Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và tin học Việt Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.29 KB, 63 trang )

Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
LờI mở đầu
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Chúng ta đã bớc sang thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển tột bậc về khoa học -
công nghệ thông tin mọi thành tựu khoa học đợc ứng dụng nhanh chóng vào mọi
lĩnh vực nhng nhậy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại và
phát triển là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm những phát
minh, sáng kiến về kỹ thuật công nghệ.
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế thị
trờng, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra nhiều chủ trơng chính sách phát triển kinh tế,
đa dạng hoá các loại hình sở hữu và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Với
sự cố gắng, nỗ lực của các doanh nghiệp, nhờ vào cơ chế đổi mới của Nhà nớc đã
làm cho nền kinh tế nớc ta có những bớc tiến rõ rệt, đạt đợc những thành tích
đáng khen ngợi, nền kinh tế nớc ta đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới tạo tiền
đề mới cho tiến trình đổi mới. Song trong tiến trình đổi mới này nền kinh tế nớc
ta cũng gặp không ít những khó khăn và thách thức. Để làm cho nền kinh tế phát
triển và khắc phục đợc những mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trờng lúc này
đòi hỏi Nhà nớc phải có những chính sách phát triển và những công cụ quản lý
hữu hiệu. Trong các công cụ quản lý đó kế toán đợc xem nh là một công cụ quản
lý có hiệu quả và cần thiết.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu
của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp
nó còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách
khác
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính
của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán
kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là
quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng kinh tế phát
sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh
nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa học và hợp lý.


Cùng với những kiến thức đã học ở trờng và qua quá trình tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại công ty cổ phần thơng mại và tin học Việt Cờng, em đã thấy
đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả ở doanh nghiệp th-
ơng mại. Do đó em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thơng mại và tin học Việt C-
ờng .
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
1
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
1. Phạm vi nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận cơ bản của lý thuyết bán hàng và xác định
kết quả, căn cứ vào tình hình thực tế trong lĩnh vực bán hàng tại công ty cổ phần
thơng mại và tin học Việt Cờng, đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thơng
mại và tin học Việt Cờng.
Để có đợc cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn đề này tại công ty và cố
gắng đa ra những giải pháp nhằm nỗ lực góp phần vào sự phát triển chung của công
ty trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Từ đó chuyên đề này đợc chia ra làm 3 phần chính:
Chơng 1:Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty cổ phần thơng mại và tin học Việt Cờng .
Chơng 3: Một số ý kiến và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần thơng mại
và tin học Việt Cờng.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
2
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Chơng 1

Những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động thơng mại.
Đặc trng của các doanh nghiệp thơng mại là hoạt động mua bán vật t hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng chung của trung gian và nhu cầu tiêu dùng cuối cùng
của xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thơng mại phải tìm hiểu bám sát thị
trờng nắm bắt đợc nhu cầu và thị hiếu của nguời tiêu dùng từ đó tác động thúc đẩy quá
trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá phát triển, đảm bảo chất lợng hàng hoá và phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, góp phần nâng cao đời
sống của ngời dân.
Mặt khác khi nền kinh tế xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì hoạt động
kinh doanh dịch vụ là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội, hoạt động kinh
doanh dịch vụ cũng là hoạt động kinh doanh thơng mại. Hoạt động của các doanh nghiệp
thơng mại này là hoạt động cung ứng lao vụ dịch vụ cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh,
nhu cầu về đời sống và sinh hoạt của nhân dân.
1.1.2.ý nghĩa và yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị tr-
ờng (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi)
với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn liền với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi
vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ giúp
cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra các

khoản chi nó đợc gọi chung là chi phí: Chi phí là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ dới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu
về đợc các khoản thu, nó đợc gọi chung là doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu và
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
3
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt
động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của từng hoạt
động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đựơc phân phối và sử dụng cho đúng
mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
* Yêu cầu quản lý:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu
số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là mục tiêu
cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán hàng phù
hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu,
giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
1.1.3.1. Vai trò
Bán hàng là đa hàng hoá vào lu thông và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi ngời.
Việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ là mục đích của các nhà kinh doanh, Tổ chức công tác
kế toán bán hàng hoá sẽ tạo cho sản xuất kinh doanh phát triển từng bớc đa công tác kế
toán hạch toán vào nề nếp, hạn chế việc thất thoát hàng hoá đồng thời tìm tòi nghiên
cứu thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng nhất là những mặt hàng tiêu thụ còn chậm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ một cách hợp lý sẽ có ý nghĩa quan trọng trong viêc

