Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
MỤC LỤC
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
PHẦN I:
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thực tế cho thấy vấn đề quan tâm đầu tiên của người lao động khi họ đi xin
việc là vấn đề họ được trả bao nhiêu cho sức lao động mà họ bỏ ra, vì tiền lương
giúp họ giải quyết những khó khăn về kinh tế,đồng thời góp phần thể hiện tầm
quan trọng của họ trong đơn vị. Nếu với cùng một công việc và điều kiện làm
việc tương đối giống nhau nhưng mức lương lại khác nhau thì chắc chắn người
lao động sẽ lựa chọn đơn vị trả cho họ mức lương cao hơn,và họ sẽ nhiệt tình
cống hiến sức lực và trí tuệ của mình cho công việc để xứng đáng với mức
lương mà họ được hưởng. Hơn nữa, người nào có mức lương càng cao thì chứng
tỏ người đó có tầm quan trọng lớn đối với đơn vị. Mức lương chưa phù hợp còn
là nguyên nhân sâu xa của hiện tượng “chảy máu chất xám” ở nước ta hiện nay.
Từ đó, ta có thể thấy tiền lương có vai trò hết sức quan trọng, tác động trực tiếp
đến người lao động bắt đầu từ khâu lựa chọn nơi làm việc đến thái độ nhiệt tình
lao động cũng như những gì mà họ có thể cống hiến cho đơn vị.
Như vậy, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của của giá trị sức lao
động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, nó
là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để họ trang trải cuộc sống hàng
ngày và là thu nhập để tái sản xuất sức lao động. Đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động của đơn vị, phản ánh số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh,
các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính
sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định. Vì vậy, để sử dụng tốt nguồn lao động đã có cần phải xây
dựng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, kịp thời, công
bằng đảm bảo quyền lợi của người lao động,tạo điều kiện kích thích lao động
hăng hái, nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, qua quá trình thực tập em được tiếp cận với hoạt
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
động thực tiễn, kết hợp với kiến thức lý luận đã học ở trường, dưới sự hướng
dẫn của cô giáo Hoµng Kh¸nh V©n sự chỉ bảo của các cô chú ở Ban quản lý dự
án di dân tái định cư huyện Sông Mã, em đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về
vấn đề “Hoàn thiện hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện Sông Mã” và lựa chọn
là đề tài trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu sâu hơn về các chính sách, chế độ mà Nhà nước ban hành về tiền
lương và các khoản trích theo lương, tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương nói chung và tại Ban quản lý dự án di dân tái định cư
huyện Sông Mã. Từ đó có thể đánh giá được ưu nhược điểm của đơn vị và tìm
hiểu nguyên nhân cũng như đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị.
2.2. Yêu cầu
Việc thực hiện phải tuân thủ theo những quy định hiện hành của Nhà nước về
chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Các số liệu phản ánh trung thực với tình hình kế toán trong đơn vị
Tìm hiểu rõ về tình hình lao động và kế toán tiền lương, từ đó đưa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện Sông Mã
Về hình thức trình bày phải đúng quy định chung của một đề tài thực tập
tốt nghiệp
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Ban quản lý dự án di dân tái
định cư huyện Sông Mã. Đặc biệt là xoay quanh vấn đề công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
Về thời gian: Số liệu dùng trong đề tài được lấy tại phòng kế toán của đơn
vị và số liệu được lấy từ năm 2007 đến 2010
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
Thứ nhất: Phương pháp thu thập số liệu bao gồm
• Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhân viên kế toán của đơn vị để tìm
hiểu rõ về công tác kế toán hiện nay của đơn vị, thu thập số liệu kế toán và các
tài liệu liên quan đến đơn vị để phục vụ cho việc viết đề tài
Phương pháp điều tra: Tự tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài thông
qua sách báo, các giáo trình; tài liệu, thông tin đã có trên các website
Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc
của các nhân viên chủ yếu là nhân viên kế toán tại phòng kế toán của đơn vị
• Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các báo cáo tài liệu của đơn vị như là sổ sách kế toán từ sổ chi tiết
đến sổ tổng hợp, các bảng biểu và các chứng từ kế toán của đơn vị.
