Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đánh giá thực trạng về kế toán và tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.61 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo cho
sinh viên kinh tế. sau khi ngồi trên giảng đường và đã lĩnh hội được những
kiến thức lý thuyết do giáo viên truyền đạt, sinh viên được đi thực tập tại các
đơn vị kinh tế để hoàn thiện thêm kiến thức, cọ sát với thực tế. Quá trình thực
tập sé giúp cho sinh viên nắm vững lý thuyết, thấy được sự áp dụng các lý
thuyết đó vào điều kiện riêng của đơn vị thực tập.
Điện cơ Thống nhất là một công ty sản xuất khá điển hình với sản
phẩm chủ yếu là các loại quạt điện, được thực tập tại Công ty em hi vọng tìm
hiểu thực tế quá trình sản xuất, công tác kế toán tại Công ty. Thời gian thực
tập tổng hợp tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống
Nhất, em đã tìm ra được những vấn đề chung thuộc lĩnh vực kế toán của Công
ty. Những hiểu biết ban đầu của em được trình bày trong báo cáo thực tập
tổng hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận bản báo cáo tổng hợp này gồm
3 phần như sau:
Chương I. khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Điện Cơ Thống Nhất.
Chương II. Tổ chức hạch toán, kế toán tại công ty.
Chương III. Đánh giá thực trạng về kế toán và tổ chức, hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống
Nhất.
Em xin chân thành cảm ơn trưởng phòng hành chính, các phòng ban
khác trong công ty và đặc biệt giáo viên hướng dẫn: Th.sỹ Hà Phương Dung
đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ
THỐNG NHẤT


1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Điện Cơ Thống Nhất.
Công ty điện cơ Thống Nhất, tên viết tắt là VINAWIN là một doanh
nghiệp nhà nước nay trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội.
Giám đốc hiện tại: Ông Nguyễn Duy Đức.
Địa chỉ công ty: Số 164 phố Nguyễn Đức Cảnh – Phường Tương Mai –
Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
Tên tiếng việt : Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ
Thống Nhất
Tên viết tắt : Công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Tên giao dịch quốc tế : Thongnhat Electromechanical Limited
Company.
Email :
Website: diencothongnhat.com.vn – Vinawind.com.vn
Mã số thuế: 0100100449
Số vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng(ba mươi tyVNĐ)
Tổng số CBCNV trong công ty: 760 người
Số giấy phép kinh doanh: 0104000208 do Sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 08 năm 2005.
Điện thoại: 043.6622400 Fax: 043.6622473
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: Sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu các sản phẩm như: quạt điện, chấn lưu, ổ cắm điện và các đồ điện
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
gia dụng khác của ngành điện: điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, sản phẩm cơ,
kim khí, dụng cụ gia đình, trang trí nội thất và các mặt hang tiêu dung.
Công ty Điện Cơ Thống Nhất tiền thân là xí nghiệp Điện khí Thống
Nhất, là xí nghiệp nhà nước được thành lập ngày 17/03/1965. Ngày
17/03/1970 UBND Thành phố Hà Nội ta quyết định số 142/QĐ – UB sáp

nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện
Khí Thống Nhất, Thành lập xí nghiệp điện cơ Thống Nhất. Với nhiệm vụ sản
xuất các loại quạt điện phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngày
đầu thành lập Xí nghiệp có mặt bằng trên 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng,
114 máy móc thiết bị các loại với tổng số 464 cán bộ công nhân viên. Sau 1
năm đi vào hoạt động, theo sự chỉ đạo của thành phố Hà Nội, xí nghiệp đã
chuyển sang sản xuất các loại quạt điện và động cơ điện cỡ nhỏ phục vụ nhu
cầu đời sống nhân dân Thủ đô và Quốc Phòng.
Trong thập kỷ 70 Xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng
về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản
xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình
kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí
nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp sao. Sản phẩm của xí nghiệp tạo
được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập niên 80, Xí nghiệp đạt một thành tựu lớn khi chế tạo thành
công và đưa vào sản xuất quạt trần 1,4m kiểu khởi động bằng tụ điện, thay thế
loại khởi động bằng vòng chập. Các sản phẩm của xí nghiệp luôn được cải tiến
và đổi mới. Ngày 11 tháng 4 năm 1981 đã đi vào lịch sử truyền thống xủa xí
nghiệp khi lô hàng đầu tiên gồm 129.614 chiếc quạt trần 1,4m được xuất khẩu
sang thị trường CuBa. Giá trị sản xuất công nghiệp của xí nghiệp đạt từ 207 tỷ
đồng năm 1980 lên 7,5 tỷ đồng năm 1990. Năm 1985, xí nghiệp vinh dự được
Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu “ Đơn vị Anh Hùng Lao Động”.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dụng từ những
năm trước, thêm vào đó là sự đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư máy móc
thiết bị hiện đại của Đài Loan cùng với tay nghề của người lao động được
nâng cao. Xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất, cải tiến mẫu mã
cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sản lượng sản phẩm sản xuất

