Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá thức trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.75 KB, 30 trang )

Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
ĐT & TM : Đầu tư và thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình tổ chức kinh doanh Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Bình Tây Error: Reference source not found
Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Error:
Reference source not found
Bảng 2.1 : Chứng từ được sử dụng 17

Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
LỜI MỞ ĐẦU
Việc gia nhập WTO đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các
lĩnh vực của nước ta đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp đã góp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, tạo ra phần lớn của cải, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giúp xây dựng đất nước ngày


càng giàu đẹp. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà các doanh nghiệp đã
đạt đựơc vẫn còn tồn tại nhiều thách thức, một trong những thách thức đó là
nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý, vì đây là bộ phận quyết định cho sự
thành bại của một doanh nghiệp, là nhân tố quyết định cho một doanh nghiệp
có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay hay không. Mặt khác, trong bộ máy quản lí thì bộ máy kế toán lại chiếm
một vai trò quan trọng, chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy này ảnh
hưởng lớn tới việc ra quyết định chiến lược kế hoạch cho doanh nghiệp. Bộ
máy kế toán sẽ tham mưu cho các nhà quản lí, tiến hành hạch toán các họat
động sản xuất kinh doanh, tổng hợp và phân tích tình hình tài chính từ đó có
thể tư vấn cho các nhà quản trị ra quyết định.
Với một sinh viên kế toán, việc hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ cũng như các
hoạt động cụ thể của bộ máy kế toán là vô cùng cần thiết. Sau một thời gian
thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
Bình Tây, dưới sự chỉ bảo nhiệt tình của GS Nguyễn Quang Quynh và các
cô chú, các anh, chị công tác tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty, em đã
cố gắng tìm hiểu về lịch sử hình thành và đặc điểm hoạt động của công ty.
Trong đó, với tư cách là sinh viên chuyên ngành kế toán, em đi sâu tìm hiểu
thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty với mục đích học tập kinh nghiệm
thực tế và vận dụng kiến thức được đào tạo vào thực tế. Với khuôn khổ của
báo cáo thực tập tổng hợp, em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 1
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây.
Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần
đầu tư và thương mại Bình Tây.
Phần 3: Đánh giá thức trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo cáo này sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng

góp để bản báo cáo được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 2
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH TÂY
1.1) Lịch sử hình thành và phát triển
Trong những năm gần đây nhu cầu xây dựng các cơ sợ hạ tầng, chung
cư cao cấp, các khu vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu của con người ngày một
phát triển không ngừng kèm theo đó là nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng gia
tăng. Ý thức được điều đó Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây
được thành lập với 03 Cổ đông sáng lập là: Ông Trần Văn Tuyên, Ông
Nguyễn Tuấn Anh và Ông Nguyễn Hoàng Tuấn hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số : 0103035222 do Sở kế hoạch đầu tư và thành phố Hà Nội cấp.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: BINH TAY COMMERCIAL
AND INVESMENT JOINT-STOCK COMPANY.
Tên công ty viết tắt: BITACO.
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Mậu Lương, xã Kiến Hưng, Hà Đông, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.66606928 Fax: 04.33120008
Mã số thuế: 0103415743
Vượt qua những khó khăn của doanh nghiệp mới thành lập Công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại Bình Tây đã đang từng bước khẳng định chỗ đứng
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 3
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
của mình trên thị trường, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và nền
kinh tế nước nhà.