Thứ hai: Phương pháp xử lý số liệu
Từ những số liệu đã thu thập được qua các tháng trong năm, qua các năm
trước đó từ phòng kế toán tiến hành phân tích, đối chiếu và so sánh giữa các số
liệu này để từ đó thấy được thực trạng về công tác kế toán tại đơn vị
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án di dân tái định
cư huyện Sông Mã ảnh hưởng tới công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Chương 2: Thực trạng về hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện Sông Mã
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban quản lý dự án di dân tái
định cư huyện Sông Mã
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ HUYỆN SÔNG MÃ ẢNH HƯỞNG
TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án di dân tái định
cư huyện Sông Mã
Ban Quản lý dự án di dân tái định cư huyện Sông Mã
Địa chỉ: Tổ dân phố 11, thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
Số điện thoại: 0223.836.813 – Fax: 0223.837.213
Số tài khoản: 373.211.00.127.001 tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La
Lịch sử hình thành của Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện Sông
Mã gắn với lịch sử hình thành của dự án xây dựng thủy điện Sơn La. Sau nhiều
năm nghiên cứu, chủ trương xây dựng Nhà máy thuỷ điện Sơn La đã được
Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ đồng ý xây dựng Thuỷ điện Sơn La
với phương án ba bậc trên Sông Đà, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội (khoá X) ra Nghị
quyết số 44/2001-QH10 ngày 29/6/2001 quyết định đầu tư xây dựng dự án nhà
máy thuỷ điện Sơn La.
Thuỷ điện Sơn La, công trình trọng điểm quốc gia, được đầu tư xây dựng
trên sông Đà, tại tuyến Pá Vinh II, xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Công trình thuỷ điện Sơn La là công trình thuỷ điện lớn nhất Việt Nam và phải
tiến hành công cuộc di dân tái định cư có tổ chức lớn nhất ở nước ta cho đến
thời điểm hiện nay. Xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La có ý nghĩa to lớn và
tầm quan trọng đặc biệt, đóng góp nguồn điện lớn phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị
quyết Đại hội X của Đảng đề ra “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Xây dựng công trình là vận hội to lớn có tính lịch
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
sử đối với các tỉnh Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng; là thời cơ lớn để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
sắp xếp lại lao động và dân cư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, sớm
đưa Sơn La ra khỏi trạng thái tỉnh đặc biệt khó khăn, tạo lập các yếu tố cơ bản
để phát triển nhanh hơn và bền vững trong những năm tiếp theo.
Xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La đặt ra cho tỉnh Sơn La nhiệm vụ mới
to lớn có tính lịch sử, vừa là thời cơ lớn nhưng cũng nhiều khó khăn, thách thức
đã, đang và sẽ tác động mạnh đến nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tình còn trong
tình trạng một tỉnh đặc biệt khó khăn, cùng với việc tiếp tục đẩy mạnh công tác
xoá đói, giảm nghèo cho 88.279 hộ nghèo, chiếm 46,03% ( theo tiêu chí mới);
tập trung ổn định sản xuất và đời sống cho 26.244 hộ ở 768 bản (trong đó có
11.277 hộ, 745 bản thuộc diện định cư, du canh; 3.390 hộ, 23 bản còn tiềm ẩn
du canh, du cư); tỉnh Sơn La phải tổ chức di dân, tái định cư tính đến năm 2010
cho 12.479 hộ dân (trên tổng số 18.897 hộ dân của ba tỉnh Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên bị ảnh hưởng bởi dự án), đảm bảo di dân đến nơi ở mới an toàn, đúng
tiến độ thi công xây dựng công trình; từng bước ổn định sản xuất, đời sống tốt
hơn nơi ở cũ và hoàn thành toàn bộ công cuộc di dân to lớn này vào năm 2010.