hàng năm của xí nghiệp tăng nhanh từ 67.000 sản phẩm năm 1990 lên
150.000 sản phẩm năm 1995.
Từ năm 1998 đến năm 2000, tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp đi xuống thậm chí thua lỗ bởi nhiều lý do khác nhau. Nhưng bằng
quyết tâm vượt khó của lãnh đạo và tập thể CBCNV trong toàn xí nghiệp,
cùng với sự chỉ đạo kịp thời của UBND Thành phố Hà Nội, Sở Công Nghiệp
cũng như nhiều cơ quan ban ngành khác, cơn suy thoái đã được ngăn chặn.
Tháng 10/2000 Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội. với 760 CBCNV và trên 205 máy móc thiết bị, nhờ
những cố gắng vượt bậc, ngay trong năm 2001 – năm đầu tiên thực hiện cải
cách công ty đã giải quyết xong những tồn tại cũ và bắt đầu có lãi. Giai đoạn
2001 – 2004 giá trị sản xuất công nghiệp của Xông ty tăng 36,06%, nộp ngân
sách tăng 71,2%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 23,68% Vào
đúng kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, Công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước
tặng Huân Chương Độc lập hạng Ba.
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, ngày 28/06/2005, UBND
Thành Phố Hà Nội ra quyết định số 94/2005/QĐ-UB về việc chuyển Công ty
Điện Cơ Thống Nhất trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội thành Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất trực thuộc UBND
Thành phố Hà Nội. Qua 44 năm xây dựng và phát triển, với sự cố gắng nỗ lực
của tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vượt qua những thăng
trầm trong từng giai đoạn lịch sử. Ban lãnh đạo công ty với tinh thần đoàn kết
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
tập thể cao luôn tìm ra hướng đi đúng đắn, tổ chức sắp xếp sản xuất phù hợp
với từng giai đoạn của cơ chế kinh tế, tăng cường quản lý kinh doanh: Đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị vf khoa học công nghệ
hiện đại tiên tiến đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường
đổi mới tư duy quản lý cho phù hợp với sự phát triển và hội nhập kinh tế của

đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm qua, sản phẩm của công ty luôn đạt được nhiều thành
tích như:
- Đơn vị anh hung lao động 1985
- Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2004.
- Huân chương lao động hạng nhất 3 lần năm 1984, 1986, 1995.
- Huân chương lao động hạng nhì năm 1982.
- Huân chương lao động hạng ba 4 lần năm 1967, 1975, 1980, 1981.
Công ty liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc của Thành phố. Nhiều
năm liền Công ty là đơn vị lá cờ đầu ngành công nghiệp Hà Nội. Các sản
phẩm của Công ty luôn đạt huy chương Vàng, Bạc tại các hội chợ quốc tế
hang công nghiệp Việt Nam, Hội chợ hang Việt Nam chất lượng cao. Đây là
động lực làm nền tảng thúc đẩy sức mạnh cạnh tranh của Công ty và việc mở
rộng thị trường. Hiện nay thương hiệu Vinawind đã được khẳng định và là sự
lựa chọn của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của Công ty Điện
Cơ Thống Nhất.
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các
loại quạt điện và là sản phẩm chủ yếu của công ty gồm: sản phẩm hiện nay
của Công ty hiện nay là các loại quạt điện dân dụng với 13 chủng loại và 44
mẫu mã khác nhau:
- Quạt thông gió: cánh 150mm, 200mm, 250mm.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
- Quạt hút trần cánh 150mm.
- Quạt hộp cánh 225mm, 300mm, 350mm.
- Quạt bàn cánh 225mm, 400mm.
- Quạt đứng cánh 400mm.
- Quạt treo tường cánh 400mm.

