Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

kế toàn ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.25 KB, 108 trang )

Trường Đại Học Hoa Sen
Hoa Sen University
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề Tài:
Kế Toán Ngân Hàng
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thị Bích Thảo
Lớp : KT081A
Chuyên ngành : Kế Toán
Các thành viên :
 Trương Văn Toàn
 Nguyễn Thị Thuận
 Trần Phạm Tấn Thành
Năm 2010
TRÍCH YẾU
Ngày nay đất nước ta đang từng bước hội nhập cùng nền Kinh tế Thương mại Thế
giới. Vì vậy, chúng ta cần có sự đầu tư về kinh tế nhiều hơn đặc biệt là trong các khối ngành
công nghiệp và dịch vụ. Ngân hàng một trong những ngành dịch vụ then chốt thúc đẩy
ngành kinh tế phát triển và có ảnh hưởng không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển của đất
nước.
Ngân Hàng được ví như một bến cảng Giao Thương vì mọi hoạt dộng xuất nhập
khẩu của Doanh nghiệp hay cá nhân đều thông qua các dịch vụ của Ngân Hàng. Vì thế mà
Ngân Hàng đóng một vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, đặc biệt là sự gắn bó mật
thiết giữa ngân Hàng và chính sách tiền tệ của một đất nước.
Thông qua đề án nhóm chúng tôi đã tìm hiểu và tự học được những điều mới lạ trong
các nghiệp vụ kinh tế cũng như các chính sách của nhà nước đối với Ngân Hàng . Chính vì
vậy mà nhóm chúng tôi thực hiện đề án để này để mang lại những điều mà chúng tôi học tập
cũng như đã tìm hiểu để chia sẻ với các bạn ngành khác muốn tìm hiểu về Ngân Hàng nói
chung và của các bạn Ngành Kế Toán nói riêng..
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được đề án 1 đề tài :”Kế toán ngân hàng”nhóm chúng tôi xin chân thành
cảm ơn:


Cô Lê Thị Bích Thảo - giảng viên bộ môn khoa Kinh Tế Thương Mại đã truyền đạt các
kinh nghiệm làm báo cáo và hướng dẫn nhiệt tình của cô, trong lần đầu tiên nhóm chúng tôi thực
hiện đề án.
NHẬP ĐỀ
Ngân hàng một trong những dịch vụ khá phổ biến và không mấy xa lạ với Việt Nam. Tuy nó
không xa lạ nhưng nó vẫn còn mới mẻ đối với một số người. Chính vì vậy mà nhóm chúng
tôi đã thực hiện đề án 1 nghiên cứu về “Kế Toán Ngân Hàng” để các bạn ngành khác quan
tâm muốn hiểu rõ một cách chi tiết về những qui định của nhà nước về ngân hàng và
phương pháp hạch toán trong ngân hàng .Qua đó chúng ta có thể phân biệt những đặc điểm
khác nhau giữa 2 loại hình kế toán giữa Ngân Hàng và Doanh Nghiệp. Vì vậy mà nhóm
chúng tôi thực hiện đề án này với mục đích:
 Các mục tiêu của đề án: Đề án này được thực hiện nhằm hoàn thành những mục tiêu có
nội dung cụ thể như sau :
 Mục đích 1: Các hoạt động chính ,chức năng của ngân hàng và các qui định của
nhà nước về ngân hàng
 Mục đích 2: Hình thức sổ kế toán mà ngành ngân hàng áp dụng
 Mục đích 3: Những điểm khác biệt giữa 2 loại hình kế toán ngân hàng và kế toán Doanh
Nghiệp.
 Mục đích 4: Một số ứng dụng của ngân hàng trong thực tế.

Để hoàn thành báo cáo này, nhóm chúng tôi đã có sự phân chia công việc hợp lý với các nhiệm vụ
của các thành viên như sau:
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM
STT Họ Và Tên Nhiệm Vụ Thời Gian Thực Hiện
1 Trương Văn Toàn
Thực hiện mục đích
1,2
Thực hiện từ
tuần 4 đến tuần 12
2 Nguyễn Thị Thuận Thực hiện mục đích 3