cung cấp, xử lý các thông tin giúp cho các nhà lãnh đạo đa ra những phơng án tối u cho
viêc kinh doanh của mình và chấp hành tốt việc thực hiện các nghĩa vụ, chính sách đối với
nhà nớc.
1.1.3.2. Nhiệm vụ:
Để đáp ứng đựơc các nhu cầu quản lý về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá. Kế toán
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng chủng loại và giá
trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
4
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động cung cấp
các thông tin kế toán phục vụ cho công việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ .
1.2. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng Và XáC ĐịNH KếT QUả
trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1 Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng.
1.2.1.1 Khái niệm:
Bán hàng là hoạt động cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá
sang hình thái giá trị (tiền tệ) doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra bù đắp đợc chi phí và
có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
5

Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
1.2.1.2 Đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại có những đặc điểm cơ bản nh sau:
Thứ nhất: về đối tợng phục vụ của các doanh nghiệp thơng mại là ngời tiêu dùng bao
gồm các cá nhân các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và cơ quan tổ chức xã hội.
Thứ hai: về phơng thức và hình thức bán hàng các doanh nghiệp thơng mại kinh
doanh có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn bán lẻ hàng hóa
ký gửi đại lý trong mỗi phơng thức bán hàng lại có lại có thể thực hiện dới nhiều hình
thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng).
1.2.1.3. Các phơng thức bán hàng.
a) Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải đợc xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp.
Phơng thức này đợc thực hiện dới hai hình thức:
*Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp th-
ơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đai diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác nhận
tiêu thụ.
*Bán buôn hàng hoá qua kho theo phơng thức chuyển hàng: Theo phơng thức này
căn cứ vào hợp đồng đã ký doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá dùng phơng tiện
vận tải vận chuyển hàng đến địa điểm giao hàng do bên mua quy định trong hợp đồng
hàng hoá lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại nó chỉ đợc coi là
tiêu thụ sau khi bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Chi phí vận
chuyển thì do sự thoả thuận giữa hai bên.
b) Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
không đem về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể thực hiện dới hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức tay ba) theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực

tiếp cho đại diên bên mua tại kho ngời bán. Hàng hoá đợc chấp nhận thanh toán.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng nhận hàng mua và dùng phơng tiện
vận tải chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng do bên mua quy định
trờng hợp này hàng hóa chỉ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại khi
bên mua nhận hàng thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán và hàng hoá đợc chấp nhận
là tiêu thụ.
c) Bán lẻ hàng hóa:
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
6
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng lúc này hàng hoá đã ra khỏi
lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, bán lẻ thờng là bán với số lợng ít và giá cả
ổn định.
Bán lẻ có thể đợc thực hiện dới các hình thức:
*Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của
ngời mua hàng và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
của khách hàng và viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng
và lập báo cáo bán hàng trong ngày. Nhân viên thu tiền, nộp cho thủ quỹ và làm giấy
nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phơng pháp bán hàng mà chức năng thu
tiền và giao hàng đợc thực hiện tại nơi ngời bán. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lợng hàng đã bán trong ngày và lập Báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Nhân viên bán hàng
có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
* Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ mà trong đó, các doanh nghiệp

thong mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau đó bỏ tiền vào máy, máy sẽ
tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
d) Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần và ngời mua phải chịu một phần lãi
xuất số tiền trả chậm về thực chất ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh
toán trả hết tiền, còn về phần hạch toán thì khi giao hàng cho ngời mua hàng hoá bán
trả góp đơc coi là tiêu thụ.
e) Phơng thức gửi hàng đại lý:
Bên bán xuất giao hàng hoá cho các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao
cho đai lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chi khi nào bên nhận đại lý thanh toán theo ph-
ơng thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và chủ đại lý đợc hởng số hoa hồng
này.
f) Phơng thức bán hàng nội bộ
Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty hoặc chuyển hàng đến
cho các đại lý của công ty
g) Phơng thức bán hàng khác
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
7
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
* Hình thức trao đổi hàng trong trờng hợp này doanh nghiệp thực hiện mua bán
với doanh nghiệp khác bằng cách dùng hàng của doanh nghiệp mình đổi lấy hàng của
doanh nghiệp khác.
* Dùng hàng hoá để thanh toán lơng thởng cho công nhân viên trờng hợp này kế
toán vẵn phải lập các giấy tờ giống nh các trờng hợp xuất bán hàng hoá khác cho khách
hàng.
Hình thức xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại quảng cáo phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh

- Phải phân định đợc chi phí nghiệp thơng mại., doanh thu, thu nhập và kết quả
thuộc tổng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu
- Nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ têu liên quan đến doanh thu, chi
phí và kết quả tiêu thụ.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
8
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, phiếu thu, chi
tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
b) Tài khoản sử dụng
Để phục vụ yêu cầu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 156, TK 511,
TK 521, TK 532, TK 531,TK 131, TK 331, TK641, TK642, TK632,.
1.3.Kế toán giá vốn hàng bán.
13.1. Khái niệm và các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
* Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ hay nói cách khác giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay giá thành công
xởng của sản phẩm dịch vụ đó. Đối với hàng hoá, giá vốn hàng bán bao gồm hai bộ
phận là chi phí mua của hàng hoá và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá. Trong đó
nếu doanh nghệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá
là giá không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

Trong đó: Các phơng pháp xác định giá vốn
Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán đợc tính bằng một trong các phơng pháp sau:


Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): theo phơng pháp này giả thiết số
hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế
hàng xuất trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của lần
mua hàng sau cùng trong kỳ.
Phơng pháp này dựa trên giả định thành phẩm nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất kho
trớc:

Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Trị giá vốn
của hàng xuất
kho trong
tháng
Trị giá mua
của hàng xuất
kho trong
tháng
Chi phí mua
hàng xuất kho
trong tháng
=
+
Trị giá mua
của hàng hoá
xuất kho trong
tháng
Đơn giá mua thực
tế của hàng nhập
kho theo từng lần

nhập kho tr ớc
Số l ợng hàng hoá
xuất kho trong tháng
thuộc l ợng từng lần
nhập kho
= x
9
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc xuất lô
hàng nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính:

*Phơng pháp thực tế dích danh: Theo phơng pháp này thì hàng xuất kho thuộc lô
hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng tồn kho hiện còn đợc tính bằng số lợng từng lô hàng
hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của từng lô hàng đó rồi tổng hợp lại.
*Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đ-
ợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công
thức:
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng và tồn kho cuối tháng tỷ
lệ thuân với trị giá mua của chún

1.3.2. Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 632 không có số d, cuối kỳ toàn bộ trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ đợc kết
chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả.
1.3.3. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.1
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Trị giá mua

của hàng hoá
xuất kho trong
tháng
Đơn giá thực
tế của hàng
nhập kho theo
từng lần nhập
kho sau
Số l ợng hàng
hoá xuất kho
trong tháng
thuộc từng lần
nhập kho
=
x
Trị giá vốn
thực tế hàng
hoá xuất kho
Số l ợng hàng
hoá xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá vốn của

hàng nhập
trong kỳ
=
+
Số l ợng hàng
hoá tồn đầu kỳ
Số l ợng hàng
hóa nhập trong
kỳ
+
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho trong
tháng
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
còn đầu tháng
Chi phí mua hàng
phát sinh trong
tháng
=
+
Trị giá mua của
hàng còn đầu
tháng
Trị giá mua của
hàng nhập trong
tháng
+

Trị giá
mua hàng
xuất kho
trong
tháng
x
10
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán phơng pháp hàng tồn kho

Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 156
TK 111
TK 157
TK 632
TK 156
TK 911
TK 159
Trị giá vốn hàng hoá đ ợc
xác định là tiêu thụ
Hàng mua về không nhập
kho mà bán ngay
Sản phẩm, hàng hoá gửi đi
bán đã xác định là tiêu thụ
Trị giá vốn sản phẩm, hàng
hoá đã tiêu thụ bị trả lại
nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán
Hoàn nhập dự phòng giảm

giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
11
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán phơng pháp hàng tồn kho

1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.4.1. Khái niệm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng hợp giá trị đợc thực hiện do bán
hàng hoá sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ có thể đợc xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo ph-
ơng pháp tính thuế GTGT đợc áp dụng tại doanh nghiệp.
Nói cách khác Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động XSKD thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm giá háng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
* Các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh hti từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
1.4.2. Nguyên tắc xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.4.2.1. Nguyên tắc xác định doanh thu:
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không gồm thuế giá trị gia tăng
hay căn cứ xác định doanh thu là giá bán có thuế giá trị gia tăng.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 331