- Quạt đứng công nghiệp
- Quạt treo tường công nghiệp
- Quạt trần cánh 1400mm.

Quạt điện được cấu tạo bởi hai phần chính: phần cơ và phần điện
- Phần cơ bao gồm cá bộ phận: Rôtor, Stato, nắp trước, nắp sau và cánh
quạt …Phần cơ của quạt điện đều phải trải qua các công đoạn: đột, dập, đúc,
tiện, bào, phay, khoan…
- Phần điện bao gồm các bộ phận: tụ điện, phím bấm, dây điện…Phần
điện cũng phải trải qua các công đoạn: Quấn tua bin, vào tua bin, tẩm sấy.
Sau khi được lắp ráp, sản phẩm tiếp tục được trang trí, đóng gói và
được kiểm tra, chạy thử trước khi nhập kho. Sản phẩm quạt điện la fmột sản
phẩm có cấu tạo phức tạp, các chi tiết đòi hỏi sự chính xác cao để đạt được
các yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật. Để có thể làm được điều này doanh
nghiệp cần có một công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ công nhân lành
nghề. Vì vậy, công nghệ hiện nay luôn được cải tiến đầu tư xây dựng những
dự án mới, cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản
xuất và chất lượng sản phẩm để sản xuất quạt điện theo tiêu chuẩn thế giới.
Quy trình công nghệ sản xuất quạt điện trải qua nhiều giai đoạn sản
xuất, do nhiều phân xưởng khác nhau đảm nhiệm. Các phân xưởng được hợp
lý hoá, dây chuyền sản xuất khép kín theo công nghệ, đảm bảo cho việc tổ
chức sản xuất và quản lý được chặt chẽ. Mỗi phân xưởng chỉ sản xuất ra một
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
số chi tiết hoặc cùng gia công một bộ phận của sản phẩm, các chi tiết này
được chuyển sang phân xưởng lắp ráp để hoàn thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Ta có thể khái quát quy trình sản xuất quạt điện của Công ty qua sơ đồ 1.2
Cụ thể:
Kho NVL: gồm vật liệu có dạng tấm như tấm sắt, tấm nhôm, tấm

đồng… được chuyển về phân xưởng đột dập; nguyên vật liệu có dạng thanh,
thỏi, cây… được chuyển về phân xưởng cơ khí để gia công chế taọ; còn
nguyên vật liệu nhựa, hoá chất… được chuyển về phân xưởng mạ nhựa…
Bán thành phẩm mua ngoài: gồm có các chi tiết như các bulông, ốc vít,
thân quạt, lưới quạt… Phần lớn các loại chi tiết này chuyển về phân xưởng
lắp ráp còn lại chuyển về các phân xưởng khác để gia công chế tạo tiếp.
Phân xưởng thiết bị công nghệ: chế tạo và cung cấp các đồ gá, khuôn,
đồ dung, công cụ dụng cụ khác dung trong dây chuyền sản xuất, sửa chữa bảo
dưỡng, duy trì các thiết bị sản xuất.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của phân xưởng đột dập gồm: Stato, rotor của các loại
cánh quạt, cánh quạt trần và các phụ kiện chi tiết khác.
Sản phẩm của phân xưởng cơ khí: gồm trục quạt các loại, gối đỡ các
loại, và các chi tiết phụ kiện khác.
Sản phẩm của phân xưởng mạ nhựa: có nhiệm vụ sơn mạ các chi tiết
cần được bảo vệ hoặc được trang trí.Ví dụ như lưới bảo vệ, nhuộm cánh quạt,
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
Phân xưởng Đột dập
Phân xưởng Cơ khí2
Phân xưởng Cơ khí1
Phân xưởng
thiết bị công
nghệ
Khu máy mới
Kho bán thành phẩm
Phân x ưởng sơn mạ
nhựa