Di dân, tái định cư là nhiệm vụ mới quan trọng, toàn diện và nhạy cảm, liên
quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, như
đất đai, phong tục, tập quán, tư tưởng, nhận thức, tâm lý dân tộc, môi sinh, môi
trường, chế độ chính sách, đời sống, sản xuất, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội,
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội…; công tác di chuyển trong thời gian
ngắn, tập trung vào những xã, bản vùng dân tộc ít người, đời sống khó khăn, dân
trí thấp, lao động hầu hết chưa qua đào tạo, phong tục tập quán canh tác chủ
yếu là thuần nông tự cấp, tự túc; tâm tư nguyện vọng của không ít người dân
là không muốn xa quê hương, bản quán nơi đã từng sinh sống ngàn đời.
Xây dựng Nhà máy thuỷ điện Sơn La là niềm vinh dự, nhưng cũng đặt ra
nhiều khó khăn thách thức và trách nhiệm lớn lao đối với Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc Sơn La, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân trong toàn tỉnh phải
đồng tâm, nhất trí, cùng với Trung ương nỗ lực triển khai thực hiện dự án, đảm
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
bảo đúng tiến độ, phấn đấu hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng lòng hồ và
đóng đập phát điện tổ máy số I vào năm 2010, sớm hơn 2 năm so với kế hoạch đề ra.
Từ những nhiệm vụ và những khó khăn thách thức trong công tác di dân
phục vụ cho việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La. UBND tỉnh Sơn La đã
Quyết định Thành lập Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La cấp
huyện, thị và xã tại Quyết định số: 88/2003/QĐ-UB ngày 12/6/2003 của UBND
tỉnh Sơn La.
Ngay sau khi tỉnh Sơn La có Nghị quyết, Chủ trương về thực hiện nhiệm vụ
di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Huyện Sông Mã đã bắt tay ngay vào việc
Lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ di dân
tái định cư thuỷ điện Sơn La, Thành lập củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo tái định
cư huyện, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện, Ban quản lý dự án
di dân tái định cư huyện, Ban chỉ đạo tái định cư xã, Lâm trường… Ban hành
quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công phân nhiệm rõ nhiệm vụ cho các
cơ quan đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
Ban chỉ đạo tái định cư huyện đã thường xuyên tiến hành đôn đốc kiểm tra
và tiến hành chỉ đạo sát sao công tác chuẩn bị, cũng như thực hiện nhiệm vụ đón
dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, đã duy trì việc tổ chức triệu tập họp Ban chỉ
đạo hàng tháng, quý để chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Ban Quản lý dự án di dân tái định cư huyện lập kế
hoạch chi tiết hàng tuần, tháng, quý để thuận tiện cho việc chỉ đạo điều hành.
Công tác chỉ đạo điều hành của huyện đã được thực hiện đồng bộ từ Ban chỉ đạo
tái định cư huyện đến cơ sở.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Ban quản lý dự án di dân tái định
cư huyện Sông Mã ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên
môn của các thành viên trong ban cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao.
Để phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ trong công tác thực hiện dự án di dân
tái định cư thuỷ điện Sơn La.
Trong suốt quá trình thành lập và hoạt động, Ban quản lý dự án di dân tái
định cư huyện Sông Mã đã từng bước phát triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao và được vinh dự nhiều lần đón các đồng chí
cán bộ lãnh đạo cấp cao của tỉnh tới thăm.
2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án di dân tái định cư
huyện Sông Mã
2.1. Tình hình hoạt động của Ban QLDA DD-TĐC huyện Sông Mã
Ngay sau khi tỉnh Sơn La có Nghị quyết, Chủ trương về thực hiện nhiệm vụ
di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Huyện Sông Mã đã bắt tay ngay vào việc
Lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ di dân
tái định cư thuỷ điện Sơn La, Thành lập củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo tái định
cư huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, Ban
QLDADDTĐC huyện, Ban chỉ đạo tái định cư xã, Lâm trường… Ban hành quy
chế hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công phân nhiệm rõ nhiệm vụ cho các cơ
quan đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
Ban chỉ đạo tái định cư huyện đã thường xuyên tiến hành đôn đốc kiểm tra
và tiến hành chỉ đạo sát sao công tác chuẩn bị, cũng như thực hiện nhiệm vụ đón
dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Trong thời gian qua đã tổ chức đưa đón hàng
ngàn lượt nhân dân thuộc các xã như Mường Sại, Chiềng Bằng, Liệp Muội, Pha
Khinh, Cà Nàng, Chiềng Ơn đến các khu, điểm tái định cư của huyện Sông Mã
thăm quan thực tế. Tổng số hộ cam kết di chuyển huyện Sông Mã tính là: 776
hộ. Huyện Sông Mã chỉ thực hiện tiếp nhận và ổn định đời sống cho các hộ gia
đình ký cam kết di chuyển. Đối với các hộ dân không ký vào bản cam kết di
chuyển sẽ chịu sự điều chuyển cưỡng chế của Ban chỉ đạo di dân cấp trên.