TK 159
TK 911
TK 632
TK 611
TK 157
TK 611
TK 157
Kết chuyển giá vốn
hàng hoá
Đầu kỳ kết chuyển thành
phẩm hàng gửi bán ch a
tiêu thụ
Hàng mua không nhập kho
đ a đi tiêu thụ ngay
Nhận lại hàng bán
bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển
thành phẩm hàng gửi bán
ch a tiêu thụ
Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Cuối kỳ kết chuyển
giá vốn hàng bán
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
12
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nghĩa là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc xác định trên giá thanh toán bao gồm cả

thuế.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
1.4.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua .
- Doanh nghiệp không còn nắm vững quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá .
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hang .
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
1.4.3. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
lỳ hạch toán của hoạt động XSKD từ các giao dịch và nghiệp cụ sau:
- Hàng bán ra trong kỳ có thể là: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra
và bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc thoả thuận trong một hoặc nhiều kỳ
kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phơng thức hoạt
động, doanh thu bất động sản đầu t.
TK 511 chi tiết theo 4 tiểu khoản:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
- TK 511 không có số d, cuối kỳ đợc kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.

* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ: Tài khoản này
phản ánh doanh số hàng hoá, thành phẩm. Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
13
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
- TK 512 tơng tự nh TK 511, không có số d cuối kỳ.
- TK 512 chi tiết theo 3 tiểu khoản:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 3387 Doanh thu cha thực hiện.
* Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp.
* Ngoài ra còn có các TK liên quan khác nh: TK 111, 112, 131, 632 . . .
1.4.4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 333
TK 511 TK 111,112,131
TK 3331
TK 521,531,531
TK 911
Thuế XK,Thuế TTĐB,
Thuế GTGT trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển khoản
giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu khi áp dụng

thuế GTGT trực tiếp
Doanh thu khi áp dụng
thuế GTGT khấu trừ
14
TK111,112
Thuế GTGT phải nộp
DT
cha
VAT
Giá TT
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
a) Hạch toán phơng thức bán buôn qua kho
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.4

Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 111,112,131,3388
TK 138
TK 635
TK 153
TK 532
TK 531
TK 3331
TK 3331
Bao bì đi kèm
Chiết khấu thanh toán
Giảm giá thanh toán
Hàng bán trả lại
TK 511
Kết chuyển

Kết chuyển
15
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Khi xuất kho hàng hoá cho khách hàng, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi bút toán:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn lô hàng xuất bán.
Có TK 156: Xuất hàng từ kho
Có TK 331, 111, 112 :Mua hàng bán ngay không nhập kho.
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Thanh toán ngay bằng TM hoặc TGNH
Nợ TK 131: Khách hàng cha thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT
+ Phản ánh thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3331
Các bút toán phản ánh giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu, kết chuyển giống các bút
toán trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b) Hạch toán bán buôn không qua kho
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.5
Các trờng hợp khách hàng đợc giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trờng hợp bán buôn qua kho
*Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.6
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 157
Bán hàng vận chuyển thẳng
(khách hàng ch a chấp nhận

trả tiền)
TK 138
TK133
Bao bì đi kèm
tính giá riêng
Thuế GTGT
TK632
Giá vốn
hàng bán
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 138
TK3331
Giá trị bao bì
đi kèm
Thuế
GTGT
Bán hàng vận chuyển thẳng
(khách hàng chấp nhận
thanh toán)
TK 157
Bán hàng vận chuyển
thẳng (khách hàng ch a
chấp nhận trả tiền)
TK 138
Bao bì đi kèm
tính giá riêng
TK632

Giá vốn
hàng
bán
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
TK138
TK3331
Giá trị bao
bì đi kèm
Thuế
GTGTT
Bán hàng vận chuyển
thẳng (khách hàng chấp
nhận thanh toán)
16
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Các bút toán còn lại hạch toán giống trờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ.
c) Hạch toán bán hàng theo phơng thức bán lẻ.
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.7

Các trờng hợp khách hàng đợc giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trờng hợp bán buôn qua kho.
* Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.8



Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 111, 112, 113
TK 511
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
TK 3331
TK338
Thuế
GTGT
Số tiền nhân
viên nộp thừa
TK138
Số tiền nhân viên
nộp thiếu
TK 111, 112, 113
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
TK338
Số tiền nhân viên
nộp thừa
TK138
Số tiền nhân viên
nộp thiếu
TK3331
Thuế
GTGT
TK642
TK511

