Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.54 KB, 118 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
Ph n III: Ho n thi n công tác h ch toán l u chuy n h ng hoá v xác nh k t ầ à ệ ạ ư ể à à đị ế
qu tiêu th h ng hoá t i Công ty V n t i v D ch v Petrolimex H Tây.ả ụ à ạ ậ ả à ị ụ à 2
PH N I: Ầ 3
C S LÝ LU N CHUNG V H CH TO N L U CHUY N H NG HO V X C NH K T QU Ơ Ở Ậ Ề Ạ Á Ư Ể À Á À Á ĐỊ Ế Ả
TIÊU TH TRONG C C N V Ụ Á ĐƠ Ị 3
KINH DOANH TH NG M IƯƠ Ạ 3
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI 3
1. c i m ho t ng kinh doanh th ng m iĐặ đ ể ạ độ ươ ạ 3
2. Khái ni m, yêu c u qu n lý h ng hoá v nhi m v h ch toán l u ệ ầ ả à à ệ ụ ạ ư
chuy n h ng hoá:ể à 4
2.1. Khái ni m:ệ 4
2.2. Yêu c u qu n lý h ng hoá:ầ ả à 5
2.3. Nhi m v h ch toán l u chuy n h ng hoá:ệ ụ ạ ư ể à 6
II. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ: 7
1. Quá trình mua h ng:à 7
1.1. Các ph ng th c mua h ng, thanh toán v th t c ch ng t :ươ ứ à à ủ ụ ứ ừ 7
1.2. Ph ng pháp tính giá h ng hoá nh p kho:ươ à ậ 8
1.3. K toán chi ti t h ng hoá:ế ế à 8
1.3.1. Ph ng pháp th song song:ươ ẻ 9
1.3.2. Ph ng pháp s i chi u luân chuy n:ươ ổ đố ế ể 10
1.3.3. Ph ng pháp s s d :ươ ổ ố ư 11
1.4. H ch toán t ng h p m t s nghi p v mua h ng ch y u:ạ ổ ợ ộ ố ệ ụ à ủ ế 11
1.4.1. Theo ph ng pháp kê khai th ng xuyênươ ườ 11
1.4.2. H ch toán nghi p v mua h ng theo ph ng pháp ki m kê ạ ệ ụ à ươ ể
nh k :đị ỳ 13
2. Quá trình tiêu th h ng hoá:ụ à 15


2.1. Các ph ng th c tiêu th h ng hoá, ph ng th c thanh toán v ươ ứ ụ à ươ ứ à
th t c ch ng t :ủ ụ ứ ừ 15
2.2. Ph m vi v th i i m xác nh h ng bán:ạ à ờ đ ể đị à 17
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoá luận tốt nghiệp
2.3. Ph ng pháp xác nh giá v n:ươ đị ố 18
2.4. H ch toán t ng h p nghi p v tiêu th h ng hoá ch y u:ạ ổ ợ ệ ụ ụ à ủ ế 20
2.4.1. T i kho n s d ng:à ả ử ụ 20
2.4.2. Ph ng pháp h ch toán m t s nghi p v ch y u:ươ ạ ộ ố ệ ụ ủ ế 21
3. H ch toán các kho n d phòng gi m giá h ng t n kho v d phòng ạ ả ự ả à ồ à ự
ph i thu khó òiả đ 29
3.1. H ch toán d phòng gi m giá h ng t n khoạ ự ả à ồ 29
3.2. H ch toán d phòng ph i thu khó òiạ ự ả đ 30
4. H ch toán chi phí bán h ng v chi phí qu n lý doanh nghi p v k t ạ à à ả ệ à ế
qu tiêu th h ng hoá.ả ụ à 30
4.1. H ch toán chi phí bán h ngạ à 30
4.2. H ch toán chi phí qu n lý doanh nghi pạ ả ệ 30
5. H ch toán xác nh k t qu tiêu th h ng hoáạ đị ế ả ụ à 32
6. Các hình th c s k toán áp d ng trong h ch toán l u chuy n h ng ứ ổ ế ụ ạ ư ể à
hoá 33
III. KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 33
1. Theo h th ng k toán M :ệ ồ ế ỹ 33
2. Theo h th ng k toán Anhệ ố ế 34
3. Theo chu n m c K toán Qu c t v l u chuy n h ng hoá v xác ẩ ự ế ố ế ề ư ể à à
nh k t qu tiêu th h ng hoá.đị ế ả ụ à 34
PH N II: Ầ 36
TH C TR NG H CH TO N L U CHUY N H NG HO V X C NH K T QU TIÊU TH Ự Ạ Ạ Á Ư Ể À Á À Á ĐỊ Ế Ả Ụ
H NG HO T I C¤NG TY C PH N V N T I V D CH V PETROLIMEX H T YÀ Á Ạ Ổ Ầ Ậ Ả À Ị Ụ À Â 36