Công tác tuyên tuyền vận động nhân dân ký cam kết di chuyển được Ban
QLDA DD-TĐC huyện Sông Mã quan tâm chỉ đạo sát sao, nhất là vận động tuyên
truyền khuyến khích tiếp nhận và di chuyển theo hình thức di dân tái định cư xen
ghép. Đến nay có 581 hộ dân ký cam kết di chuyển và huyện Sông Mã đã tổ chức
đón nhận và tổ chức đời sông mới cho các hộ dân này đến nơi ở mới. Thực hiện qui
hoạch bố trí di dân tái định cư gắn với điều chỉnh lại dân cư, bố trí lại sản xuất và
phân bố lại lao động, chuyển đổi cơ cấu lao động cho phù hợp với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế huyện để phát triển sản xuất nông ,
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
lâm nghiệp, hàng hoá, công nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế gắn với giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, môi trường sinh thái.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA DD-TĐC huyện Sông Mã
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ban
Trong đó:
Đồng chí Nguyễn Minh Tiến – Trưởng Ban
Đồng chí Trần Văn Sơn – Phó Ban
Đồng chí Trần Văn Hòa – Phó Ban
Đồng chí Trần Thị Kim Ngân – Phó Ban
01 tổ Tài chính - Kế hoạch
01 tổ Xây dựng cơ bản
01 tổ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đồng chí Trưởng ban phụ trách chung tất cả các công việc của Ban.
- Đồng chí Phó ban phụ trách tổ Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ theo dõi báo
cáo kết quả việc giải ngân của Ban, chuẩn bị các chứng từ, sổ sách để thanh quyết toán
và giao nhiệm vụ chuyên môn cho các thành viên trong tổ Tài chính - Kế hoạch.
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
9
TRƯỞNG BAN
PHÓ BAN
PHỤ TRÁCH
TÀI CHÍNH
PHÓ BAN
PHỤ TRÁCH
XÂY DỰNG CƠ
BẢN
PHÓ BAN
PHỤ TRÁCH
BỒI THƯƠNG,
HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
TỔ
TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH
TỔ
XÂY DỰNG
CƠ BẢN
TỔ BỒI
THƯỜNG,HỖ
TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
- Đồng chí Phó ban phụ trách tổ Xây dựng cơ bản có nhiệm vụ theo dõi,
báo cáo tiến độ thi công các dự án thành phần phục vụ cho tác tác đón nhận dân
tái định cư và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ.
- Đồng chí Phó ban phụ trách tổ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiệm
vụ trong việc thu hồi và giao đất cho các hộ dân tái định cư, giải quyết các tranh
chấp về đất đai và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ.
- Tổ Tài chính - Kế hoạch gồm 5 đồng chí, tổ này có nhiệm vụ làm thủ tục
tạm ứng vốn sau khi có hồ sơ của các bộ phận khác gửi lên để giải ngân cho các
hộ dân sở tại và tái định cư đồng thời làm quyết định tiếp nhận dân cho các hộ
dân di chuyển về, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và giải quyết chế độ chính
sách cho các hộ dân tái định cư.
- Tổ Xây dựng cơ bản gồm 4 đồng chí, tổ này có nhiệm vụ theo dõi quản lý
hồ sơ, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thi công các dự án thành phần phục vụ cho
công tác đón nhận dân.