17
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Các bút toán còn lại hạch toán giống trờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ.
d) Hạch toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.9

Các trờng hợp khách hàng đợc giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trờng hợp bán buôn qua kho.
e) Hạch toán bán hàng theo phơng thức bán hàng đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.10

*Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 156
Khi giao đại lý
TK 632
Giá vốn hàng bán
(bên nhận đại lý đã
bán đ ợc hàng)
TK 157
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 3331
TK 641

Thuế GTGT
Hoa hồng đại lý đ ợc h
ởng
TK 338
Trả lại tiền ký quỹ
TK 338
Bên nhận đại lý ký quỹ
TK 911 TK 511
TK 131
TK111,112
Kết chuyển
doanh thu thuần
DT theo
giá bán
thu tiền
ngay
TK 33311
Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
TK3387
Lợi tức trả chậm
Tổng số
tiền phải
thu ở
ngời
mua
Số tiền
ngời mua
đã thanh
toán lần

đầu và các
lần sau
18
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Sơ đồ 1.11
Các bút toán phản ánh giá vốn và số tiền ký quỹ của đơn vị đại lý hạch toán giống
trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Tại đơn vị nhận đại lý
- Khi nhận hàng gửi đại lý
Nợ TK 003: tổng giá thanh toán
- Khi hàng đã tiêu thụ hoặc trả lại đơn vị giao đại lý
Có TK 003: tổng giá thanh toán
Sơ đồ 1.12
f) Hạch toán phơng thức bán hàng nội bộ
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.13
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 156
Khi giao đại lý
TK 632
Giá vốn hàng bán
(bên nhận đại lý đã
bán đ ợc hàng)
TK 157
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 641
Hoa hồng đại lý đ ợc h

ởng
TK 338
Trả lại tiền ký quỹ
TK 338
Bên nhận đại lý ký quỹ
TK 511
TK 111,112,131
Hoa hồng đ ợc h ởng
TK 331
Tiền hàng phải trả cho
bên giao đại lý
TK 144,244
Ký kết hợp đồng đại lý
Hợp đồng kết thúc
TK 144,244
TK 512
TK 111,112,136
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3331
TK 632
Thuế GTGT
TK 156
Giá vốn hàng bán
19
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
* Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.14
Các bút toán còn lại hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ
g) Hạch toán bán hàng theo các phơng thức khác:

Bên cạnh đó còn có nhiều phơng thức bán hàng khác nhau nh: Hàng đổi hàng,
thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên bằng hàng hoá, biếu tặng
Việc hạch toán bán hàng theo các phơng thức này tơng tự việc hạch toán trong các
trờng hợp đã nêu trên tuỳ vào các tài khoản phù hợp.
1.5. Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.5.1. Khái niệm.
*Chiết khấu bán hàng: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chiết khấu
bán hàng đợc hiểu là số tiền chấp nhận giảm giá cho khách nợ tính trên số tiền mà họ
trả nợ trớc thời hạn quy định hay vì một lý do u đãi khác.
Chiết khấu bán hàng đơc tính trên cơ sở tỷ lệ và các điều kiện chiết khấu ghi trên
hợp đồng mua bán hoặc các cam kết thanh toán.
*Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của những sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán
cho khách hàng nhng bị khách hàng trả lại do kém phẩm chất, sai quy cách, không
đúng chủng loại trong một thời hạn quy định. Ngoài việc phản ánh các bút toán về số
hàng bán bị trả lại kế toán còn phải thực hiện bút toán phản ánh số tiền trả lại cho
khách hàng về số thuế GTGT hàng bị trả lại.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ tính trên giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong thực tế giảm giá hàng bán có ba hình thức:
- Bớt giá: Là khoản giảm trừ tính trên giá bán thông thờng khi khách hàng mua với
số lợng lớn trong một lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng khi khách hàng mua hàng
nhiều trong một kỳ nhất định (quý, tháng, năm).
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
TK 512
TK 111,112,136
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3331
TK 632
Thuế GTGT
TK 156

Giá vốn hàng bán
TK 642
20
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
- Giảm giá đặc biệt là sự chấp nhận giảm trừ một tỷ lệ đặc biệt tính trên giá bán
thông thờng vì lý do sản phẩm của họ kém chất lợng, sai quy cách .
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có hoạt
động xuất nhập khẩu thì các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất khẩu:
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu. Thuế này chỉ
tính trên các mặt hàng có tích luỹ lớn và xét thấy cha thực sự cần thiết phải hạn chế
hoặc nhập khẩu nh: rợu bia, thuốc lá Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt phải chịu thuế này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
ở khâu sản xuất thì không phải chịu lần thứ hai khi lu thông trên thị trờng. Thuế tiêu
thụ đặc biệt đợc tính theo công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp = Doanh thu * Thuế suất thuế TTĐB
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu. Đối tợng chịu thuế là trị giá hàng hoá mà
doanh nghiệp bán ra nớc ngoài hoặc bán cho khu chế xuất.