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TẠI C¤NG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH
VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY 36
1.Quá trình hình th nh v phát tri n c a n v .à à ể ủ đơ ị 36
3. c i m t ch c b máy qu n lý.Đặ đ ể ổ ứ ộ ả 40
3.2. Ch c n ng nhi m v t ng b ph n.ứ ă ệ ụ ừ ộ ậ 41
4. c i m t ch c b máy K toán v hình th c s K toán.Đặ đ ể ổ ứ ộ ế à ứ ổ ế 42
4.1. S t ch c b máy K toán.ơ đồ ổ ứ ộ ế 42
* Ch c n ng nhi m v c a phòng t i chính, k toán. ứ ă ệ ụ ủ à ế . .42
II.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 50
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Error: Reference source not found
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh Error: Reference source
not found
Biểu 1.1: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.1: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 1.3: Phiếu chi Error: Reference source not found

Biểu số2.2. 1: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.2.2: Hoá đơn giá trị gia tăng bán hàng Error: Reference source not
found
Biểu 2.2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng bán hàng. Error: Reference source not found
Biểu số2.3.1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.3.2: Sæ chi tiÕt TK 632112 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.1.3: Sæ chi tiÕt TK 632111 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.4: Nhật ký chứng từ số 8 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.5: Sổ cái TK 632112 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.6: Sổ cái TK 632111 Error: Reference source not found
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền ngay Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng chưa thu tiền Error:
Reference source not found
BiÓu sè 2.4.1: Sæ chi tiÕt TK 511112 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.4.2: Sæ chi tiÕt TK 511111 Error: Reference source not found
Biểu 2.4.3: Nhật ký chứng từ số 8 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.4.4: Sæ c¸i TK 511112 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.4.5: Sæ c¸i TK 511111 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.6.1: Sæ chi tiÕt TK 1311 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.6.2. Sổ cái TK 1311 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.7.1: Sæ chi tiÕt TK 1331 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.7.2: Sæ c¸i TK 1331 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.7.3: Sæ chi tiÕt TK 33311 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.7.4: Sæ chi tiÕt TK 33311 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.8.1: Sæ chi tiÕt TK 64112 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.8.2: Sæ chi tiÕt TK 64111 Error: Reference source not found