1.2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Bình Tây
1.2.1) Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Bình Tây
a. Chức năng:
Là loại hình Công ty Cổ phần, được thành lập trên cơ sở Điểu lệ của
Công ty cổ phần ĐT & TM Bình Tây và quy định của Pháp luật.
Công ty chịu sự điều hành của Hội đồng Quản trị.
Công ty tổ chức hoạt động và hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm trước
Pháp luật vê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng nhân lực, hoàn thiện bộ máy,
quy chế áp dụng đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trên cơ sở nguồn tài chính vốn góp và huy động khác. Công ty thực
hiện đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện, xây dựng cơ sở hạ tầng, hình
thành tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Mục tiêu:
- Đảm bảo bảo toàn, phát triển và tăng trưởng nguồn vốn, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,
đảm bảo thu nhập của người lao động tăng trưởng ổn định.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 4
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
- Đảm bảo và nâng cao tay nghề, phát huy tính sáng tạo của người
lao động.
- Đảm bảo công tác điều hành, các hoạt động của đơn vị đúng điều lệ
của Công ty và quy định của Pháp luật.
1.2.2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Bình Tây
Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại Bình Tây với số vốn góp ban

đầu là 3.000.000.000VNĐ (Bằng chữ: Ba tỷ đồng), hoạt động kinh doanh chủ
yếu với các ngành nghề:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Đại lý ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Vận tải hàng hoá.
- Thiết kế bao bì, nhãn mác và in ấn.
- Kinh doanh dịch vụ: Du lịch, khách sạn, nhà hàng
Do mới chính thức đi vào hoạt đng chưa lâu nên hiện thời Công ty cổ
phần ĐT & TM Bình Tây chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực buôn bán các
sản phẩm vật liệu xây dựng là đại lý phân phối độc quyền sản phẩm xi
măng Duyên Hà trên tất cả các tỉnh phía Bắc.
1.2.3) Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Bình Tây
►Quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty:
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 5
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Khách
hàng
Phòng vật tư
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Sơ đồ 1.1 : Quy trình tổ chức kinh doanh.
Ghi chú : Kiểm soát trực tuyến.
Kiểm tra đối chiếu.
Trong quy trình kinh doanh khi khách hàng chuyển đơn đặt hàng qua
phòng kinh doanh, phòng kinh doanh có trách nhiệm cùng với phòng kế toán
kiểm tra xem khách hàng đó có đủ điều kiện mua hàng không, và cùng với
phòng vật tư kiểm tra xem lượng hàng tồn kho có đủ so với yêu cầu của
khách hàng. Nếu đủ điều kiện phòng kinh doanh sẽ chuyển đơn hàng qua

phòng vật tư, phòng vật tư xuất hàng hoá và chuyển chứng từ về phòng kế
toán, phòng kế toán có trách nhiệm theo dõi quy trình xuất hàng, vào công nợ
và tiến hành các thủ tục thanh toán với khách hàng.
1.3) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư và thương mại Bình Tây
Công ty cổ phần ĐT & TM Bình Tây tổ chức Bộ máy quản lý theo 2 cấp
và giữa các cấp có mối quan hệ trực tuyến với nhau.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 6
Trng HKT Quc Dõn GVHD: GS Nguyn Quang Quynh
S 1.2 : B mỏy qun lý ca Cụng ty
Chc nng, nhim v, quyn hn v trỏch nhim ca cỏc phũng
ban trong Cụng ty c quy nh nh sau.
a. Ban giỏm c:
Ban giỏm c bao gm Giỏm c v Phú giỏm c. Ban giỏm c do
Hi ng Qun tr c v chp thun.
- Giỏm c l ngi i din phỏp lut ca Cụng ty v chu trỏch
nhim trc Phỏp lut v ton b hot ng kinh doanh. Trong
trng hp u quyn cho ngi khỏc phi c s ng ý ca Ch
tch Hi ng qun tr.
- Trờn c s nhim v v mc tiờu hot ng c bn ca Cụng ty,
Giỏm c Cụng ty thc hin iu hnh Cụng ty .
Bỏo cỏo thc tp tng hp SVTT: Nguyn Xuõn Hiu 7
Ban giám đốc
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng vật t Phòng kinh

