Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đăng Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.89 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C CÁC T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ 3
L I M UỜ ỞĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
1.1. c i m lao ng c a Công ty c ph n ng KhoaĐặ đ ể độ ủ ổ ầ Đă 3
1.3. Ch đ trích l p, n p v s d ng các kho n trích theo l ngế ộ ậ ộ à ử ụ ả ươ
c a Công ty c ph n ng Khoaủ ổ ầ Đă 6
1.3.1 B o hi m xã h iả ể ộ 6
1.3.2. B o hi m y tả ể ế 6
1.3.4. Kinh phí công o nđ à 6
1.4. Các kho n thu nh p khác c a ng i lao đ ngả ậ ủ ườ ộ 7
Ph c p l ngụ ấ ươ 7
Ti n th ngề ưở 8
2.1 Vai trò, nhi m v c a h ch toán ti n l ng v các kho n tríchệ ụ ủ ạ ề ươ à ả
theo l ngươ 13
2.1.1. Vai trò c a h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngủ ạ ề ươ à ả ươ 13
2.1.2. Nhi m v c a h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngệ ụ ủ ạ ề ươ à ả ươ
14
2.2. H ch toán lao ng, ti n l ng v các kho n trích theo l ng c a công ạ độ ề ươ à ả ươ ủ
ty 15
2.2.1. H ch toán s l ng lao đ ngạ ố ượ ộ 15
2.2.2. H ch toán th i gian lao đ ngạ ờ ộ 16
2.2.3. H ch toán k t qu lao đ ngạ ế ả ộ 16
2.2.4. Tính l ng v các kho n ph i tr ng i lao đ ngươ à ả ả ả ườ ộ 17
2.2.5. H ch toán t ng h p ti n l ng v các kho n trích theo l ngạ ổ ợ ề ươ à ả ươ
18
2.2.5.1. Ch ng t k toán s d ngứ ừ ế ử ụ 18
2.2.5.2. T i kho n k toán s d ngà ả ế ử ụ 18


2.2.5.3. Ph ng pháp h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngươ ạ ề ươ à ả ươ
20
2.2.6. c đi m t ch c công tác k toánĐặ ể ổ ứ ế 23
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
2.2.6.1. H th ng ch ng t k toánệ ố ứ ừ ế 23
2.2.6.2. H th ng t i kho n k toánệ ố à ả ế 24
2.2.6.3. H th ng s k toánệ ố ổ ế 25
2.2.6.4. Báo cáo t i chínhà 26
Nh n xét: Nhìn v o b ng cân đ i k toán ta th y:ậ à ả ố ế ấ 28
2.3.2. H ch toán s l ng, th i gian v k t qu lao đ ng t i Công tyạ ố ượ ờ à ế ả ộ ạ
30
2.3.2.1. H ch toán s l ng lao ngạ ố ượ độ 30
2.3.2.2. H ch toán th i gian lao ngạ ờ độ 30
2.3.3. Tính l ng v các kho n trích theo l ng t i Công tyươ à ả ươ ạ 38
2.3.4. H ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngạ ề ươ à ả ươ 43
CH NG 3ƯƠ 52
HOÀN THI N H CH TO N TI N L NG VÀ Ệ Ạ Ỏ Ề ƯƠ 52
CÁC KHO N TR CH THEO L NG C A CÔNG TYẢ Í ƯƠ Ủ 52
C PH N NG KHOAỔ Ầ ĐĂ 52
3.1. ánh giá th c tr ng h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ng Đ ự ạ ạ ề ươ à ả ươ
t i công ty c ph n ng Khoaạ ổ ầ Đă 52
3.1.1. Nh ng u đi mữ ư ể 52
3.1.2. Nh ng t n t iữ ồ ạ 55
3. 2. M t s ý ki n xu t nh m ho n thi n ch k toán l ng v các ộ ố ế đề ấ ằ à ệ ế độ ế ươ à
kho n trích theo l ng t i công ty c ph n ng Khoaả ươ ạ ổ ầ Đă 56
K T LU NẾ Ậ 60
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 61
ho n thi n b i báo cáo em c n r t nhi u t i li u tham kh o nh ng chĐể à ệ à ầ ấ ề à ệ để ả ư ủ
y u l :ế à 61

Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
UBNDTP Hà Nội Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
CNTT Công nghệ thông tin
CGCN Chuyển giao công nghệ
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG SỐ 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG. Error: Reference source not found
BẢNG SỐ 2.2: BẢNG NGHIỆM THU Error: Reference source not found
BẢNG SỐ 2.3: BẢNG TÍNH LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN Error:
Reference source not found
BẢNG SỐ 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Error: Reference source
not found
BẢNG SỐ 2.5: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Error:
Reference source not found
BẢNG SỐ 2.6: BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG Error: Reference source not
found
BẢNG SỐ 2.7: BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I – TOÀN CÔNG TY
Error: Reference source not found
BẢNG SỐ 2. 8: TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG
TY Error: Reference source not found
BẢNG SỐ 2.9: BẢNG TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ Error: Reference

source not found
BẢNG SỐ 2.10: BẢNG THANH TOÁN BHXH Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.1: Bộ máy Kế toán Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 2.1: HẠCH TOÁN CÁC THANH TOÁN VỚI CNVC Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.2: HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ. Error:
Reference source not found
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
SƠ ĐỒ SỐ 2.3: QUY TRÌNH TÍNH VÀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Error: Reference source not found
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐĂNG KHOA Error: Reference source not
found
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
LỜI MỞ ĐẦU
***
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối
ưu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm
mọi cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh
nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức
lao động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua
tiền lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối
với doanh nghiệp đồng thời là ích lợi kinh tế đối với người lao động. Việc
hạch toán chính xác chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định
đầy đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng

trong phân phối tiền lương của người lao động. Có thể nói, hạch toán tiền
lương là một trong những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng
điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh
nghiệp có phương thức hạch toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải
thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết
kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đăng Khoa em đã được tiếp
cận với thực tế hạch toán và quản lý tiền lương của công ty. Em đã cố gắng
kết hợp giữa những kiến thức được học trong nhà trường với kiến thức thực tế
hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện chế độ kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đăng Khoa”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty cổ phần Đăng Khoa.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty cổ phần Đăng Khoa.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty cổ phần Đăng Khoa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CỤNG TY CỔ PHẦN
ĐĂNG KHOA

1.1.Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần Đăng Khoa
Công ty cổ phần Đăng Khoa tổ chức kinh doanh theo hình thức siêu thị
tự chọn, là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, lắp ráp, bảo dưỡng, bảo trì máy
tính, máy in.
Thị trường chính của công ty tập trung hầu hết trong thành phố Hà Nội
và một số tỉnh lân cận như Hưng Yên, Quảng Ninh,Thái Bình Thái Nguyên,
Hà Tây, Phú Thọ Công ty hoạt động với phương châm: " Bảo hành cả niềm
tin “.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới khách hàng, hoàn thiện dich vụ bán
hàng và chăm sóc khách hàng, Công ty Đăng Khoa hiện nay đang là đại lý
bán hàng của một số hãng nổi tiếng trong giới công nghệ thông tin. Công ty
được nhà sản xuất hỗ trợ về kỉ thuật, tài chính, các dich vụ bảo hành sản phẩm
hàng hóa góp phần đưa ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng rộng rãi
trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2. Các hình thức trả lương của công ty
Công ty cổ phần Đăng Khoa áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương
theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
này áp dụng cho công nhân làm việc văn phòng như nhân viên điều hành
hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán.
Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được
tính theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn của người lao động. Tùy theo tính chất lao động mà mỗi
ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại
chia thành nhiều bậc lương. Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành

thạo, mỗi bậc lương ứng với một hệ số lương nhất định.
Trong chế độ tiền lương hiện nay hệ số lương tối thiểu được quy định
bằng một ứng với lương cơ bản là 290.000đ/tháng.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định
mức và tính toán chặt chẽ khối lượng. Sản phẩm hoặc công việc của lao động
chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao
động.
Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo
thời gian có thưởng.
• Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lương tháng:
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định từng bậc lương
trong các tháng lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công
nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực
tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian
thực tập, hội họp hay làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp
đồng hoặc ngắn hạn.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng + phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm

việc thực tế.
Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực
tiếp không hưởng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền
lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
• Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một
khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm; tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số
lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù
hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng
lao động, và cũng là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ
sở sản xuất vật chất. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo
thời gian.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương của
Công ty cổ phần Đăng Khoa
1.3.1 Bảo hiểm xã hội
Là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong trường hợp
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn
trong đời sống của bản thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền
bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Nó trích theo một tỷ lệ

nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 24%. Trong đó 17% doanh nghiệp
nộp và 7% còn lại được trừ vào lương theo tháng.
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán về việc khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ
trích là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí, 1,5% trừ vào thu nhập của người
lao động và người lao động được hoàn trả thông qua mạng lưới bảo hiểm y tế.
1.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. người lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người
sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước
sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp
dưới, nhằm phục vụ, thăm quan, nghỉ mát Khoản này sẽ do doanh nghiệp
chịu hoàn toàn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định. Hiện nay là 2%, một phần phải do doanh nghiệp giữ để dùng vào
hoạt động công đoàn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
Tóm lại các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn:
+ Chủ doanh nghiệp : sử dụng lao động phải tính 21% (tính vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh)
Trong đó có: 17% là bảo hiểm xã hội
2% là bảo hiểm y tế
1% là kinh phí công đoàn
1% là bảo hiểm thất nghiệp

+ Cá nhân lao động : phải đóng góp cho quỹ là 7%
Trong đó có: 5% là bảo hiểm xã hội
1% là bảo hiểm y tế
1% là bảo hiểm thất nghiệp
1.4. Các khoản thu nhập khác của người lao động
 Phụ cấp lương
Điều 4 Nghị định 26/CP ngày 23/05/1995 quy định có 7 loại phụ cấp
sau:
+ Phụ cấp khu vực : áp dụng cho nhứng lao động làm việc ở những nơi
xa xôi hẻo lánh, điều kiện sống và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
+ Phụ cấp ca ba : Là khoản phụ cấp cho những người làm ca ba
+ Phụ cấp thu hút : Khuyến khích những người chấp nhận đến làm việc
trong môi trường làm việc độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức
lương.
+ Phụ cấp đắt đỏ : áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt
cao hơn chỉ số giá bình quân từ 10% trở lên.
+ Phụ cấp lưu động : áp dụng đối với một số công việc phải thường
xuyên thay đổi địa điểm.
+ Phụ cấp trách nhiệm : trả cho những người vừa trực tiếp sản xuất
vừa kiêm cả chức vụ quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm,
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng chưa được
xác định mức lương.
 Tiền thưởng
Ngoài chế độ tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các doanh
nghiệp còn xác định chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao
trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thưởng sau:
Thưởng thường xuyên: được trích từ quỹ lương để trả cho người lao

động theo một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lương bổ sung
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tránh bình quân chủ
nghĩa. Tiền thưởng phụ thuộc vào năng lực sản xuất và sáng tạo của người lao
động, có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng
kiến làm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ
chung không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao
với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: áp dụng khi người lao động có sáng
kiến biện pháp làm tiết kiệm được vật tư hàng hóa. Khoản tiền này tính trên
cơ sở giá trị vật tư người lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ
không quá 40%.
Tiền thưởng định kỳ: khoản tiền này không thuộc quỹ lương mà được
trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này thường được trả cho người lao động
dưới hình thức phân loại lao động trong một kỳ (quý, năm, nửa năm). Khoản
tiền này không thuộc chi phí của doanh nghiệp nhưng thuộc thu nhập của
người lao động.
Thưởng một cách đúng đắn hợp lý là cần thiết, nó sẽ trở thành một đòn
bẩy kinh tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ tiền
thưởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
+ Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất
hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp.
+ Phải đảm bảo chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
Đảm bảo mức thưởng hợp lý, công bằng với người lao động
Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi.
1.5. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty
Công ty cổ phần Đăng Khoa tổ chức công tác Kế toán theo hình thức tập

