài chính của đại lý sau đó đánh
giá xem có đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành đại lý phân phối sản phẩm của
Công ty không. Kết quả đánh giá được lãnh đạo Công ty xét duyệt lần cuối
trước khi ra quyết định cuối cùng.
Sau khi chấp nhận đại lý mới, Công ty tiến hành cấp mẫu sản phẩm kèm
theo hỗ trợ 50% giá trị sản phẩm mẫu. Đồng thời một nhân viên thị trường sẽ
được giao nhiệm vụ phụ trách đại lý đó.
Với các khách hàng đại lý, Công ty luôn có những hình thức khuyến khích
riêng như áp dụng chính sách khuyến mại của nhà sản xuất, khen thưởng cuối
năm đối với những đại lý có doanh số tiêu thụ cao.
 Kênh bán lẻ:
Với các cửa hàng, người tiêu dùng trực tiếp thì được thực hiện thông qua
một nhân viên của bộ phận thị trường. Những nhân viên này được phân chia
theo khu vực địa lí, họ tìm kiếm khách hàng trên địa bàn nhất định, được giao
kế hoạch doanh số theo từng tháng.
 Hình thức giao nhận hàng hóa
Hiện Công ty đang áp dụng hai hình thức giao hàng: Khách hàng tự vận
chuyển hoặc Công ty vận chuyển tới cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng tự vận chuyển: Khách hàng tới cửa hàng nhận
phiếu xuất hàng sau đó tới kho nhận hàng và chủ động vận chuyển. Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 10

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
khuyến khích hình thức này bằng việc hỗ trợ 3,500đ/m
2
đối với sản phẩm là
gạch men.
Trường hợp Công ty giao hàng trực tiếp cho khách hàng: Bộ phận vận
chuyển của Công ty gồm 10 nhân viên, 4 xe vận tải (1 xe trọng tải 0.5 tấn, 3
xe trọng tải 1 tấn). Đối với khu vực ở xa, đại lý sẽ tự liên hệ với một Công ty
vận tải đồng thời báo cho nhân viên bán hàng biển số, thông tin liên lạc của
nhân viên vận tải sau đó làm phiếu xuất hàng chuyển cho thủ kho xuất hàng
cho bộ phận vận tải của Công ty vận chuyển đến xe vận tải của khách hàng
 Phương thức thanh toán
Đối với khách hàng đại lý: Các đại lý có thể lựa chọn một trong hai hình
thức thanh toán. Một là, ký nợ nhưng không quá một tháng đồng thời nhân
viên thị trường phụ trách đại lý phải đảm bảo việc thanh toán đúng hạn; Hai là
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, đối với hình thức này
Công ty áp dụng mức chiết khấu thanh toán 3% tổng giá trị đơn hàng.
Đối với khách hàng bán lẻ: Khách hàng lẻ thanh toán ngay bằng tiền mặt
khi nhận hàng.
1.2.4. Thị trường tiêu thụ, khách hàng của Công ty TNHH Sản xuất và
Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát
Hiện nay, riêng đối với sản phẩm gạch KIS Công ty đang chiếm lĩnh thị
trường phân phối trên toàn Miền Bắc, trong đó thị trường trọng điểm vẫn là
khu vực thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận với thị phần chiếm đến hơn
50% tổng doanh thu bán hàng. Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển,
hiện nay Công ty đang có khoảng 250 đại lý phân phối chính thức trên khắp
25 tỉnh thành phía Bắc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị

Thủy
Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008
đặc biệt là cuộc khủng hoảng bất động sản 2012 làm hoạt động của Công ty
có phần chững lại nhưng thực tế thu nhập của người dân ngày càng được nâng
cao dân tới nhu cầu về nhà ở và các thiết bị phục vụ cuộc sống dân sinh ngày
càng tăng tạo cơ hội không nhỏ cho việc phân phối các sản phẩm của Công ty.
1.2.5. Mối quan hệ với các bên liên quan
 Cơ quan thuế:
Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng
Phát đang trực thuộc sự kiểm tra và giám sát của Chi cục thế Quận Hoàng
Mai, TP.Hà Nội.
Trong suốt 7 năm hoạt động Công ty đặc biệt quan tâm tới nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, vì thế phòng Tài chính kế toán của Công ty luôn ý thức
việc tuân thủ các quy định về tính và nộp thuế hạn chế để xảy ra tình trạng nợ
thuế hay phạt do chậm nộp thuế.
 Nhà cung ứng đầu vào:
Nhằm đáp ứng được những nhu cầu khó tính của khách hàng trong địa bàn
thành phố Hà Nội cũng như để tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cùng ngành, ngay từ những ngày đầu thành lập lãnh đạo Công ty đã tìm
hiểu các nguồn thông tin, cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn hai nhà cung cấp cho
từng dòng sản phẩm chiến lược là:
+ Công ty Cổ phần Gạch men CHANG YIH
+ Tập đoàn Hòa Phát
+ Công ty Cổ phần sứ COSANI
+ Công ty TNHH LIXIL INAX Việt Nam
+ Công ty TNHH Ariston Thermo Việt Nam
 Ngân hàng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy

Xác định chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn vốn để thực hiện
chương trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn, trong hơn 7 năm hoạt động,
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng Hùng Phát đã tiến
hành giao dịch với các Tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng trên địa
bàn thành phố Hà Nội như:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
+ Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng - VPBank
+ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - ViettinBank
Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt với các Ngân hàng, luôn phấn đấu
trở thành một khách hàng tiềm năng, uy tín với các Tổ chức tín dụng. Công ty
duy trì chính sách thực hiện tốt các cam kết, điều khoản đã ký kết với Ngân
hàng trong khả năng của doanh nghiệp và sự chấp thuận của bên Ngân hàng.
Công ty luôn được Ngân hàng đánh giá là một doanh nghiệp có triển vọng, có
lịch sử vay uy tín. Đây là một trong những ưu thế mà Công ty luôn được vận
dụng và phát huy hợp lý.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sản xuất và
Kinh doanh VLXD Hùng Phát
1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Công ty
Với hơn 7 năm hoạt động, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường thì phát triển nguồn nhân lực cả
về số lượng và chất lượng là điều tất yếu. Tổng số lao động của Công ty có xu
hướng biến động tăng dần qua các năm. Từ chỗ chỉ có 10 lao động năm 2005
tính tới 31/12/2012 đã tăng lên 24 người.
 Về cơ cấu phân bổ lao động của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp là một Công ty chuyên về lĩnh
vực thương mại, không thực hiện sản xuất nên toàn bộ nhân viên trong Công
ty là lao động gián tiếp, làm công tác quản lý tài chính, quản lý kho bãi, bán

hàng cho đến Giám đốc điều hành.
 Về cơ cấu trình độ lao động tại Công ty
Xét về trình độ, có 9/24 lao động tại Công ty có trình độ đại học ở các
chuyên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Marketing (tương đương 26.1%).
Riêng với lãnh đạo Công ty ngoài trình độ đại học, khả năng quản lí còn có
nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại CHLB Đức, chính điều này đã tạo nên sự
nhạy bén trước xu hướng đầy biến động của thị trường hiện nay.
 Về chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực
Đối với công tác tuyển dụng lao động, Công ty áp dụng phương pháp
tuyển dụng nguồn nhân lực bên ngoài có chất lượng để đảm nhiệm các vị trí
yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao như mảng Tài chính kế toán,
mảng thị trường, Marketing đồng thời kết hợp với việc tuyển chọn, đào tạo từ
nguồn bên trong.
Hàng ngày Công ty luôn có bảng phân công kế hoạch làm việc cho từng
nhân viên, tổng kết và đánh giá năng lực nhân viên định kỳ 1 tháng/lần theo
các tiêu chí đã xây dựng sẵn đối với từng vị trí. Kết quả đánh giá là một trong
những yếu tố quyết định khen thưởng vào cuối mỗi tháng.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc thù là một Công ty chuyên về lĩnh vực thương mại vì vậy mô hình
tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ vừa phù hợp với một
doanh nghiệp có quy mô nhỏ vừa gắn liền với thực tiễn hoạt động. Hiện nay,
toàn Công ty được tổ chức thành 2 phòng chức năng chuyên biệt và 4 bộ phận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Các bộ phận, phòng ban của Công ty có chức năng và nhiệm vụ đặc
trưng. Ngoài 2 phòng ban độc lập, 4 bộ phận còn lại có thể hỗ trợ nhau trong
việc kinh doanh và phân phối sản phẩm nhưng việc hỗ trợ này chủ yếu liên
quan tới việc nhập - xuất hàng ra vào kho.

Các phòng ban bao gồm: Phòng giám đốc, phòng tài chính kế toán. Hai
phòng ban này đặt tại số 565, đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Đây chính là nền tảng duy trì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tài chính tại Công ty.
Các bộ phận bao gồm: Bộ phận thị trường, bộ phận bán hàng, bộ phận
kho, bộ phận vận tải.
Chi tiết về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát ở sơ đồ
2, trang 15
1.3.2.2. Hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy
tổ chức quản lý
Phòng giám đốc: gồm ông Hoàng Văn Thắng giám đốc kiêm thành
viên sáng lập Công ty, người trực tiếp chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Công ty, ban hành các quy định, quyết định, ký kết các hợp
động kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Giám đốc Công ty cũng là người đứng ra quản lý hồ sơ lý lịch của cán
bộ nhân viên toàn Công ty, giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tuyển
dụng, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật
Phòng Tài chính kế toán: gồm có 2 người. Phòng có chức năng
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
- Giám sát về mặt tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản
lý vật tư, tài sản, vốn bằng tiền, thực hiện các chế độ thu nộp đối với ngân
sách Nhà nước
Sơ đồ 2 - Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh
VLXD Hùng Phát
- Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính kế toán
tại Công ty;
- Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp với bộ phận