doanh
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
b. Phòng tổ chức – Hành Chính.
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc để tổ chức, triển khai thực hiện
các chủ trương, nhiệm vụ trong công tác. Tổ chức, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, công tác tuyển dụng, đoà tạo, quản lý và các chế độ
đối với CBCNV.
- Thực hiện các công tác văn phòng: Tổng hợp, hành chính, thông
tin…, công tác đời sống, hậu cần , y tế và quản lý đội xe con.
- Tổ chức và thực hiện công tác văn thư lưu trữ, tiếp nhận, kiểm soát,
lưu trữ chuyển giao công văn, giấy tờ, hồ sơ … đảm bảo công tác
bảo mật.
- Soạn thảo và trình Giám đốc phê duyệt, ban hành các quy định, nội
quy, quy chế hoạt động của Công ty.
- Xây dựng va tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo biên
chế CBCNV.
- Tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định đề bạt, bổ nhiệm các
chức vụ cán bộ Công ty.
- Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp. Tổ chức phục vụ hội
nghị, hổi thảo. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân tiếp khách, các
hoạt động khánh tiết.
- Quản lý đội xe con đưa đón cán bộ lãnh đạo đi công tác.
- Có quyền từ chối việc tiếp nhận bố trí lao động không đủ tiêu chuẩn
tuyển chọn hoặc không đáp ứng yêu cầu công việc.
- Có quyền từ chối các văn bản không đảm bảo nội dung, thể thức và
không đúng thẩm quyền ban hành.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 8
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
c. Phòng tài chính - Kế toán.
- Quản lý công tác tài chính - kế toán tại Công ty theo các quy định

của: Luật kế toán, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về
lĩnh vực Tài chính, kế toán, thuế…
- Cung cấp các báo cáo tài chính - kế toán, quyết toán thuế hàng
tháng, quý, năm cho Công ty và các cơ quan Nhà nước theo quy
định.
- Tổ chức ghi chép, hạnh toán và phản ánh chính xác, kịp thời, trung
thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và toàn bộ tại sản, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và ngườn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm quy định.
- Thu thập số liệu, thông tin, đối chiếu với các quy đinh, tổng hợp
phân tích đánh giá và báo cáo Ban giám đốc kết quả kiểm soát nội
bộ về công tác quản lý kinh tế của các đơn vị, phòng ban, bộ phận
trong Công ty. Trên cơ sở đề xuất phương án cải cách, sửa đổi hoặc
điều chỉnh quy định trong công tác quản lý kinh tế phù hợp với thực
tế hoạt động.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu
và só liệu kế toán.
- Đại diện Công ty cung cấp các số liệu tài chính cho các cơ quan
chức năng Nhà nước theo quy định.
- Tham mưu Ban giám đốc để sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 9
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
d. Phòng Kinh doanh.
- Giúp việc cho Giám đốc trong việc khảo sát thị trường, hoạch định
chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động Bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc xử lý các vi phạm của các đơn vị theo hợp

đồng đã ký.
- Nhận định, khảo sát và phân loại, lựa chọn thị trường mục tiêu.
- Tìm hiểu, nghi cứu chính sách của các đối thủ cạnh tranh. Đưa ra
những biện pháp phù hợp nhằm giữ vững và mở rộng thị trường.
- Theo dõi, kiểm soát tình hình tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Thúc
đẩy doanh số bán trên thị trường hiện tại.
- Theo dõi, cập nhật, kiểm soát, thống kê toàn bộ quá trình thực hiện,
xuất hàng, thanh toán tiền hàng, bán hàng, chiết khấu, hoa hồng
e. Phòng Vật tư.
- Quản lý hệ thống kho hàng hoá. Tổ chức công tác nhập, xuất, phân
loại, bảo quản, kiểm kê các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị phụ tùng
thuộc phạm vi quản lý.
- Kết hợp với các phòng ban khác báo cáo kịp thời lên Ban giám đốc
về tình trạng chất lượng, số lượng hàng hóa.
1.4) Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Bình Tây
Trong thời gian vừa qua với sự nỗ lực của ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên của Công ty, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể
hiện qua kết quả kinh doanh của Công ty những năm gần đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 10
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguån: b¸o c¸o tæng kÕt n¨m 2007, 2008, 2009
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty qua các năm có chiều
hướng tăng lên cụ thể là năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.153 triệu đồng
tương ứng với 41%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.505 triệu đồng
tương ứng với 46%. Mức tăng của các năm tăng dần cho thấy nỗ lực của toàn
Công ty.
Chi phí của Công ty chủ yếu là chi phí đầu vào của hàng hoá, chi phí