Phân xưởng lắp ráp
quạt trần
Phân x ưởng lắp
ráp quạt có lưới
KCS
Kho thành phẩm
Kho NVL
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
mạ kẽm, mạ bong các loại quạt,… Ngoài ra còn sản xuất các chi tiết bằng
nhựa như cánh quạt, vỏ bảo vệ quạt…
Các chi tiết sản phẩm sau khi được hoàn thành từ các phân xưởng, qua
hệ thống kiểm tra chất lượng sẽ được đưa đến phân xưởng lắp ráp hoặc kho
bán thành phẩm.
Phân xưởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn thiện các sản phẩm theo
yêu cầu thiêu thụ. Sản phẩm hoàn thiện ở phân xưởng lắp ráp sẽ được bộ phận
KCS kiểm tra chất lượng. Nếu đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, hình thức,
… thì sẽ được nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán trực tiếp cho khách hang.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan
trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản
xuất kinh doanh vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao và ngược lại. Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của mình, Công ty TNHH nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất đã
tổ chức bộ máy như sau:
* Ban giám đốc: gồm 3 người
- Tổng Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, ra quyết định chỉ đạo
và xây dựng kế hoạch dài, ngắn hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà
nước và cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám

đốc có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Phó giám đốc sản xuất: chỉ đạo trực tiếp và theo sát việc sản xuất
hang ngày, hang tháng bằng cách giao kế hoạch, chỉ huy thực hiện, tổ chức
quản lý kho bán thành phẩm và cung ứng vật tư. Phó giám đốc sản xuất cũng
là người ban hành và điều hành việc áp dụng các định mức lao động.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
- Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo trực tiếp việc cung cấp, cải tiến trang
thiết bị máy móc và áp dụng công nghệ mới đồng thời phải đảm bảo các tiêu
chuẩn chất lượng và an toàn lao động.
* Phòng Kế hoạch - vật tư: gồm 10 người
- Chức năng: tham mưu cho ban giám đốc về các lĩnh vực kinh tế, sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch.
- Nhiệm vụ: xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch và sản
xuất kinh doanh, tổ chức việc ký kết theo dõi thực hiện và hoàn thành các hợp
đồng, hợp tác với đối tác trong và ngoài nước; xây dựng và thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư, kiểm tra quản lý chất lượng vật tư đầu vào.
* Phòng kỹ thuật: gồm 11 người
- Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về mặt công nghệ và kỹ thuật.
- Nhiệm vụ: Thiết kế, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất, nghiên cứu cải tiến về chất lượng và mẫu mã các sản phẩm.
* Phòng Tổ chức – Hành chính: gồm 12 người
- Chức năng: Bao quát về vấn đề nhân sự, lao động, tham mưu các vấn
đề về nội bộ công ty.
- Nhiệm vụ: Tổ chức và thực hiện việc đào tạo, tuyển dụng, phân công
lao động, quản lý tiền lương, các định mức lao động, các chế độ chính sách
dành cho người lao động. Sắp xếp lịch đi công tác, phương tiện, tiếp khách,
đối nội, đối ngoại, cung cấp văn phòng phẩm, giao dịch văn thư…
* Phòng KCS: gồm 23 người

- Chức năng: Giúp ban giám đốc kiểm tra chất lượng, đo lường.
- Nhiệm vụ: Kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm
trước khi nhập kho và sản phẩm trước khi đem tiêu thụ, thi hành pháp luật của
nhà nước, các quyết định của cấp trên về đo lường và quản lý chất lượng sản
phẩm.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
* Phòng tài vụ: gồm 7 người
- Chức năng: Quản lý và tham mưu cho Ban giám đốc toàn bộ các hoạt
động về tài chính kế toán.
- Nhiệm vụ: Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các hoạt động kinh
tế, tài chính, nguồn vốn. Giám sát và phản ánh việc thực hiện chính sách, chế
độ luật định ở Công ty. Sau Tổng giám đốc, trưởng phòng và các kế toán viên
là những người tiếp theo chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về vấn
đề tài chính của công ty.
* Phòng tiêu thụ: Gồm 28 người
- Chức năng: tham mưu, giúp ban giám đốc về công tác tiêu thụ, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ: Xây dựng, thực hiện kế hoạch, chiến lược bán hang và
chăm sóc khách hàng, hoạch định chính sách về giá cả và phân phối, quản lý
và theo dõi các cửa hang giới thiệu sản phẩm, đại lý bán hang.
* Quản đốc phân xưởng Thiết bị - công nghệ
- Chức năng: Quản lý thiết bị, Chế tạo - sửa chữa trang bị công nghệ,
phân công, bổ nhiêm, thưởng phạt đối với công nhân viên trong phân xưởng.
- Nhiệm vụ: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu, máy móc thiết bị sản xuất,
lập kế hoạch mua bổ xung phụ tùng máy móc, theo dõi thực hiện lắp đặt và
vận hành, tổ chức sản xuất, sửa chữa các trang thiết bị công nghệ. Nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất.
* Quản đốc phân xưởng sản xuất