- Tổ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm 5 đồng chí, tổ này có nhiệm vụ
Giải phóng mặt bằng các điểm đón nhận dân theo quy hoạch.
2.3. Đặc điểm về công tác kế toán của Ban quản lý dự án di dân tái định
cư huyện Sông Mã
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Ban
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VIÊN
PHỤ TRÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KẾ TOÁN VIÊN
PHỤ TRÁCH
CHI PHÍ QUẢN LÝ BAN
THỦ
QUỸ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
- Kế toán trưởng
Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trưởng ban trong việc chỉ
đạo thực hiện công tác kế toán của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ do đồng chí
Trưởng ban giao, kiểm tra, theo dõi việc giải ngân thanh toán.
Là người kiểm tra kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách về
quản lý, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu ké toán. Tổ chức, phân công chỉ đạo
trực tiếp các nhân viên kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán
của mình. Ký các chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê.
- Kế toán phụ trách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Giúp việc cho Kế toán trưởng, và có nhiệm vụ hoàn tất các thủ tục, chứng
từ để ứng vốn giải ngân cho các hộ dân tái định cư cũng như các hộ dân sở tại bị
ảnh hưởng.
- Kế toán phụ trách chi phí quản lý Ban
Giúp việc cho Kế toán trưởng, và có nhiệm vụ theo dõi việc chi tiêu của
Ban ( chi lương, công tác phí, và các khoản chi khác ).
- Thủ quỹ
Thu, chi tiền mặt khi có đầy đủ chứng từ thu chi hợp lý, ghi chép, bảo quản
và theo dõi quỹ tiền mặt. Có trách nhiệm lập báo cáo quỹ hàng tháng, hàng quý
để báo cáo lên cấp trên.
Bộ máy kế toán của Ban được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù
hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, đảm bảo gọn nhẹ và thực hiện có hiệu quả
công việc của đơn vị. Nhiệm vụ kế toán của mỗi kế toán viên phù hợp với năng
lực và trình độ chuyên môn của mỗi người, phát huy được thế mạnh và nâng cao
chất lượng lao động. Đội ngũ kế toán có người có kinh nghiệm lâu năm và cũng
có người mới có ra trường được 2, 3 năm nhưng trong công việc không phân
biệt tuổi tác, các cán bộ kế toán luôn luôn trao đổi kiến thức, học hỏi lẫn nhau,
giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên với khối lượng
công việc lớn, việc theo dõi và thanh toán các khoản tiền đền bù, hỗ trợ của
công tác di dân tái định cư là khá phức tạp thì số lượng nhân viên kế toán như vậy
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
là ít, vì thế mỗi kế toán viên thường phải đảm nhiệm nhiều công việc không thuộc
chuyên môn.
2.4.
Hình thức kế toán tại đơn vị.
Đơn vị áp dụng theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ Nhật ký - Sổ cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.5. Chế độ kế toán áp dụng tại Ban QLDADD TĐC huyện Sông Mã.
Hiện nay Ban QLDADD TĐC huyện Sông Mã đang áp dụng chế độ kế
toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 .
- Niên độ kế toán được công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
12
Chứng từ kế toán
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
kế toán. Kỳ kế toán được áp dụng theo quý.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ).
2.6. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại Ban QLDADD TĐC huyện
Sông Mã.
Hiện tại Ban QLDADD TĐC huyện Sông Mã có sử dụng máy tính trong kế
toán nhưng do tính đặc thù của công viêc nên việc sử dụng máy tính tại Ban QLDADD
TĐC huyện Sông Mã được thực hiện trên Word và Excel .