thị trường và bộ phận bán hàng quyết toán các hợp đồng kinh tế;
Bộ phận bán hàng: Bao gồm 3 nhân viên. Bộ phận này có nhiệm vụ lên
kế hoạch nhập hàng, tiếp nhận các đơn đặt hàng của đại lý và khách lẻ, ra
phiếu xuất kho, chuẩn bị các công việc liên quan tới việc giao hàng và thanh
toán tiền hàng. Đồng thời bộ phận còn có nhiệm vụ chuẩn bị, sắp xếp kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 16
Giám đốc
Bộ phận
kho
Kho
hàng số
1
Kho
hàng số
3
Kho
hàng số
2
Bộ phận
vận tải
Bộ phận
thị trường
Bộ phận
bán hàng
Phòng Tài
chính kế
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
hoạch bố trí phương tiện và nhân lực của bộ phận vận tải khoa học, hợp lý;

phối hợp cùng bộ phận thị trường kiểm tra và xử lý các đơn hàng còn tồn
đọng.
Bộ phận thị trường: Bao gồm 4 nhân viên phụ trách khoảng 250 đại lý ở
khắp 25 tỉnh thành tại khu vực phía Bắc. Bộ phận này có nhiệm vụ:
- Trực tiếp giao dịch với các đại lý, đồng thời nắm bắt nhu cầu, lập và triển
khai thực hiện kế hoạch cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cho các đại lý
- Nghiên cứu thị trường, tích cực tìm kiếm khách hàng mới; mở rộng thị
trường hiện tại của Công ty
- Đảm bảo thu hồi vốn theo tiến độ đã cam kết
- Hàng tuần kiểm tra thị trường khu vực đại lý, giải quyết những kiến nghị
của khách hàng
Trong những năm đầu hoạt động bộ phận thị trường và bộ phận bán hàng
được gộp chung là bộ phận kinh doanh. Bộ phận này vừa đảm nhiệm chức
năng bán hàng vừa đảm nhiệm chức năng tìm kiếm thị trường và chăm sóc
khách hàng. Khi thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng được
mở rộng lãnh đạo Công ty nhận thấy sự cần thiết phải chuyên biệt hai chức
năng trên với mục đích nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh.
Cuối năm 2007, ông Hoàng Văn Thắng - Giám đốc Công ty đã quyết định
tách bộ phận kinh doanh thành hai bộ phận độc lập là bộ phận thị trường và
bộ phận bán hàng, mỗi bộ phận ngoại việc thực hiện chức năng riêng của bộ
phận mình thì vẫn hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh và phân phối
sản phẩm tới khách hàng.
Bộ phận kho: Bao gồm 3 thủ kho phụ trách 2 cụm kho hàng riêng biệt. Các
thủ kho thực hiện nhiệm vụ nhập - xuất và bảo quản sản phẩm kinh doanh;
đồng thời chịu trách nhiệm ghi chép, theo dõi đầy đủ danh mục hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị
Thủy
Bộ phận vận tải: Bao gồm 10 nhân viên trong đó có 4 lái xe và 6 nhân
viên vận chuyển hàng. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển hàng

hóa tới cho khách hàng và hỗ trợ thủ kho trong việc nhập xuất hàng hóa.
Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Đối với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ như HUNGPHAT CO., LTD
tuy các bộ phận độc lập nhau nhưng mối liên hệ giữa các bộ phận khá chặt
chẽ, thống nhất mục tiêu chung của toàn Công ty. Thực tế cho thấy sự liên kết
này thể hiện rõ ràng nhất trong mối liên hệ giữa các bộ phận thị trường, bán
hàng, kho và vận tải với nhau, đây là các bộ phận trực tiếp thực hiện hoạt
động bán hàng và phân phối sản phâm tới cho khách hàng. Như đã nói ở trên
bộ phận thị trường và bộ phận bán hàng có thể kết hợp với nhau trong việc
tìm kiếm những khách hàng mới, điều phối kế hoạch cung ứng hàng hóa.
Cũng chính đặc thù là một doanh nghiệp nhỏ nên bộ phận bán hàng, thị
trường nắm tương đối rõ về danh mục hàng trong kho, vào thời kỳ cao điểm
nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao hai bộ phận này có thể hỗ trợ bộ phận kho
trong việc nhập xuất hàng.
Tuy còn nhiều hạn chế về tổ chức bộ máy nhưng nhìn chung, mô hình tổ
chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VLXD Hùng
Phát tương đối gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện thực tế của một Công ty quy
mô nhỏ.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản
xuất và Kinh doanh VLXD Hùng Phát
Giai đoạn 2009 - 2012, nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của “Khủng
hoảng kinh tế toàn cầu 2008”, các doanh nghiệp gặp vô vàn khó khăn , nguy
cơ phá sản đè nặng lên vai các nhà lãnh đạo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán tổng hợp D Page 18

×