- Chức năng: Phân công nhiệm vụ, quyết định hệ số công tác, thưởng,
phạt đối với công nhân viên phân xưởng trong việc trả lương, thưởng theo
quy chế công ty.
- Nhiêm vụ: Xây dựng kế hoạch dài hạn và hăng năm, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo tốt các quy định về an toàn lao
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
động, phòng cháy chữa cháy, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất.
* Phòng bảo vệ: gồm 16 người
Phòng bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo công tác an ninh, chính trị, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản của Công ty.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
Tổng giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch - vật tư
Phòng tiêu thụ sản phẩm
Phòng bảo vệ
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
P.xưởng cơ khí
P.xưởng mạ nhựa
P.xưởng đột dập
P.xưởng thiết bị công nghệ

P.xưởng lắp ráp thành phẩm
12
Phòng tổ chức – Hành chính
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây
( 2007 – 2009)
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Điện Cơ Thống nhất
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009
Vốn kinh doanh Triệu đồng 35.163 35.714 36.142
Giá trị sản xuất công
nghiệp
Triệu đồng 154.572 195.158 216.381
Tổng quạt sản xuất Chiếc 471.071 605.136 713.576
Tổng doanh thu Triệu đồng 115.551 137.336 144.104
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 2.336 2.689 3.568
Số lao động Người 760 767 770
Thu nhập bình quân Đồng/tháng 1.775 000 1.950 000 2.200 000
Nộp ngân sách Triệu đồng 4.642 4.920 5.167
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty điện cơ Thống Nhất)
Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2007 – 2009 ta
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 chỉ đạt 2.336 triệu
đồng. Nguyên nhân là do sản phẩm của Công ty kkhông chỉ phải cạnh tranh
gay gắt với sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài với giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp.Bên cạnh đó
nguyên liệu và một số linh kiện Công ty phải nhập khẩu, sự biến động của
đồng nội tệ, ngoại tệ và đặc biệt là đồng USD đã làm cho chi phí đầu vào của
Công ty tăng lên đáng kể.Trong khi đó để cạnh tranh với các sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh công ty phải điều chỉnh giá cả cho phù hợp.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
13

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Năm 2008 và năm 2009 thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có khả quan hơn đặc biệt là năm 2009 lợi nhuận của Công ty đạt
2.689 triệu đồng, Giá trị sản xuất công nghiệp cũng tăng lên đến 216.381 tỷ
đồng, sản lượng quạt của Công ty sản xuất ra cũng tăng lên 713.576 chiếc.
Sở dĩ có được kết quả như vậy là từ năm 2008 Công ty đã chú trọng
công tác nghiên cứu thị trường và thông qua đó công ty thấy rằng để đáp ứng
nhu cầu của khách hang tốt hơn thì công ty phải đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến hình thức mẫu mã đẹp hơn để đáp ứng nhu cầu
khách hang. Chính vì vậy mà công ty đã nâng cao được năng suất lao động
nên sản lượng quạt vẫn tăng lên từ 471.071 chiếc năm 2007, lên 605.136
chiếc năm 2008 và 713.576 chiếc năm 2009. Chính vì vậy mà thu nhập của
người lao động trong công ty cũng đã được nâng lên một cách rõ nét.Có thể
nói rằng đây là sự nỗ lự lớn của toàn công ty và cần phải được tiếp tục phát
huy.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ
đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán
phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt
động kinh tế trong doanh nghiệp.
Với 2 chức năng chính là thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông
tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp, kế
toán cũng cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp
về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính của

doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết
được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào. Ngoài ra kế toán
giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thông qua việc kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết từ
Tổng cục thống kê như: tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra
các chính sách về đầu tư, các chính sách về thuế thích hợp.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, và dựa vào tình hình thực tế tại
đơn vị, Công ty TNHH điện cơ Thống Nhất tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty
TNHH Điện cơ Thông Nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung với tên gọi là Phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn
vị, và Trưởng phòng tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế
toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của
Trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Điện cơ Thống
Nhất có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như
mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, Phòng Tài vụ của công ty
gồm 7 người và được tổ chức như sau:
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong đơn vị như sau:
Trưởng phòng Tài vụ: là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
công ty và các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình
cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Trưởng phòng Tài vụ là kiểm soát viên
tài chính của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
17
Trưởng phòng tài vụ
Phó phòng tài vụ, kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán
thanh
toán, kế
toán chi
phí sản
xuất và giá
thành
Kế toán
vật tư và
tiền lương
Kế toán
TGNH,
thuế,
thành
phẩm và
tiêu thụ
thành
phẩm