3 Trần Phạm Tấn Thành
Thực hiện mục đích
2,4

Chương 1 :Giới thiệu về kế toán ngân hàng và những văn bản
quy định về chế độ kế toán ngân hàng
1.Giới thiệu sơ lược về ngân hàng
a. Lịch sử
Những dịch vụ ngân hàng đầu tiên không dành cho đông đảo người dân bình thường. Các
hoàng tộc, vương triều và một số ít nhà buôn giàu mới là đối tượng phục vụ của ngân hàng nguyên
thủy. Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cung cấp các khoản vay. Những ngân hàng
đầu tiên được biết tới trong lịch sử nhân loại là các đền thờ cổ đại.
Vào khoảng ba nghìn năm trước Công nguyên. Hình thức ngân hàng sơ khai được nhiều
nhà sử học cho rằng đã hình thành trước khi con người phát minh ra tiền. Ban đầu, tài sản gửi tại
"ngân hàng'' là các loại ngũ cốc, sau đó là gia cầm, nông sản, rồi đến kim loại quý như vàng. Đền
thờ là nơi an toàn để cất trữ tài sản. Đó là các công trình được xây dựng kiên cố, thường xuyên có
người tới hành lễ. Và xét về tâm linh thì ngay những tên trộm táo tợn nhất cũng có ý tránh chốn
linh thiêng này.
Tại Ai Cập và Mesopotamia, vàng được gửi vào các đền thờ. Nhưng những tài sản quý giá
này lại ngủ yên trong đó, trong khi, ở bên ngoài xã hội, các nhóm thương nhân và hoàng tộc lại rất
cần sử dụng chúng. Các nhà khảo cổ học tìm được những tàng tích cho thấy tới đầu thế kỷ 18
trước công nguyên, tại Babylon, dưới thời trị vì của Hammurabi, thầy tu trông giữ đền thờ bắt đầu
cho các nhà buôn mượn tài sản cất trữ trong đền. Từ đó khái niệm ngân hàng ra đời.
b. Các giai đoạn phát triển
o Trong thế kỷ 15 đến thế kỷ 18
Trong giai đoạn này hoạt động ngân hàng có 2 đặc trưng:
Các ngân hàng còn hoạt động độc lập chưa tạo ra hệ thống chịu sự ràng buộc lẫn nhau.
Chức năng hoạt đông của các ngân hàng đều như nhau bao gồm việc nhận ký thác,chiết
khấu cho vay,phát hành giấy bạc và nhận thực hiện các dịch vụ tiền tệ
o Từ TK18 đến TK 20

Trong giai đoạn này nhà nước bắt đầu can thiệp vào hoạt động của ngân hàng bằng cách
banhành đạo luật nhằm hạn chế số lượng ngân hàng được phép phát hành.Ở giai đoạn này ngân
hàng đã hình thành hệ thống và chia ra làm 2 loại:
Các ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là ngân hàng phát hành.các ngân hàng không
được phép phát hành gọi là ngân hàng trung gian
o Từ đầu TK20 đến nay
Đầu TK20 hầu hết các nước đều thực hiện cơ chế một ngân hàng phát hành .Tuy nhiên
ngân hàng phàt hành vẫn còn thuộc sỡ hữu của tư nhân.Mãi đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-
1933 nhà nước mới bắt đầu quốc hữu hoá và nắm lấy ngân hàng phát hành.
c. Vai trò của ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay chúng ta thấy tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế ví như máu huyết lưu thông đối với cơ thể.nếu như máu huyết đóng vai trò cung cấp nguồn dinh
dưỡng cho tế bào thì trái tim đóng vai trò vừa bơm vừa hút khiến cho nó không ngùng tuần hoàn
trong cơ thể.Tương tự như vậy tiền tệ trong nền kinh tế mang theo động lực thúc đẩy nền kinh tế
và ngân hàng đóng vai trò như một trái tim,nó vừa bơm tiền vào từng tế bào để thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế vừa thu hút tiền thừa để lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế được điều hoà
d. Chức năng của ngân hàng
Tuỳ theo từng loại ngân hàng cụ thể mà chức năng của mỗi ngân hàng là khác nhau
như:ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại:gồm 2 chức năng cơ bản chức năng làm trung gian thanh toán
và quản lý các phương tiện thanh toán,chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân
hàng hai cấp
C hức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh
của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan
thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và
không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quản lý
các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi

phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các
nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ
thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các
doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng đện tử là
chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ
như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương
mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách
nhanh chóng
Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không còn họat
động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền
tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat
động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh tóan trong hệ thống
ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương mỗi nước. Vậy tiền “bút
tệ” được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ chúng ta giả sử rằng tất cả các NHTM đều không
giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các sec không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp
khác bị bỏ qua thì quá trình tạo thành tiền như sau:
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt
buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000
... ... ...
Tiền toàn hệ thống ngân