khấu hao tài sản cố định và chi phí tiền lương, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp. Chi phí của Công ty tăng lên là do Công ty đã đầu tư tài sản cố định
và chú tâm vào việc phát triển thị trường làm chi phí bán hàng cũng tăng theo.
Số tiền nộp vào ngân sách cũng tăng lên theo các năm cho thấy việc
hoạt động có hiệu quả, hướng phát triển kinh doanh đúng đắn của Công ty
cũng góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 11
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Lợi nhuận của Công ty tăng lên theo từng năm cho thấy hướng đi đúng
đắn của Công ty trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh qua các năm và
trong những năm tiếp theo.
Lao động tăng lên chứng tỏ Công ty đã từng bước mở rộng thị trường,
thu hút và tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào việc giảm
thiểu tỷ lệ thất nghiệp cho Quốc gia.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 12
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
PHẦN 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH TÂY
2.1) Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Bình Tây
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được hoạt động theo hình thức tập trung,
từng phần hành kế toán được thực hiện trên cơ sở riêng biệt nhưng có sự hộ
trợ và đan xen chặt chẽ với nhau. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư
và thương mại Bình Tây hoạt động theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Bình Tây.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 13
Kế toán trưởng

Kế toán tiền
lương, và các
khoản trích
theo lương
Kế toán
thanh toán,
công nợ
Kế
toán
TSCĐ,
TGNH
Kế toán
thuế,
kiêm
TM
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Từng nhân viên trong phòng Tài chính Kế toán được phân công nhiệm
vụ và trách nhiệm với chức năng cụ thể như sau:
 Buổi họp giao ban. Ngoài ra kế toán trưởng cũng là người ký các chứng
từ liên quan đến nghiệp vụ tài chính kế toán, ký các báo cáo tài chính của
Công ty để gửi lên các cơ quan cấp trên, tư vấn cho Giám đốc Công ty giải
quyết các vấn đề có liên quan đến chế độ chính Kế toán trưởng: là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc Công ty về công tác quản lý tài
chính tại Công ty. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành
công tác chuyên môn cũng như quản lý nhân sự trong phòng, đôn đốc, kiểm
tra kiểm soát công việc của các nhân viên trong phòng, quản lý và xây dựng
kế hoạch Tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty, lập và báo
cáo tình hình tài chính của Công ty cho lãnh đạo Công ty trong các sách nhà
nước về quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
 Kế toán thanh toán, công nợ: có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc công nợ