Kế toán
tổng hợp
và tiền
gửi Ngân
hàng
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
+ Ký phiếu thu - chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và việc thanh toán mua bán với khách hàng.
+ Ký báo cáo quyết toán quý năm đã được Giám đốc ký duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính,
kế toán.
+ Lập kế hoạch cân đối thu - chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính.
Phó Phòng Tài vụ: Phụ trách kế toán TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành phẩm. Với nhiệm vụ như vậy, Phó phòng Tài vụ có trách nhiệm
và quyền hạn sau:
+ Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các
tiêu chi qui định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ,
hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ.
Báo cáo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách
chính xác, đầy đủ cho Trưởng phòng tài vụ. Trích khấu hao từng quý đầy đủ,
chính xác từ đó phân bổ vào chi phí trong kỳ.
+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Xác định được chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ từ đó xác định được tổng chi phí sản xuất thực
tế trong kỳ và xác định giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác nhất.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời

khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và phương pháp tập
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải theo đúng nguyên tắc hạch toán kế
toán.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
+ Giúp Trưởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn, thay
mặt Trưởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của
phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
+ Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành hạch toán trong kỳ kế toán.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu mà mình cung cấp,
chịu trách nhiệm về những công việc Trưởng phòng giao.
• Kế toán thanh toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Viết phiếu thu, chi tiền mặt và chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ cú căn
cứ thu chi tiền vào sổ quỹ tiền mặt và làm cơ sở để vào sổ kế toỏn.
+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ hạch toán như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp cũng như chi phí sản xuất chung. Xác định được chi phí sản xuất dở dang
đàu kỳ và cuối kỳ từ đó xác định được tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ và xác định giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác nhất.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu, một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp
thời khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và phương pháp
tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phảI theo dúng nguyên tắc hạch toán
kế toán.
+ Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến
hành các thủ tục thu chi như viết phiếu chi, phiếu thu sau khi có các chứng từ
hợp lý hợp lệ từ đó giám sát được số dư tiền tại quỹ theo từng ngày. Lưu giữ
chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải được cập nhật
hàng ngày, thường xuyên đối chiếu số dư với thủ quỹ.
+ Kiểm tra, theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động

mua và bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng quy định của công ty và luật kế toán. Mở sổ
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, đôn
đốc khách hàng trả nợ.
• Kế toán tiền lương và vật tư:
+ Căn cứ vào số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động của các
phân xưởng gửi lên và ở các phòng ban để tính đúng đủ số tiền lương, BHXH
phải trả cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Tính đúng, đủ, chính xác số
tiền BHYT, KPCĐ phải thu từ lương của cán bộ công nhân viên theo đúng
chế độ quy định của Nhà nước.
+ Có nhiệm vụ ghi chép tính toán theo dõi chính xác, trung thực kịp thời
về số lượng, giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn. Tập hợp và phản
ánh đầy đủ chính xác kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm
chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời kiểm tra tình hình chấp
hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật
liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Hàng ngày cập nhật cỏc phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu xuất điều chuyển ,
phiếu xuất sử dụng, lệnh xuất hang phỏt sinh trong ngày.Phải thường xuyên
đối chiếu sổ sách với số lượng tồn thực tế. Lưu giữ chứng từ đầy đủ theo đúng
quy định của pháp lệnh kế toán.
- Hoàn thành các công việc bổ sung theo sự phân công của Trưởng phòng
tài vụ và ban giám đốc Công ty.
• Kế toán thuế, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
+ Căn cứ vào các hoá đơn mua vào để xác định số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, tập hợp để cuối tháng kết chuyển cho thuế GTGT đầu ra để
tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm trong kỳ sản xuất kinh