hàng
10.000.000 9.000.000 1.000.000

Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là 10% thì số tiền nó có
thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến người vay, người vay tiền không bao
giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi
trả các khỏan. Và số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân
hàng B, ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số
tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền này được cho người cần vay vay, người cho vay chi trả các
khỏan đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào ngân hàng C. Lúc
này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và cứ như thế tiếp tục… cho đến khi lượng tiền
gửi mới bằng 0. Người ta tính được rằng lượng tiền gửi mới trong tòan hệ thống ngân hàng là
10.000.000, lượng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách thức
này mà tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.
Ngân hàng trung ượng:liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền tệ, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng, và ngân hàng của chính phủ. Tuy nhiên, không phải ngân hàng
trung ương nào cũng mang đầy đủ ba chức năng này.
Phát hành tiền tệ:Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có
quyền phát hành tiền tệ. Ở một số nước khác, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất phát hành
tiền giấy, còn tiền kim loại với tư cách là tiền bổ trợ thì do chính phủ phát hành. Cục Dự trữ Liên
bang- ngân hàng trung ương của Mỹ- không có chức năng phát hành tiền, thay vào đó là Bộ Tài
chính đảm nhiệm chức năng này. Cũng có thông tin cho rằng Chính phủ Mỹ không có quyền phát
hành đồng Đô-la, mà là do Cục Dự Trữ Liên Bang
Ngân hàng của các tổ chức tín dụng:Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết
khấu các hối phiếu đối với các tổ chức tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức
này (đồng thời qua đây kiểm soát lãi suất). Ngân hàng trung ương còn mua và bán các giấy tờ có
giá, qua đó điều tiết lượng vốn trên thị trường. .
Ngân hàng trung ương có quyền yêu cầu các ngân hàng thương mại mở tài khoản tại chỗ
mình và các ngân hàng phải gửi vào tài khoản của họ một lượng tiền nhất định. Thông thường
lượng tiền này được quy định tương đương với một tỷ lệ nào đó tiền gửi vào ngân hàng thương

mại, gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong trường hợp có tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh
hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp vốn cho tổ chức tín
dụng đó để cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung ương được gọi là người cho vay cuối cùng (hay người
cho vay cứu cánh).
Ngân hàng của Chính phủ:Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là người quản lý tiền
nong cho chính phủ. Chính phủ sẽ mở tài khoản giao dịch không lãi suất tại ngân hàng trung
ương. Tuy nhiên, ở một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm
nhiệm.Ngân hàng trung ương còn làm đại diện cho chính phủ khi can thiệp vào thị trường ngoại
hối
e. Hoạt động của ngân hàng:tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể mà mỗi ngân hàng đều
có các hoạt động khác nhau
Đối với Ngân hàng thương mại :hoạt động chủ yếu của nó là hoạt động huy động vốn,hoạt
động cung cấp tín dụng,hoạt động thanh toán qua ngân hàng,hoạt động ngân quỹ,và một số hoạt
động khác…
Hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như
cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.Chính vì thế NHTM chỉ được huy
động vốn dưới các hình thức sau(theo nghị định 49/2000/ND-CP ngày 12/9/2000):
Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận,
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng
nước ngoài,
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn,
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Hoạt động tín dụng của NHTM
- Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình
thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính
của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay.
- Kiểm tra giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền
chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay
vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người
bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng
tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.
Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bảo lãnh
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực hiện
hợpđồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
- Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của mình với
Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin

và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh,
từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín.
Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ ngắn
hạn khác đối với tổ chức cá nhân.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng,NHTM được phép mở TK cho KH trong và ngoài nước ,đồng thời NHTM được phép mở TK
tiền gửi tại NHNN nơi đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư dự trữ tiền gửi bắt buộc theo quy
định nhằm thực hiện hoạt động thanh toán giữa các NH với nhau thông qua NHNN. Chính vì thế
NHTM đã thực hiện hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ thông qua các hình thức sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của nhà nước
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được nhà nước cho phép
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và thực hiện hệ thống liên NH trong nước.Tham gia hệ
thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
Các hoạt động khác
- Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ
chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
- Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại
Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài

tại Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ủy thác và nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hoạt
động ủy thác, đại lý..
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Cung ứng các dịch vụ:
+ Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hìnhthức trực tiếp tư vấn cho khách hàng,
thanh lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ khai thác tài sản qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán qua công ty trách nhiệm hữu hạn chứng
khoán của ngân hàng chủ quản.
- Thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo qui định của pháp
luật.
Đối với Ngân Hàng Trung Ương: giữ vai trò là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ
của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ .Mục
đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền , kiểm
soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương
thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ.Từ đó
NHTW đã tiến hành các hoạt động sau nhằm đáp ứng các mục tiêu trên:
Nắm và điều hoà sự phát hành của tiền tệ
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng cho chính phủ
Lưu giữ dự trữ tiền tệ của các NH khác
Cung cấp tín dụng cho các NH trung gian khác

Kiểm soát số lượng tiền tê và tín dụng sao cho phù hợp với nhu cầu thực sự của nền kinh tế
2.Đối tượng mục tiêu và vị trí của KTNH
a.Đối tượng của KTNH
• Đối tượng của KTNH là sử dụng thước đo = tiền để phản ánh nguồn vốn , cơ cấu
hình thành các nguồn vốn và việc sử dụng vốn trong các hoạt động của NH
o Nguồn vốn: được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau từ lúc thành lập cho
đến suốt cả quá trình hoạt động
 Vốn tự có bao gồm
Vốn điều lệ: là số vốn riêng của từng NH .Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà
vốn điều lệ được hình thành ở mỗi loại hình TCTD khác nhau dựa trên vốn pháp định do
NHNN quy định.
Quỹ dự trữ: là loại quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của NH nhằm mục đích
dự trữ bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng,với công thức
P(trước thuế)=∑thu nhập-∑chi phí
Thuế thu nhập=P(trước thuế)x thuế suất thuế thu nhập(28%)
P(sau thuế)=P(trước thuế)- thuế thu nhập
Các loại quỹ của NH:quỹ đầu tư và phát triển, quỹ nghiên cứu đào tạo , quỹ phúc
lợi ,quỹ khen thưởng,……..
Lãi chưa phân phối
Vốn cố định:đối với các NH quốc doanh vốn cố định do NHNN cấp phát.dc coi
là nguồn vốn xây dựng cơ bản mua sắm TSCD
Vốn quản lý và huy động:chiếm tỉ trọng lớn và dc thể hiện dưới nhiều dạng
Số dư trên các TK tiền gửi thanh toán
Số dư trên các TK tiết kiệm
Vốn trong thanh toán,vốn thu dc từ việc phát hành kỳ phiếu,trái phiếu
o Sử dụng vốn
Sau khi hình thành nguồn vốn,Nh sử dụng vốn vào các mục đích sau đây:
Chi phí để mua TSCD,phương tiện làm việc
Chi phí cho công tác QL tại NH
Cấp vốn cho đơn vị phụ thuộc

Nộp quỹ dự trữ bắt buộc tại NHNN
Sử dụng vốn để cho vay(chiếm tỷ trọng lớn nhất)
Dùng vốn để hùn vốn,liên doanh,mua cổ phần.tuy nhiên chỉ dc dùng vốn tự có
khong dc dùng vốn huy động vào mục đích này
Sử dụng vốn để kinh doanh ngoại tệ,vàng bạc đá quý khi dc NHNN cho phép
Sử dụng vốn cho những mục đích khác
b.Mục tiêu của KTNH
Cung cấp nguồn thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phục
vụ cho các đối tượng sau đây:
Nhà quản trị NH
Nhà đầu tư
Khác hàng
Cơ quan thuế
Các cơ quan quản lý khác
c.vị trí của KTNH:dc thể hiện trong sơ đồ này
3.văn bản quy định về kế toán ngân hàng(QD29/2004/QD-NHNN)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Huỷ bỏ một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
(TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Quyết định số
807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/6/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Tài khoản 15 - Chứng khoán đầu tư;
2. Tài khoản 399 - Dự phòng rủi ro lãi phải thu;
3. Tài khoản 472 - Mua bán ngoại tệ từ các nguồn khác;
4. Tài khoản 479 - Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán trong nước;
5. Tài khoản 561 - Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung tên và nội dung hạch toán một số tài khoản trong Hệ thống tài
khoản kế toán các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Sửa đổi điểm 7, Mục I
Quyết