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
13
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG
TỔNG
HỢP KẾ
TOÁN
CÙNG
LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BAN QLDADD TĐC HUYỆN SÔNG MÃ
1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương của Ban quản lý dự án di dân
tái định cư huyện Sông Mã
Ban QLDA DD-TĐC huyện Sông Mã được thành lập để phục vụ cho sự
nghiệp di dân thủy điện Sơn La nên số lượng nhân sự không nhiều, tổng số CNV
làm việc trong Ban là 14 người, nhưng đối tượng tính lương và các khoản trích
theo lương của đơn vị chỉ là 13 người ( do 01 đồng chí Phó Ban là do UBND
Huyện tăng cường sang, không hưởng lương của Ban); trong đó có 5 người
thuộc biên chế Nhà nước, 9 người là lao động theo hợp đồng (thời gian thử việc
là 03 tháng). Các cán bộ, CCVC là đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, năng động,
sáng tạo và tâm huyết với nghề, chịu khó học hỏi , tìm tòi, nghiên cứu kiến thức
mới ứng dụng góp phần hoàn thành tốt công việc. Tuy nhiên, do lực lượng lao
động trẻ do vậy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc, cần phải học hỏi
nhiều hơn nữa ở các cán bộ thâm niên trong Ban và các cán bộ giỏi thuộc lĩnh
vực có liên quan trong và ngoài Ban.
2. Phương pháp tính lương và xác định quỹ lương tại Ban quản lý dự án di
dân tái định cư huyện Sông Mã
Theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 quy định mức lương tối
thiểu chung thực hiện từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thực hiện đúng theo quy định hiện hành. Các khoản
trích theo lương của CNV gồm: 6% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN. Các
khoản trích theo lương tính vào chi phí quản lý của Ban gồm: 16% BHYT, 3%
BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ.
Trong Ban chưa có ai thuộc đối tượng phải nộp Thuế thu nhập cá nhân.
Việc tính và trả lương của Ban thực hiện thông qua Bảng chấm công và
Bảng chấm công làm thêm giờ, thứ 7 chủ nhật trong tháng do người phụ trách
theo dõi công gửi lên phòng kế toán để tổng hợp và lập bảng tính lương. Vào
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
ngày 15 hàng tháng kế toán sẽ tiến hành trả lương cho CNV, phương pháp tính
lương mà Ban áp dụng là tính lương theo thời gian.
Công thức tính:
+ Lương chính = Hệ số lương x mức lương tối thiểu
+ Phụ cấp khu vực= Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung
+ Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương tối thiểu chung
+ Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp chức vụ + Mức lương tối thiểu chung
+ Tổng thu nhập 1 tháng = Lương chính + PCKV + PC trách nhiệm + PCCV
+ Khoản BHXH (lương chính + PCCV+PC thâm niên vượt khung)*Số ngày nghỉ
trừ theo lương 22
(Trong đó, BHXH cấp 16%, BHYT cấp 3% mức lương tối thiểu)
Số thực lĩnh Tổng thu nhập Các khoản trích BHXH
một tháng một tháng BHYT, BHTN trong tháng
Bảng hệ số phụ cấp chức vụ
Chức danh Hệ số
Trưởng Ban 0.3
Phó Ban 0.2
Tổ trưởng 0.15
Phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp KV không tính nộp bảo hiểm
Ví dụ: Trong tháng 6 năm 2010, lương của đồng chí Nguyễn Thị Thái Hưng như
sau ( trong tháng không có ngày nghỉ hưởng trợ cấp BHXH, đi làm đủ 22 ngày công) ,
Tổng thu nhập = (2,34+0,5+0,1)*730.000 = 2.146.200đ
Năm 2010 áp dụng mức lương tối thiểu là 730.000đ/tháng; BHXH, BHYT,
BHTN không tính Phụ cấp KV; Phụ cấp trách nhiệm không phải trích nộp Bảo
hiểm; BHXH là 6%. BHYT là 1.5%, BHTN là 1%
BHXH = 2,34*730.000 * 6% = 102.492 đ
BHYT = 2,34*730.000* 1.5% = 25.623 đ
BHTN = 2.34*730.000*1% = 17.082 đ
Thực lĩnh tháng 6/2010 = 2.146.200-102.492-25.623-17.082 = 2.001.003 đ
* Trả lương những ngày nghỉ chế độ:
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
- Nghỉ phép được hưởng lương bình thường, nghỉ việc riêng không hưởng
lương mà chỉ hưởng 70% lương do BHXH chi trả
- Trường hợp đi tập huấn ngắn ngày do được cử đi hoặc do ngành triệu tập
thì vẫn tính lương bình thường
- Trường hợp đi học nếu do được cấp trên cử đi thì vẫn được trả lương bình
thường, nếu do cá nhân xin đi học nhưng vẫn hoàn thành chỉ tiêu công việc thì
được hưởng theo số ngày công làm việc ( giống trường hợp tính lương cán bộ
nghỉ làm không lý do)
- Nghỉ ốm đau, thai sản có giấy chứng nhận thì hưởng lương của BHXH
theo quy định của Nhà nước.