doanh.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
+ Theo dõi đúng, đủ, chính xác số lượng và doanh thu thành phẩm đã tiêu
thụ được trong kỳ kinh doanh, từ đó xác định được số thuế GTGT phải nộp.
+ Tính đúng, đủ, chính xác số thuế GTGT đầu ra và kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ để xác định số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ.
• Kế toán tổng hợp và tiền gửi ngân hàng:
+ Định kỳ tập hợp số liệu trên các sổ sách. Xác định kết quả các hoạt
động trong công ty.
+ Lập các Báo cáo tài chính định kỳ cũng như đột xuất gửi các cơ
quan chức năng theo đúng quy định.
+ Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền
gửi, tiến hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản
Ngân hàng sau khi có các chứng từ hợp lệ…từ đó xác định số dư tài khoản
hàng ngày, lưu giữ chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết phảI được
cập nhật hàng ngày, thường xuyên đối chiếu với sổ phụ Ngân hàng.
• Thủ quỹ:
+ Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi khi đã có đầy đủ thủ tục
hợp lý, có đủ chữ ký của Trưởng phòng tài vụ, Giám đốc Vào sổ quỹ hàng
ngày, tính số dư tồn quỹ hàng ngày. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số dư với
kế toán, đối chiếu số tồn thực tế với số tồn trên sổ sách.
2.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán kế toán tại công ty.
2.2.1 Hình thức hạch toán áp dụng tại công ty.
Hệ thống chứng từ và sổ kế toán thực hiện theo quyết định 15/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
21

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty được xác định theo từng
quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo
quy định.
Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12.
Phương pháp tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ:
Tính theo giá thực tế
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm:
Tính theo phương phỏp bỡnh quõn gia quyền cả kỳ dự trữ.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, thành phẩm: Phương pháp kê
khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp tính giá sản phẩm hoàn thành nhập kho: Phương pháp giá
thành tỷ lệ.
Phương pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương
pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo
phương pháp đường thẳng.
2.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành. Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn và vận dụng
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
những chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp mình.
Hệ thống chứng từ thực hiện theo quyết định 15/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Với mỗi phần hành kế toán công ty sử
dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra công ty còn
tự thiết kế các chứng từ cần thiết để sử dụng trong nội bộ công ty như: Giấy ra
viện, Giấy điều động….
Ngoài ra, với một số phần hành cụ thể, để giảm bớt số lượng chủng
loại chứng từ phải quản lý, công ty có sử dụng một loại chứng từ cho các
nghiệp vụ có liên quan. Ví dụ: Phiếu xuất kho của phân xưởng sản xuất sẽ
kiêm Phiếu nhập kho thành phẩm, Hoá đơn GTGT kiêm Phiếu xuất kho thành
phẩm…. Việc sử dụng hoá đơn, chứng từ mà công ty đang làm đã giúp cho
công ty dễ dàng quản lý chứng từ, kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ, giảm bớt
khả năng xảy ra gian lận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán là bản kê các tài
khoản kế toán dùng cho đơn vị kế toán.
Hiện nay Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho
các doanh nghiệp được ban hành chính thức theo quyết định 15/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Cho đến nay, hệ thống tài khoản doanh nghiệp áp dụng bao gồm 9 loại
tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Công ty căn cứ vào hệ thống
tài khoản kế toán này để lựa chọn, áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
2.2.4 Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng

quạt điện, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp
Nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán
tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị: Công ty thực hiện kế toán thủ
công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi chép sổ kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
24
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
Nhật ký chứng từBảng kê
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
BCTC
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa tại chức - trường ĐH KTQD
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán cho các phần hành phù hợp với yêu
cầu quản lý về phần hành đó, tuân theo quy định của Bộ Tài chính về hệ thống
sổ sách sử dụng cho đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp theo
hình thức “Nhật ký chứng từ”, và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó công ty còn tự thiết kế một số loại sổ chi tiết để theo dõi
tình hình hoạt động của công ty phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán:
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập hệ thống

báo cáo tài chính. Hiện nay công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính theo
quy định của bộ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo quản trị kế toán gồm báo cáo sản xuất, báo cáo kết quả
kinh doanh dạng lãI trên biến phí được lập theo yêu cầu của ban Giám đốc.
Báo cáo quản trị có vai trò quan trọng đối với ban Giám đốc trong việc đưa ra
các quyết định quản trị doanh nghiệp nhưng ít được Công ty quan tâm.
Phạm Thu Hằng – KT5 – K38
25

×