cũng như lên kế hoạch thanh toán các khoản nợ của Công ty. Kiểm tra các
chứng từ trước khi thanh toán, kiểm soát việc thanh toán. Trên cơ sở các lệnh
thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng kế toán thanh toán lập phiếu thu,
chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển.
Bên cạnh đó kế toán thanh toán sẽ báo cáo và cùng lãnh đạo phòng giải quyết
các trường hợp nghiệp vụ vượt quá phạm vi mình phụ trách.
 Kế toán thuế, tiền mặt: có nhiệm vụ lập bảng kê khai hàng hóa và dịch
vụ mua vào trên văn phòng công ty, tập hợp các hóa đơn thuế đầu vào tại các
xí nghiệp, tập hợp kê khai khấu trừ thuế cho toàn công ty, lập báo cáo quyết
toán các loại thuế theo quy định của nhà nước để nộp cho Cục Thuế theo
đúng quy định. Kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu các xí nghiệp xác minh hóa
đơn mua vào khi có yêu cầu của Cục Thuế. Tiến hành giao dịch với cơ quan
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 14
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
thuế khi cần thiết, bên cạnh đó dựa vào các phiếu thu chi đã được kế toán
công nợ và thanh toán lập tiến hành thu chi tiền, cuối tháng lập báo cáo quỹ
để trình lãnh đạo.
 Kế toán lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tổng hợp
bảng lương, tính các khoản trích theo lương và thưởng cho các đối tượng khi
có các văn bản của lãnh đạo Công ty theo đúng nội dung và chế độ hiện hành,
lập bảng thanh toán tiền lương hàng tháng cho từng đối tượng trong văn
phòng công ty. Theo dõi và tính thuế thu nhập cá nhân cho từng đối tượng
theo quy định hiện hành.
 Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) kiêm kế toán ngân hàng: Lập thẻ cho
từng loại TSCĐ của Công ty quản lý theo quy định của nhà nước, tiến hành
theo dõi, đánh giá tình hình biến động của từng loại TSCĐ. Đề nghị hạch toán
tăng hoặc giảm TSCĐ khi có biến động về TSCĐ, quản lý hồ sơ liên quan
đến việc mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ trong Công ty. Tính khấu hao TSCĐ
cho từng loại theo đúng quy định của nhà nước căn cứ vào tỷ lệ khấu hao
từng loại. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn kiêm thêm cả nhiệm vụ kế toán ngân

hàng, sẽ thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng như nhận sổ phụ
hàng ngày do ngân hàng phát hành, viết séc, ủy nhiệm chi, khế ước tiền vay
ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh khi có lệnh của ban lãnh đạo. Theo
dõi và lập báo cáo tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng vào ngày làm việc cuối
cùng hàng tuần để phục vụ cho việc họp giao ban.
2.2) Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
Bình Tây
2.2.1) Các chính sách kế toán chung
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty
theo tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 15
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
Các chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như:
- Đơn vị tiền tệ được sự dụng trong ghi chép là : VNĐ - Việt Nam Đồng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
của năm.
- Hình thức ghi sổ : Nhật ký Chung.
- Kỳ báo cáo tài chính: 12 tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo đường thằng.
2.2.2) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ trong Công ty được lập đảm bảo theo mẫu quy định, có đầy đủ
các yếu tố như: tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ, tên,
mã số thuế địa chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận chứng
từ cùng với đơn vị, mã số thuế, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng
với các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và giá trị, chữ ký của các cá nhân và
người đại diện pháp nhân của đơn vị phát hành chứng từ.
Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast, đây là một phần

mềm được Công ty thuê viết riêng để sử dụng phù hợp với tình hình và đặc
điểm của Công ty, vì vậy các chứng từ của Công ty được nhập và lưu trữ
không chỉ bằng bản in mà còn được lưu trong các file của máy tính.
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra, nhập số liệu phát sinh vào phần mềm kế toán trong
máy tính, và in chứng từ của mình ra. Sau đó chuyển đến kế toán xem xét ký
duyệt và đóng dấu theo đúng quy định. Cuối kỳ, kế toán viên phụ trách từng
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 16
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
phần hành của mình tổng hợp số liệu sau đó in sổ cái tài khoản mà mình theo
dõi bao gồm cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp tập hợp lại để lưu giữ.
Trong quá trình lập và lưu trữ chứng từ, từng kế toán phần hành sẽ phải
tiến hành kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ và trung thực của chứng từ, tính hợp
pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế thể hiện trong chứng từ, độ chính xác
về mặt số liệu, tính chấp hành quy chế nội bộ của các chứng từ đó.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng rất phong phú, đáp ứng đầy đủ cho
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Có thể lấy ví dụ như chứng từ về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (gồm hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hóa
đơn bán hàng, phiếu kê mua hàng, biên bản giao nhận hàng, thẻ kho…),
chứng từ về nhân công (gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, các
khoản trích theo lương, hợp đồng lao động, biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc…), chứng từ về tiền tệ (gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị và
thanh toán tạm ứng…), chứng từ về TSCĐ (biên bản bàn giao TSCĐ, biên
bản thanh lý, thẻ TSCĐ ). Một số chứng từ Công ty in ra để sử dụng với các
đối tượng bên trong cũng như bên ngoài công ty là: Phiếu thu, Phiếu chi do kế
toán phần hành thanh toán tiền mặt chịu trách nhiệm in khi có nghiệp vụ phát
sinh. Đây là hai loại chứng từ phổ biến và được sử dụng thường xuyên, liên
tục tại Công ty. Các biểu mẫu chứng từ được sử dụng tại Công ty:
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 17
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh

Bảng 2.1: Chứng từ được sử dụng
TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
TÍNH CHẤT
BB(*) HD(*)
A/ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH 15
I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL x
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL x
5 Giấy đi đường 04-LĐTL x
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL x
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL x
8 Bảng thanh toán thuê ngoài 07-LĐTL x
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL x
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL x
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL x
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL x
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT x
2 Phiếu xuất kho 02-VT x
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá 03-VT x
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT x
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT x
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 18
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
6 Bảng kê mua hàng 06-VT x
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vât liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT x
III/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT x

2 Phiếu chi 02-TT x
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT x
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT x
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT x
6 Biên lai thu tiền 06-TT x
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT x
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT x
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc…) 08b-TT x
10 Bảng kê chi tiền 09-TT x
IV/ Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ x
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ x
3 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ x
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ x
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ x
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ x
B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN BAN HÀNH PHÁP LUẬT
KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH x
2 Danh sách người nghỉ ốm hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản x
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 19
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
3 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL x
4 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL x
5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL x
6 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04HDL-3LL x
7 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05TTC-LL x
8 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn 04/GTGT x
2.2.3) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
 Tài khoản loại I : Tài sản lưu động

◊ TK 111: Tiền mặt
◊ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
◊ TK 131: Phải thu khách hàng
◊ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
◊ TK 138 : Phải thu khác
◊ TK 141 : Tạm ứng
◊ TK 151: Hàng mua đang đi đường
◊ TK 153: Công cụ dụng cụ
◊ TK 156: Hàng hoá
 Tài khoản Loại II: Tài sản cố định
◊ TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 20
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
◊ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
 Tài khoản loại III: Nợ phải trả
◊ TK 311: Vay ngắn hạng
◊ TK 331: Phải trả người bán
◊ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
◊ TK 334: Phải trả công nhân viên
◊ TK 338: Phải trả phải nộp khác
◊ TK 341: Vay dài hạn
 Tài khoản loại IV: Nguồn vốn chủ sở hữu
◊ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
◊ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
 Tài khoản loại V: Doanh thu
◊ TK 511: Doanh thu bán hàng
◊ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
 Tài khoản loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh
◊ TK 632: Giá vốn hàng bán
◊ TK 635: Chi phí tài chính

◊ TK 641: Chi phí bán hàng
◊ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Tài khoản loại VII: Thu nhập hoạt động khác TK 711
 Tài khoản loại VIII: Chi phí hoạt động khác
◊ TK 811: Chi phí khác
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 21
Trường ĐHKT Quốc Dân GVHD: GS Nguyễn Quang Quynh
◊ TK 821: Chi phí thuế TNDN
 Tài khoản loại IX: Xác định kết quả kinh doanh TK 911
2.2.4) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Bình Tây đang sự dụng hình
thức ghi sổ Nhật Ký chung.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong Công ty được thể hiện cụ thể qua
sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập tổng hợp SVTT: Nguyễn Xuân Hiếu 22

×