trung, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, là một bộ phận trong hệ
thống thông tin kinh tế trong quản lý. Bộ máy kế toán của công ty cần được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý, đồng thời phải nắm bắt đặc điểm và quy
mô hoạt động của sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từng
khâu, từng bộ phận, từ đó tổ chức Kế toán và bố trí nhân viên cho phù hợp.
Phòng kế toán - hành chính tổng hợp của Công ty cổ phần Đăng Khoa
có chức năng quản lý công tác kế toán tài chính, tổng hợp phân tích hiệu quả
sử dụng nguồn vốn, phục vụ tình hình xuất nhập khẩu kịp thời, đồng thời biên
tập kế hoạch tài chính phục vụ cho năm kế hoạch.
Nhằm đảm bảo công tác Kế toán của công ty được đồng bộ, nhịp nhàng.
Phản ánh đầy đủ trung thực tình hình xuất - nhập của công ty, thông tin báo
cáo kịp thời theo yêu cầu và tham mưu chính xác để Giám đốc ra quyết định
phù hợp với chế độ chính sách hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.
Phòng kế toán - hành chính sự nghiệp Công ty cổ phần Đăng Khoa có
nhiệm vụ và quyền hạn :
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện hợp đồng xuất - nhập
khẩu.
- Kiểm tra, quản lý hàng hoá xuất - nhập khẩu về cả số lượng và giá trị
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
- Tổ chức kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết để tính toán chính xác hiệu quả
kinh doanh xuất - nhập khẩu.
- Lập kế hoạch tài chính trong kỳ kế hoạch, đồng thời có biện pháp lo
nguồn vốn trong khâu nhập thiết bị.
- Lập sổ theo dõi kế hoạch thu chi của quá trình hoạt động nhập khẩu thiết
bị, tổ chức hạch toán đúng nguyên tắc theo pháp lệnh kế toán, thống kê của
nhà nước.
- Theo dõi chế độ thanh quyết toán, tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử

dụng vốn, bảo toàn vốn, phát triển vốn.
- Theo dõi, quản lý vốn TSCĐ, vốn lưu động, lập chứng từ theo dõi diễn
biến tình hình xuất - nhập khẩu hàng hoá của công ty.
- Có quyền dừng những khoản chi sai nguyên tắc gây tổn thất đến quyền lợi
chung của Công ty và kịp thời báo cáo chủ tài khoản là Giám đốc biết cho ý
kiến giải quyết.
Công ty cổ phần Đăng Khoa: Là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, có tài khoản giao dịch riêng. Công tác tài chính được thể hiện qua các
mối quan hệ giữa công ty với Ngân hàng, công ty với khách hàng và công ty
với Nhà nước. Cùng với sự biến động và phát triển của công ty, bộ máy kế
toán của công ty cũng được tinh chế và kiểm toán nhằm đảm bảo phục vụ cho
công tác kế toán được toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
Sơ đồ 1.1: Bộ máy Kế toán
1. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài
chính trong công ty theo điều lệ kế toán trưởng Nhà nước đã ban
hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm
soát tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Phụ trách chung điều
hành công việc trong phòng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, điều hành
vốn, cân đối trong toàn công ty.
2. Phó phòng kế toán giúp việc cho kế toán trưởng, điều hành và giải
quyết công việc lúc kế toán trưởng đi vắng. Phó phòng kế toán kiêm kế toán
tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
11
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Kế toán
hàng
tồn kho
Kế toán
tài
chính
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
3. Kế toán mua hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động mua
hàng của công ty, bao gồm mua hàng nội địa, thành phẩm sản xuất gia công,
tiếp nhận hàng nhập khẩu.
4. Kế toán bán hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng
của công ty, bao gồm xuất bán cho các đơn vị trong nước, xuất khẩu, bán
buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.
5. Kế toán hàng tồn kho : theo dõi và hạch toán các hoạt động nhập khẩu
và tồn kho hàng hoá, thành phẩm ở tất cả các kho của công ty. Công ty áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tồn kho lấy theo số thực tế tại