BiÓu sè 2.37: Sæ c¸i TK 6412 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.8.3: Sæ c¸i TK 64112 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.9.1. Sæ chi tiÕt TK 911 Error: Reference source not found
Biểu 2.9.2: Nhật ký chứng từ số 8 Error: Reference source not found
BiÓu sè 2.40. Sæ c¸i TK 911 Error: Reference source not found
Biểu số 2.41:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp.Error: Reference source not
found
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoỏ lun tt nghip
LI NểI U
T nm 1980, Vit Nam bt u bc vo cụng cuc i mi nn kinh t
theo nh hng ca ng v Nh Nc. S i mi v chớnh sỏch m ca ó
khin nn kinh t cú nhng bc thay i ln t nn kinh t tp trung quan liờu
bao cp chuyn sang nn kinh t th trng cú s qun lý ca Nh Nc theo
hng a dng hoỏ, a phng hoỏ, m rng cỏc lnh vc kinh doanh v cỏc
thnh phn kinh t hi nhp vi nn kinh t khu vc v th gii. Việt Nam
gia nhập WTO là một dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Vic gia nhp WTO to ra những cơ hội
và thách thức mi cho nn kinh t Vit Nam núi chung, cỏc Doanh nghip Vit
Nam núi riờng. Nú đòi hỏi sự tìm tòi, năng động, sáng tạo của mi doanh nghiệp
cho bc ng phỏt trin kinh t ca mỡnh .
Cỏc doanh nghip vi ý ngha l t bo ca nn kinh t hot ng nhm
cung cp cỏc hng húa, dch v tho món nhu cu sinh hot ca con ngi v
nhu cu sn sut kinh doanh ca ton xó hi. i vi cỏc doanh nghip, tiờu th
l giai on cc kỡ quan trng trong mi chu kỡ kinh doanh vỡ nú cú tớnh cht
quyt nh ti s thnh cụng hay tht bi ca doanh nghip. Vì tiờu th là giai

đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa
vốn t hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán. Cỏc chu kỡ kinh doanh cú th din ra liờn tc, nhp nhng khi
cỏc doanh nghip thc hin tt khõu tiờu th, ú cng l c s to ra li nhun
cho doanh nghip trong nn kinh t th trng.
Nhn thc c tm quan trng ca t chc tiờu th hng hoỏ núi chung v
hch toỏn tiờu th núi riờng. Vi mong mun tip tc cng c v nõng cao hiu
bit v hch toỏn lu chuyn hng hoỏ v xỏc nh kt qu tiờu th. c s
giỳp tn tỡnh ca PGS.Tin s Phan Trng Phc cựng Phũng k toỏn Cụng ty
C phn Vn ti v Dch v Petrolimex H Tõy, em ó chn ti Hon thin
cụng tỏc hch toỏn lu chuyn hng hoỏ v xỏc nh kt qu tiờu th hng
hoỏ ti Cụng ty Vn ti v Dch v Petrolimex H Tõy.
Khoa K toỏn Trng i hc Kinh t Quc dõn

1
Khoỏ lun tt nghip
Ngoi phn m u v kt lun, khoỏ lun tt nghip ca em c trỡnh by
theo ba phn c bn sau:
Phn I: C s lớ lun v hch toỏn lu chuyn hng hoỏ v xỏc nh kt
qu tiờu th hng hoỏ trong cỏc doanh nghip kinh doanh thng mi.
Phn II: Thc trng cụng tỏc hch toỏn lu chuyn hng hoỏ v xỏc nh kt
qu tiờu th hng hoỏ ti Cụng ty Vn ti v Dch v Petrolimex H Tõy.
Phn III: Hon thin cụng tỏc hch toỏn lu chuyn hng hoỏ v xỏc nh kt
qu tiờu th hng hoỏ ti Cụng ty Vn ti v Dch v Petrolimex H Tõy.
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên khoỏ lun không tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong muốn nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
bạn bè để em đợc hiểu biết nhiều hơn về vấn đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS: Phan Trng Phc cùng
Ban giám đốc, các phòng ban và đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính
kế toán của Công ty CP Vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây đã tận tình hớng

dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoỏ luận tốt nghiệp này!
Hà Nội, tháng 6 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Th Chớnh
Lp K16KT2
Khoa K toỏn Trng i hc Kinh t Quc dõn

2
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
- Hoạt động thương mại là hoạt động trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng. Nó bao gồm: các hoạt động mua bán hàng hóa, xúc tiến thương mại, cung
cấp dịch vụ, đầu tư và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.
Hoạt động thương mại nội địa: là hoạt động thương mại diễn ra trong một
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
- Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và
doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu
dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả
của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ
bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn
ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.

Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương
mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá
trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua
bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người
tiêu dùng.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về để bán.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

3
Khoá luận tốt nghiệp
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng
hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán
buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ
là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị
kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán
hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia
công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển

hàng hoá:
2.1. Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng
hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá
trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi hình
thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động
theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình
thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

4
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu
tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh
nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm
theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ
trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và
công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:
- Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu
thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt
thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lượng, chất lượng, giá trị.
- Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập
xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua
và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu
ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh
tình trạng ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện
nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

5
Khoá luận tốt nghiệp
thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn
hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập
kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng
hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
- Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho,
và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có
giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát
triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra
quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác.

Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng
vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung
cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về
số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy
đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
 Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý
kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
 Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình
hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ
sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
 Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo đúng chỉ tiêu
lãi gộp hàng hoá.
 Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

6
Khoá luận tốt nghiệp
 Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng
hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung
cấp và với khách hàng.
 Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
II. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
1. Quá trình mua hàng:
1.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:

 Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng
hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng
theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh
nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường.
Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên
thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
 Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo
địa điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận
hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên
bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
* Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
 Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
 Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
 Bảng kê mua hàng hoá
 Phiếu nhập kho
 Biên bản kiểm nhận hàng hoá
 Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

7
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh
thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc
giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định:
Giá thực tế

của hàng
hoá mua vào
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB phải
nộp (nếu có)
-
Giảm
giá hàng
mua
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong quá
trình mua hàng
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo
hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua của hàng hoá là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và
đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá
mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia
công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong
quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này
sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt,

bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua
hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá
lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý
hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải
được phản ánh theo giá thực tế.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

8
Khoá luận tốt nghiệp
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng
kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định
giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi
chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về
mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép
số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp
vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến
5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân
viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn
cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng
hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.

∗ Ưu điểm:
 Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
 Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật
lẫn giá trị.
 Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
∗ Nhược điểm:
 Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
 Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

9
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất
giống như ở phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
∗ Ưu điểm:
 Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
 Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý
∗ Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên
báo cáo kế toán chậm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.

Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

10
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng
hợp nhập -
xuất- tồn
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
chuyển
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.3. Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch
toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về
số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho
tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ
kho để ghi sổ. Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập
phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các

chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5
ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân
loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập,
xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu
vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang
sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng
từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này
được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng
riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính
ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ
kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
 Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
 Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
∗ Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

11
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Khoá luận tốt nghiệp
a. Tài khoản sử dụng :
- TK 156: “Hàng hóa”: phản ánh trị giá thực tế của kho hàng, quầy hàng. TK
này có 2 tiểu khoản.
+ TK 1561: “Trị giá mua của hàng hóa”: Phản ánh trị giá mua thực tế
+ TK 1562: “Chi phí mua hàng”: Phản ánh chi phí mua hàng.
- TK 151: “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh
nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.
- TK 153: “ Công cụ, dụng cụ”: Phản ánh giá trị bao bì kèm theo có tính giá
riêng
- TK liên quan khác: TK 111, TK112, TK 331, TK 515, TK 311
b. Nghiệp vụ kế toán:
* Khi mua hàng hóa nhập kho, nhập quầy, kế toán ghi:
- Phản ánh giá mua: Nợ TK 1561: Trị giá mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh giá trị bao bì mua kèm theo hàng hóa
Nợ TK 153: giá trị bao bì kèm theo hàng hóa
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh chi phí mua hàng:
Nợ TK 1562: chi phí thu mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan; TK 111, 112, 331
* Trong trường hợp mua hàng hóa được hưởng các khoản giảm giá.
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền được giảm trừ
Có TK 1561:
Có TK 133:

* Trong trường hợp mua hàng, hàng thiếu. Số thiếu được xử lí
Nợ TK 1561: Số thực tế nhập kho
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

12
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 1562: Số thiếu trong định mức
Nợ TK 1381: Số thiếu ngoài định mức
Nợ TK 133: VAT theo hóa đơn
Có TK liên quan: Tổng giá theo hoá đơn
* Trong trường hợp hàng thừa
Nợ TK 1561: Số thực nhập kho
Nợ TK 133: VAT theo hóa đơn
Có TK liên quan: Tổng thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Tổng số thừa
* Trong trường hợp cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133
Có TK liên quan: TK 111, 112, 331
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương
tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
1.4.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công
thức:

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá xuất
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tăng
thêm trong kỳ
-
Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá
còn lại cuối kỳ
a. Tài khoản sử dụng:
- TK 611 “Mua hàng”.TK này chi tiết thành 2 tiểu khoản
+ TK 6111: “Mua nguyên liệu, vật liệu”.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

13
Khoá luận tốt nghiệp
+ TK 6112: “Mua hàng hóa”.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác
như: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133
b. Phương pháp hạch toán:
∗ Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Đầu kì kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá hàng hóa còn lại, chưa tiêu
thụ:
Nợ TK 6112: (Chi tiết hàng hóa)
Có TK 156:( Chi tiết hàng hóa)
Có TK 157:( Chi tiết hàng hóa)
Có TK 151:( Chi tiết hàng hóa)
- Trong kì kinh doanh, căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tăng, giảm hàng hóa, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh giá thực tế hàng hóa tăng thêm trong kì:
Nợ TK 6112: Giá mua
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 411 Tổng giá thanh toán
của hàng hóa.
+ Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
Nợ TK 6112: chi phí thu mua
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 411 Tổng chi phí thu mua thực tế phát sinh.
- Cuối kì kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá hàng còn
lại chưa tiêu thụ, kế toán ghi các bút chuyển:
Nợ TK 156: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, quầy
Nợ TK 157: Kết chuyển trị giá hàng đang gửi bán
Nợ TK 151: Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 632: Kết chuyển trị giá hàng xuất trong kì
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

14
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 6112:( Chi tiết hàng hóa): giá thực tế
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp

tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương
tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá:
2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ
tục chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi
phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản
xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia
công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng
này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái
tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu:
∗ Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá
được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện
dưới hai hình thức:
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

15
Khoá luận tốt nghiệp
tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng

hoá được tiêu thụ.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết
bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử
nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao
nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá
có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
∗ Bán buôn không qua kho vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá
mua về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là
phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh
sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua
hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là
bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị
không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng
mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
 Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh
doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng
nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ
thường có các hình thức sau:
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


16
Khoá luận tốt nghiệp
∗ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp
tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng
hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán
hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
∗ Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán
thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm.
∗ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua
hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.
2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
- Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được
coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện

sau:
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

17
Khoá luận tốt nghiệp
+ Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
+ Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay
một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng
và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
2.3. Phương pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải
xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định
phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất

trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau đây:
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

18
Khoỏ lun tt nghip
Phng phỏp giỏ thc t ớch danh: khi ỏp dng phng phỏp ny thỡ
giỏ mua hng hoỏ phi c theo dừi tng lụ, tng loi hng v theo dừi t khõu
mua n khõu bỏn, do ú hng hoỏ xut bỏn thuc lụ no thỡ giỏ vn hng bỏn
chớnh l giỏ mua ca hng hoỏ ú. õy l phng phỏp chớnh xỏc nht vỡ nú ỏp
ng c nguyờn tc phự hp ca k toỏn, ngha l doanh thu no chi phớ y.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít
và nhận diện đợc từng lô hàng.
Phng phỏp bỡnh quõn gia quyn:
+ Phng phỏp bỡnh quõn c k d tr: l phng phỏp tớnh c giỏ vn ca
hng hoỏ xut bỏn ngy cui k nờn c s tớnh giỏ bỡnh quõn c k kinh doanh:
Giỏ bỡnh
quõn gia
quyn
=
Giỏ thc t ca hng tn
u k
+
Giỏ thc t ca hng nhp
trong k
S lng hng tn u k + S lng hng nhp trong k
+ Phng phỏp bỡnh quõn sau mi ln nhp: theo phng phỏp ny, tr giỏ
vn ca hng hoỏ xut tớnh theo giỏ bỡnh quõn ca ln nhp trc ú vi nghip
v xut. Nh vy sau mi ln nhp kho phi tớnh li giỏ bỡnh quõn ca n v