định mục
tiêu
Người có lợi
ích gián tiếp
Người có lợi
ích trực tiếp
Thông tin đã
dc xác nhận
Kiểm toán
Hoạt động
kinh doanh
Nghiệp vụ Kế toán Thông tin
Quyế định
mục tiêu
Nhà quản
trị
2. Sửa đổi nội dung hạch toán trên Tài khoản 1011 - Tiền mặt tại đơn vị, phần nội dung
“Hạch toán chi tiết”
3. Sửa đổi Tài khoản 105 - Kim loại quý, đá quý
4. Đổi tên Tài khoản 13 - “Tiền gửi tại các TCTD khác” thành “Tiền, vàng gửi tại TCTD
khác”.
5. Sửa đổi Tài khoản 14 - Chứng khoán kinh doanh
6. Bổ sung vào nội dung hạch toán trên Tài khoản 27 - Tín dụng khác đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nước
7. Bỏ cụm từ: “Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời
điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động thì thôi trích khấu hao” ở phần nội dung hạch toán của
Tài khoản 305 - Hao mòn tài sản cố định.
8. Sửa đổi tài khoản 34 - Góp vốn, đầu tư mua cổ phần
9. Bỏ cụm từ “tín phiếu, trái phiếu” trong phần nội dung hạch toán “Tài khoản 351 - Ký
quỹ, thế chấp, cầm cố”.

10. Bỏ cụm từ “Về nguyên tắc, tài khoản này phải hết số dư khi lập báo cáo tài chính năm”
ở phần nội dung hạch toán của các tài khoản sau:
- Tài khoản 381 - Góp vốn đồng tài trợ bằng đồng Việt Nam
- Tài khoản 382 - Góp vốn đồng tài trợ bằng ngoại tệ.
- Tài khoản 481 - Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng đồng Việt Nam
- Tài khoản 482 - Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ.
11. Bỏ cụm từ “Về nguyên tắc, tài khoản này phải hết số dư khi lập báo cáo tài chính năm
(tổ chức nhận uỷ thác phải thanh toán xong toàn bộ số tiền đã giải ngân cho khách hàng theo hợp
đồng uỷ thác)” ở phần nội dung hạch toán của các tài khoản sau:
- Tài khoản 383 - Uỷ thác đầu tư, cho vay bằng đồng Việt Nam
- Tài khoản 384 - Uỷ thác đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ.
- Tài khoản 483 - Nhận tiền uỷ thác đầu tư, cho vay bằng đồng Việt Nam
- Tài khoản 484 - Nhận tiền uỷ thác đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ
12. Sửa đổi tên Tài khoản 39 - “Lãi phải thu” thành “Lãi và phí phải thu”.
13. Sửa đổi, bổ sung vào Bên Nợ, nội dung hạch toán của Tài khoản 431 - Mệnh giá giấy
tờ có giá bằng đồng Việt Nam và Tài khoản 434 - Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
như sau:
“Bên Nợ ghi: - Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn
- Mua lại giấy tờ có giá do chính TCTD phát hành”.
14. Sửa đổi Tài khoản 44 - Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
15. Sửa đổi kết cấu Tài khoản 4711 - Mua bán ngoại tệ kinh doanh
16. Sửa đổi kết cấu Tài khoản 4712 - Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh
17. Sửa đổi tên Tài khoản 49 - “Lãi phải trả” như sau: Tài khoản 49 - “Lãi và phí phải trả”.
18. Sửa đổi nội dung hạch toán trên Tài khoản 509 - Thanh toán khác giữa các Tổ chức tín
dụng như sau:
“Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán khác bằng đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ (ngoài những khoản thanh toán đã hạch toán vào các tài khoản thích hợp) giữa các tổ chức
tín dụng”.
19. Bổ sung vào nội dung hạch toán trên các Tài khoản 63 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái,
vàng bạc đá quý cụm từ:

“TCTD không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có gốc ngoại tệ cũng như công cụ phái sinh tiền
tệ có gốc ngoại tệ”
20. Bổ sung vào phần nội dung hạch toán của Tài khoản 633 - Chênh lệch đánh giá lại
công cụ tài chính phái sinh cụm từ:
“Cuối năm, tài khoản này tất toán số dư. Nếu tài khoản này có số dư Có, chuyển số dư Có
vào tài khoản thu nhập; Nếu tài khoản này có số dư Nợ, chuyển số dư Nợ vào tài khoản chi phí.”
21. Sửa đổi Tài khoản 69 - Lợi nhuận chưa phân phối
22. Sửa đổi một số nội dung trong phần Nội dung hạch toán của Tài khoản loại 7 - Thu
nhập
23. Sửa tên Tài khoản 709 - “Thu lãi khác” thành “Thu khác từ hoạt động tín dụng”.
24. Sửa đổi tên Tài khoản 78 - “Thu lãi góp vốn, mua cổ phần” thành “Thu nhập góp vốn,
mua cổ phần” và sửa đổi nội dung hạch toán trên tài khoản này như sau: “Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu nhập từ việc góp vốn, mua cổ phần của các TCTD khác và các tổ chức
kinh tế”.
25. Sửa đổi một số nội dung trong phần Nội dung hạch toán của tài khoản loại 8 - Chi phí
26. Bổ sung nội dung hạch toán Tài khoản 842 - Chi phí liên quan đến nghiệp vụ cho thuê
tài chính như sau:
“Tài khoản này dùng để hạch toán các loại chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài
chính của TCTD như: Chi phí phát sinh liên quan đến ký kết hợp đồng, v.v....(nếu có)”.
27. Huỷ bỏ cụm từ “ngoại tệ” ở tên Tài khoản 8821 - “Dự phòng giảm giá vàng, ngoại tệ”
và cụm từ “ngoại tệ”trong phần nội dung hạch toán của tài khoản này.
28. Sửa đổi một số nội dung trên Tài khoản 921 - Cam kết bảo lãnh cho khách hàng
29. Sửa đổi tên Tài khoản 93 - “Các cam kết bảo lãnh nhận được” thành “Các cam kết
nhận được”.
30. Sửa đổi tên Tài khoản 94 - “Lãi cho vay quá hạn chưa thu được” thành “Lãi cho vay và
phí phải thu chưa thu được” và cụm từ “quá hạn” trong phần tên và nội dung hạch toán trên các
Tài khoản cấp 2 của Tài khoản này (Tài khoản 941, 942, 943, 944).
31. Sửa cụm từ “Cầm đồ” thành “Cầm cố” tại tên và nội dung hạch toán của Tài khoản 994
- Tài sản thế chấp, cầm đồ của khách hàng.

Điều 3. Bổ sung một số tài khoản vào Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD ban hành
kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước như sau:
1. Tài khoản 1014 - Tiền mặt tại máy ATM
2. Tài khoản 135 - Vàng gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước.
3. Tài khoản 136 - Vàng gửi tại các tổ chức tín dụng ở nước ngoài
4. Tài khoản 15 - Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
5. Tài khoản 16 - Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
6. Tài khoản 26 - Tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
7. Tài khoản 304 - Bất động sản đầu tư.
8. Tài khoản 3054 - Hao mòn Bất động sản đầu tư
9. Tài khoản 3535 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
10. Tài khoản 366 - Các khoản phải thu từ các giao dịch nội bộ hệ thống TCTD
11. Tài khoản 389 - Tài sản Có khác
12. Tài khoản 397 - Phí phải thu
13. Tài khoản 4254 - Tiền gửi vốn chuyên dùng
14. Tài khoản 4264 - Tiền gửi vốn chuyên dùng
15. Tài khoản 4535 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
16. Tài khoản 466 – Các khoản phải trả từ các giao dịch nội bộ hệ thống TCTD
17. Tài khoản 487 - Cấu phần Nợ của cổ phiếu ưu đãi
18. Tài khoản 497 - Phí phải trả
19. Tài khoản 603 - Thặng dư vốn cổ phần
20. Tài khoản 604 - Cổ phiếu quỹ
21. Bổ sung vào Tài khoản 63 - Đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh các Tài khoản cấp
3 sau:
22. Tài khoản 65 - Cổ phiếu ưu đãi
23. Tài khoản 723 - Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
24. Tài khoản 748 - Thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác
25. Tài khoản 805 - Trả lãi tiền thuê tài chính
26. Tài khoản 823 - Chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ

27. Tài khoản 833 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
28. Tài khoản 848 - Chi về các công cụ tài chính phái sinh khác
29. Tài khoản 856 - Chi ăn ca cho cán bộ, nhân viên TCTD
30. Bổ sung vào Tài khoản 882 - Chi dự phòng các Tài khoản cấp 3 sau:
31. Tài khoản 938 - Các văn bản, chứng từ cam kết khác nhận được
32. Tài khoản 944 - Phí phải thu chưa thu được
33. Bổ sung vào Tài khoản 971 - Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi các Tài khoản
cấp 3 sau:
Tài khoản 9711 - Nợ gốc bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi.
Tài khoản 9712 - Nợ lãi bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi.
Hạch toán trên tài khoản này thực hiện theo nội dung hạch toán trên Tài khoản 971.
34. Bổ sung tài khoản 972- Nợ tổn thất trong hoạt động thanh toán
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2006.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công
nghệ tin học ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Chương 2: Nội dung chính của các văn bản quy định về kế toán ngân
hàng
Chứng từ kế toán
Khái niệm:
Chứng từ kế toán ngân hàng là những chứng minh bằng giấy tờ và điện tử các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo biểu mẫu qui định theo thời gian và địa điểm phát
sinh của chứng từ. Đồng thời là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán
Đặc điểm
Phức tạp, đa dạng về chủng loại
Sử dụng chứng từ gốc do khách hàng lập để ghi sổ kế toán
Phân loại
Theo chế độ kế toán (Điều 3 chế độ chứng từ kế toán)

Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc là hệ thống chứng từ do Tổng Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành được áp dụng cho các ngân hàng nhà nước hoặc các tổ chức tín
dụng. Các đơn vị sử dụng hệ thống chứng kế toán ngân hàng bắt buộc không được thêm bớt bất kỳ
yếu tố nào.
Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng hướng dẫn do các ngân hàng hệ thống thiết lập được
sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước cho phép sử dụng.
Theo địa điểm lập
Chứng từ nội bộ là chứng từ do chính ngân hàng lập hoặc do khách hàng lập tại ngân hàng
Chứng từ bên ngoài là những chứng từ do các ngân hàng khác chuyển về để thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng.
Theo mức độ tổng hợp của chứng từ
Chứng từ đơn nhất là chứng từ chỉ phản ánh một nghiệp vụ kinh tế tài chính
Chứng từ tổng hợp (còn gọi là chứng từ liên hoàn) là chứng từ phản ánh nhiều nghiệp vụ
kinh tế tài chính
Phân theo mục đích sử dụng và nội dung kinh tế
Chứng từ tiền mặt là các chứng từ liện quan trực tiếp đến thu chi tiền mặt tại quỹ
Chứng từ chuyển khoản là chứng từ do khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
cho các khách hàng khác
Căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ thuật
Chứng từ giấy là chứng từ do ngân hàng hoặc khách hàng lập trực tiếp trên giấy
Chứng từ điện tử chủ yếu là chứng từ nhằm mục đích chuyển tiền hoặc thanh toán vốn
giữa các ngân hàng
Phân theo công dụng và trình tự ghi sổ của chứng từ
Chứng từ gốc là chứng từ ban đầu khi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Chứng từ ghi sổ là chứng từ do ngân hàng lập làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Chứng từ liên hợp là chứng từ thể hiện cả hai chức năng
Kiểm soát chứng từ
Kiểm soát trước: Được thực hiện do thanh toán viên thực hiện khi tiếp nhận chứng từ của
khách hàng.
Kiểm soát sau: Do kiểm soát viên kiểm soát khi nhận chứng từ từ bộ phận thanh toán viên,