phòng kế toán.
6. Kế toán tài chính : theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản
cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và
các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nước và phân phối
lợi nhuận.
7. Thủ quỹ : chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của
công ty, có trách nhiệm thu, chi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi. Phát hiện
tiền giả do khách hàng trả, nếu nhầm lẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường.
8. Kế toán thanh toán : theo dõi ngoại tệ, hàng xuất nhập khẩu nội địa,
thuế và dịch vụ kiều hối.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐĂNG KHOA
2.1 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
2.1.1. Vai trò của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói
chung giữa những người lao động trong các doanh nghiệp cũng như giữa
người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ
phận chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy, mức tiền lương phụ thuộc vào
khối lượng thu nhập quốc dân, vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự đóng góp
của mỗi người lao động.
Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng
tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá trực tiếp mà nhà nước dùng
để phân phối một cách hợp lý và có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng mà người lao động đã cống hiến cho xã hội phù hợp với

trình độ phát triển của kinh tế- xã hội. Nhà nước ta điều chỉnh mức thu nhập
của người lao động thông qua mức lương tối thiểu.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lương được tính vào giá
thành sản phẩm mà người chủ phải bỏ ra để thuê mướn lao động phục vụ cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
quá trình sản xuất kinh doanh, điều đó có nghĩa là sức lao động được coi là
một yếu tố đầu vào.
Các Mác đã phân tích tính phi lý của khái niệm hàng hoá lao động, ông
chứng minh rằng : “Lao động không thể mua bán trao đổi được, lao động
không là hàng hoá” Cái mà người ta mua bán chính là khả năng lao động, là
sức lao động của con người, chính sức lao động mới là hàng hoá. Vì vậy,
phạm trù thị trường lao động cũng phi lý như hàng hoá lao động, cái mà
người ta muốn đề cập đến ở đây chính là thị trường hàng hoá sức lao động.
Giá cả hàng hoá sức lao động biểu hiện thành tiền khi mua bán. Giá cả
sức lao động là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị sức lao động nó mang một
hình thái đặc biệt, đó là tiền lương (tiền công) . Như vậy tiền lương chính là giá
cả sức lao động, tiền lương sẽ phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành sức lao động
và quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động. Trong các điều kiện cụ thể, tiền
lương còn phụ thuộc vào một số yếu tố như phong tục tập quán, trình độ văn
minh của xã hội. Mặt khác do tiền lương phụ thuộc vào giá tư liệu sinh hoạt,
nhu cầu cuộc sống nên tiền lương không cố định giữa các thời kỳ khác nhau.
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách, chế độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử
dụng quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ đúng đắn các chế độ về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế
độ, đúng phương pháp.

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền
lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.2. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong các
doanh nghiệp, tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động
với công việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán
trên nguyên tắc chính xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh
nghiệp.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự
quan sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao
động, và kết quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền
lương phải trả cho từng lao động trong doanh nghiệp.
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán lao động về mặt số lượng từng loại lao động theo ngành
nghề, công việc theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên)
Chỉ tiêu số lao động trong doanh nghiệp phản ánh trên sổ sách lao động
của doanh nghiệp phòng tổ chức lao động tiền lương lập căn cứ vào sổ lao
động hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu. Sổ sách này được lập chung cho
toàn bộ doanh nghiệp và được lập riêng cho từng bộ phận, nhằm nắm chắc
tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp/.
Cơ sở để ghi vào sổ sách của doanh nghiệp. Về lao động là các chứng
từ ban đầu về tuyển dụng, thuyền chuyển công tác, nâng bậc. Mọi biến động

về lao động trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ sách
lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
2.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh một
cách chính xác kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng
việc, nghỉ việc của từng công nhân, từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban
trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản
lý và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lương,
thưởng một cách chính xác.
Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công. Trong bảng chấm công có
ghi rõ ngày đi làm, ngày nghỉ việc ngày vắng mặt của người lao động. Bảng
chấm công được lập riêng cho từng bộ phận như tổ chức sản xuất, các phòng
ban và được chấm công trong vòng một tháng. Bảng chấm công do tổ trưởng
hoặc các thủ trưởng trực tiếp ghi và để công khai cho người lao động giám
sát. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động đã sử
dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lương, thưởng cho từng tổ,
từng người.
2.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng
bộ phận. Đây là căn cứ để tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lương phải trả với kết quả lao động thực tế, chính xác năng suất lao động.
Kiểm tra việc thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của
cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình, đặc điểm