* Trờng hợp đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp tính thuế giá trị gia tăng phải nộp,
trong trờng hợp này thuế cũng đợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu
Thuế giá trị gia tăng là một loai thuế giảm thu đánh trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng. Tuỳ vào
đặc điểm của nghành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp doanh thu có thể áp
dụng một trong hai phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng
-Phơng pháp khấu trừ
-Phơng thức trực tiếp
Trong đó:
1.5.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.

- Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Thuế xuất
khẩu phải nộp
Số l ợng mặt
hàng chịu thuế
Giá tính thuế
=
x
Thuế suất x
Thuế Giá trị
gia tăng
(phải nộp)
Thuế Giá trị
gia tăng
(đầu ra)
Thuế Giá trị
gia tăng
(đầu vào)
=
x
Thuế Giá trị
gia tăng
(phải nộp)
Thuế Giá trị
gia tăng của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
Tỷ suất thuế

Giá trị gia tăng
của hàng hoá,
dịch vụ đó
=
x
Giá trị gia tăng
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế
Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế bán ra
Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế mua vào t
ơng ứng
=
x
21
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Tài khoản 532 không có số d.
* Tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại.
Tài khoản 521 không có số d.
Tài khoản 521 gồm các tiểu khoản sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
.5.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.

a) Chiết khấu thơng mại
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thơng mại
b) Trình tự hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.16
Sơ đồ trình tự kế toán hàng bán trả lại.

c) Trình tự hạch toán kế toán giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 1.17
1.6. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.1. Chi phí bán hàng.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Chiết khấu th ơng mại
phát sinh
Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
Hàng bán trả lại
Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
22
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
1.6.1.1. Nội dung.
Trong quá trình lu thông tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp phải

cho ra các khoản chi phí nh chi phí bảo quản hàng hoá, tiếp thị quảng cáo v v gọi
chung là chi phí bán hàng. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh
nghiệp đợc phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng hoá
trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà kho, cửa
hàng, bến bãi
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội
nghị khách hàng
Ngoài cách phân loại trên để phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp có thể
phân loại chi phí bán hàng theo mối quan hệ với khối lợng thực hiện (Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ), có thể chia chi phí thành chi phí bất biến và chi phí khả
biến. Hoặc theo mối quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí, thì chi phí bán hàng chia
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Cuối kỳ, toàn bộ chi phí bán hàng đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
23
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
1.6.1.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.18
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng


1.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.2.1. Nội dung.
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Chi phí điện nớc, hoa hồng,
quảng cáo, sửa chữa TSCĐ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định
KQKD
TK 641
TK 111,112,138
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 142,335
TK 111,112,331
TK 911
TK 133
Tiền l ơng, phụ cấp các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên bán hàng

NVL, CCDC,bao bì dùng
cho bán hàng
bán hàng
Khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng
Phân bổ hoặc trích
tr ớc chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
Thuế GTGT
đầu vào
Các khoản làm giảm chi
phí bán hàng
TK 352
Số dự phòng phải
trả về bảo hành
Số dự phòng lập cho
bảo hành
24
Đào Ngọc Thành MSSV: 408402017
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung khác nhau. theo
quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thanh các loai sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của
doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh: Nhà cửa làm việc của
các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy móc thiết bị

- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng cho
SXKD phải trả
- Cuối kỳ, toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
1.6.2.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phi quản lý nhân viên
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6425: Thuế khác, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.6.2.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.19
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Đại học Phơng Đông Khoa: Kế toán
Chi phí nhân viên
Khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự toán
TK 642
TK 111,112,131
TK 334,338
TK 152,153
TK 214

TK 335,242
TK 333
TK 911
TK 331, 111,112
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí quản lý DN để xác
định KQKD
TK 139,351,352
Các khoản làm giảm chi
phí quản lý DN
Trích lập các khoản dự
phòng
25

×