hng hoỏ trong kho lm c s tớnh giỏ hng hoỏ xut kho cho ln nhp sau
ú.
+ Phng phỏp giỏ bỡnh quõn k trc: tớnh giỏ vn hng hoỏ xut trong k
ta ly s lng hng hoỏ thc t xut bỏn trong k nhõn vi n giỏ bỡnh quõn
cui k trc.
Phng phỏp giỏ thc t nhp trc, xut trc (FIFO): l phng
phỏp c da trờn gi nh l hng hoỏ c nhp trc thỡ s tiờu th trc.
Do ú hng tn cui k l nhng hng hoỏ nhp sau. Vỡ vy, giỏ vn hng hoỏ
xut kho trong k c tớnh theo giỏ ca hng hoỏ nhp trc.
Phng phỏp nhp sau, xut trc (LIFO): phng phỏp ny da trờn
gi nh l hng hoỏ nhp sau s c tiờu th trc. Do ú, hng hoỏ tn kho
trong k s l hng hoỏ mua trc.
Khoa K toỏn Trng i hc Kinh t Quc dõn

19
Khoỏ lun tt nghip
Phng phỏp giỏ hch toỏn: n v s s dng giỏ hch toỏn tớnh giỏ
hng xut v hch toỏn hng ngy. Cui thỏng, cn c vo giỏ tr mua thc t v
giỏ tr hch toỏn ca ton b hng hoỏ luõn chuyn trong thỏng xỏc nh h
s gia giỏ tr hng mua thc t vi giỏ hch toỏn theo cụng thc sau:
H s giỏ
=
Tr giỏ thc t ca hng
hoỏ tn u k
+
Tr giỏ thc t ca hng hoỏ
nhp kho trong k
Tr giỏ hch toỏn ca hng
hoỏ tn kho u k
+

Tr giỏ hch toỏn ca hng hoỏ
nhp kho trong k
Tr giỏ thc t ca hng hoỏ
xut kho trong k
=
Tr giỏ hch toỏn ca hng
hoỏ xut kho trong k
x
H s giỏ hng
hoỏ
2.4. Hch toỏn tng hp nghip v tiờu th hng hoỏ ch yu:
2.4.1. Ti khon s dng:
TK 1561: Tr giỏ mua ca hng húa: Phn ỏnh tr giỏ hng húa xut kho.
TK 157: Hàng gửi bán. Phản ánh giá trị thnh phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch
vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán.
TK 511 Doanh thu bỏn hng hoỏ v cung cp dch v: Ti khon ny dựng
phn ỏnh doanh thu bỏn hng v cung cp dch v ca doanh nghip trong
mt k k toỏn ca hot ng sn xut kinh doanh t cỏc giao dch v cỏc
nghip v sau:
Bỏn hng: Bỏn sn phm do doanh nghip sn xut ra v bỏn hng hoỏ mua
vo.
Cung cp dch v: Thc hin cụng vic ó tho thun theo hp ng trong
mt k, hoc nhiu k k toỏn, nh cung cp dch v vn ti, du lch, cho thuờ
TSC theo phng thc cho thuờ hot ng
TK 511 cú cỏc TK cp 2 nh sau:
- TK 5111 Doanh thu bỏn hng hoỏ
- TK 5112 Doanh thu bỏn thnh phm
Khoa K toỏn Trng i hc Kinh t Quc dõn


20
Khoá luận tốt nghiệp
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
• TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và kÕt chuyÓn trÞ gi¸ vèn hµng b¸n sang TK 911. TK 632 kh«ng cã sè
d cuèi kú.
- Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan
như: TK 111, 112, 131, 3331
2.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
a. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Kế toán bán buôn:
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Khi xuất kho
hàng hoá giao cho bên mua, đại diện cho bên mua kí nhận đủ hàng hóa và đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ ,Kế toán ghi:
Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán:
Nợ TK liên quan:131, 111, 112: tổng giá thanh toán
của hàng bán phải thu hay thu bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 5111: Dthu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng bán
Có TK 1561: trị giá thực tế của hàng bán

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi:
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

21

×