sản xuất của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng chủ yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
là: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc xác nhận công việc hoàn thành hợp đồng
giao khoán.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương cho người lao
động hay theo bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Có thể nói rằng: hạch toán lao động vừa được sử dụng lao động, vừa là
cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán
lao động có rõ ràng, chính xác kịp thời mới đáp ứng đúng tiền lương cho
người lao động trong doanh nghiệp.
2.2.4. Tính lương và các khoản phải trả người lao động
Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian
để tính lương thưởng và các khoản trả khác cho người lao động là từng tháng.
Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải được kế toán kiểm tra trước khi
tính lương, thưởng và đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lương, tính thưởng, trợ
cấp, phụ cấp, kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp
dụng tại doanh nghiệp.
Để thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán
tiền lương cho từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính
lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương có ghi rõ từng khoản tiền
lương gồm lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán trợ
cấp bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện tương tự. Sau khi kế toán trưởng
kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc duyệt “bảng thanh toán lương và bảo hiểm
xã hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
2.2.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán về tiền lương và bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp
được nhà nước quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: Bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, bảng tính lương, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã
hội, bảng thanh toán tiền thưởng…
Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
tổng hợp mới ghi vào sổ kế toán.
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy
cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thong tin
bổ xung cho việc tính lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội…. Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng
giao khoán, biên bản tai nạn lao động.
2.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sử dụng các TK334,
TK338
+ TK 334: Phải trả công nhân viên
Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân
viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả bảo hiểm xã
hội và các khoản khác thuộc thu nhập của từng người lao động.
Kết cấu:
Nợ TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của công nhân.
- Tiền lương, tiền công đã trả công
nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân

- Tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả cho công nhân viên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
chưa lĩnh
- Số dư: Số trả thừa cho công nhân
viên chức
- Số dư: Tiền lương, tiền công và
các khoản còn phải trả cho công
nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, dùng để
phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh
nghiệp.
+ Tài khoản 338: “ Phải trả nộp khác”:
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, BHYT, các khoản khấu trừ
vào lương, theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con ly dị, án phí…) Giá trị
tài sản thừa chờ xử lý và các khoản vay mượn tạm thời. Nhận ký quỹ ký cược
ngắn hạn các khoản giữ hộ và thu hộ.
Kết cấu:
Nợ TK338 Có
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho công nhân
viên
- BHXH phải trả cho công nhân
viên.

- Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Các khoản đã trả.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa
xác định được nguyên nhân).
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân
viên.
- Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương
công nhân viên.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
bù.
Số dư: Phản ánh số đã trả nhiều Số dư: Số tiền còn phải nộp phải trả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Hàn Thị Lan Thư
hơn số phải nộp hoặc số BHXH,
BHYT, KPCĐ vượt chi chưa được
cấp bù.
- BHXH, CPCĐ đã trích chưa nộp đủ
cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ mà
chưa chia hết.
TK 338 gồm 5 TK cấp 2:
TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa được xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền.
TK 3382 “Kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và tình hình
thanh toán KPCĐ ở đơn vị.

TK 3883: “BHXH”
TK 3384: “BHYT”
TK 3388: “Phải trả nộp khác” phản ánh các khoản phải trả khác của
đơn vị.
Ngoài TK 334, 338 kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng
một số TK khác liên quan như:
TK 662: “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghệp”
TK 111: “Tiền mặt”
TK 141: “Tạm ứng”
2.2.5.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thanh toán tiền lương
và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến hoạt
động công đoàn kế toán phản ánh vào TK 334 và TK 338 một cách phù hợp
và được khái quát qua sơ đồ sau:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về thanh toán tiền lương được
biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT20.27
20

×