thủ quỹ chuyển đến trước khi ghi chép vào sổ sách kế toán. Kiểm soát viên là người có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng kiểm soát tương đương với Kế toán trưởng.
Đối với chứng từ điện tử việc kiểm soát cũng tuân theo hai bước như trên, song nội dung
kiểm tra trước thực chất là kiểm tra kỹ thuất thông tin và kiểm tra nội dung nghiệp vụ.
Kiểm soát kỹ thuật thông tin là kiểm tra mật mã, kí hiệu, tên tệp của chứng từ.
Lưu chuyển chứng từ:gồm 5 bước
Bước 1 : Thu nhận và lập chứng từ
Bước 2:Kiểm tra chứng từ
Bước 3:Thực hiện lệnh thu chi
Bước 4:Kiểm tra lần sau và tổng hợp chứng từ phát sinh trong ngày
Bước 5:Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ
Bảo quản, lưu trữ chứng từ
Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi đ ghi sổ kế toán cần được phân loại, sắp xếp, bảo quản
chu đáo nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, tra cứu khi cần
thiết.
Hàng ngày chứng từ kế toán được đóng thành tập bao gồm chứng từ ghi sổvà chứng từ gốc
được lưu trữ tại phòng kế toán.
Cuối tháng sau khi đã lập báo cáo kế toán hoàn chỉnh, đóng lại thành tập vàlưu tại phòng
kế toán. Cuối năm sau khi đã hoàn tất báo cáo chứng từ kế toán được chuyển về kho bảo quản tài
liệu chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.
Khi giao toàn bộ hồ sơ kế toán cho thủ kho lưu trữ, bộ phận kế toán phải làm đầy đủ thủ
tục giao nhận.
Việc kiểm tra, cung cấp số liệu kế toán để đối chiếu, xem, xét, tra cứu, giám định và sao
chụp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Kho lưu trữ các
tài liệu kế toán phải phù hợp với quy cách tiêu chuẩn của nhà nước và quy định cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước
Hệ Thống Tài Khoản
Khái niệm:
Tài khoản là một công cụ kế toán quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh quá trình vận
động của tài sản, nguồn vốn theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình tự thời gian một cách thường

xuyên, liên tục và có hệ thống.
Nguyên tắc
Phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chi tiết các loại vốn và nguồn của Ngân hàng
Đảm bảo sự tiện lợi cho quá trình ghi chép từ chi tiết đến tổng quát
Đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa trong kế toán ngân hàng
Đảm bảo sự tương ứng giữa hệ thống tài khoản và chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng
Đảm bảo sự ổn định tương đối của hệ thống tài khoản, sử dụng được trong hiện tại và
tương lai
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống tài khoản giữa hai cấp Ngân hàng và trong toàn hệ
thống, tạo điều kiện cho việc điều hành toàn hệ thống ngân hàng của ngân hàng nhà nước
Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng
Phân loại theo quan hệ của tài khoản với tài sản có 3 loại tài khoản
Tài khoản Tài sản Nợ Phản ánh nguồn vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của các tài khoản
này là luôn có số Dư Có
Tài khoản Tài sản Có Phản ánh tài sản của Ngân hàng. Đặc điểm của các tài khoản này là
luôn có số Dư Nợ
Tài khoản Tài sản Nợ – Có các loại tài khoản này có số dư lúc nợ lúc có hoặc khi quyết
toán vừa có số dư nợ và có
Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp của tài khoản
Tài khoản tổng hợp trong ngân hàng là các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán có tính
tổng quát hoặc một loại tài sản, nguồn vốn nhất định
Tài khoản phân tích là tài khoản phản ánh chi tiết hóa các tài khoản tổng hợp trong ngân
hàng chủ yếu sử dụng để theo d.i cho từng khách hàng.
Phân loại tài khoản theo mối quan hệ với bảng cân đối kế toán
Tài khoản trong bảng cân đối kế toán là các tài khoản từ loại 1 đến loại 8
Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán là các tài khoản loại 9
Qui trình kế toán ngân hàng
Khái niệm:
Qui trình kế toán ngân hàng là sự kết hợp các phương pháp kế toán để tạo ra sản phẩm kế
toán nhằm cung cấp các thông tin chi tiết và tổng quát về tình hình tài chính của ngân hàng.

Qui trình kế toán chi tiết: Là sự kết hợp giữa các tài khoản chi tiết và chứng từ để cung cấp
các thông tin chi tiết về một đối tượng cụ thể và mối quan hệ chi tiết giữa chúng. Các thông tin này
được thể hiện trên các sổ và thẻ chi tiết. Tùy theo đối tượng cần ghi chép mà sổ có hình thức khác
nhau như sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm, sổ theo dõi tình hình cho vay, sổ quản lý TSCĐ, công cụ
lao động…
Qui trình kế toán tổng hợp: Là sự kết hợp giữa các tài khoản tổng hợp và chứng từ để cung
cấp các thông tin tổng quát nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động ngân hàng và quản lý kinh tế
tài chính nói chung. Được thể hiện thông qua Nhật ký.chứng từ hoặc Nhật ký chung, Bảng kết hợp
tài khoản cấp I, Sổ cái (Sổ tổng hợp), Bảng cân đối tài khoản ngày.
Tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng
hệ thố
Ngân hàng trung
ương hệ thống KT
trưởng
Kế toán phần
hành
Kế toán
phần hành
Kế toán
phần hành
Kế toán
phần hành

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×