* Thanh toán thu nhấp tăng them
Thu nhập tăng thêm được trích từ chi phí quản lý 2% nguồn vốn bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy định về sử dụng chi phí quản lý cho
công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC Dự án thuỷ điện Sơn La. Têu chuẩn phân loại
CNV trong Ban dựa vào chất lượng công việc hoàn thành và tác phong làm việc
và chấp hành kỷ luật của Ban.
Theo quy định của Ban thì hệ số tăng thêm được xếp dựa vào Biên
bản họp bình xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của CNV trong Ban, theo mẫu
dưới đây:
TT
Họ
tên
Hệ số
lương
đang
hưởng
Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh
giá
chung
Hoàn thành
nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm
vụ
HT
suất
sắc
N.Vụ
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7
0,
8
0,9
1,0-
1,3
Căn cứ Bảng xếp loại trên, tính ra hệ số lương thu nhập tăng thêm được
hưởng = (hệ số lương đang hưởng * Hệ số tăng thêm)*mức lương tối thiểu*số
tháng
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
* Chế độ khen thưởng định kỳ và khen thưởng đột xuất: (Chi phí khen
thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ban).
Sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm và tổng kết hoạt động cuối năm, căn cứ
vào kết quả hoàn thành công việc được giao của toàn bộ CNV trong Ban mà có
chế độ khen thưởng hợp lý đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thưởng đột
suất cho cá nhân tập thể theo đề nghị khen thưởng của hộ đồng khen thưởng. Từ
đó có thể đề xuất ý kiến lên cấp trên đề nghị khen thưởng đối với cá nhân tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Chế độ trợ cấp phúc lợi
- Theo Quyết định số 25/QĐ-BQL ngày 15/12/2008 của Ban QLDA DD-
TĐC huyện Sông Mã, hàng năm mỗi cá nhân sẽ được hưởng thêm lương tháng
13, được trích từ quỹ khen thưởng của Ban. Quyết định này đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong dự toán đầu năm
Ngoài ra, trong Ban có chế độ trợ cấp cho cán bộ lúc ốm đau, tại nạn, thai
sản; trợ cấp cho cán bộ có hệ số lương dưới 3.0 mỗi tháng 90.0000đ
* Chế độ nghỉ phép:
Trong 1 năm làm việc mỗi người không được nghỉ phép quá 12 ngày,
không kể ngày nghỉ và lễ tết. Trong năm có thể nghỉ một hoặc nhiều lần nhưng
chỉ được thanh toán tiền tàu xe một lượt đi và một lượt về. Phép không được lưu
quá hai năm.
* Chế độ làm thêm giờ
Khi có khối lượng công việc nhiều, không đủ thời gian để hoàn thành thì
người lao động sẽ phải làm thêm giờ. Để đảm bảo công bằng trong công việc thì
những người phải làm thêm giờ phải có kế hoạch trình lên cấp trên nêu rõ lý do,
sau đó sẽ được hưởng lương làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số
08/2005/TTLT-BNV-BTC
* Chế độ tính lương thưởng, phụ cấp, nâng lương
+ Phụ cấp khu vực
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
Phụ cấp KV được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng. Mức phụ
cấp KV được xác định dựa vào các yếu tố: khí hậu xấu, cao hơn hoặc thấp hơn
so với mực nước biển làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người; những vùng xa
xôi, hẻo lánh, đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại
thấp kém, đi lại khó khăn làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của
con người. Ngoài ra khi xác định phụ cấp KV có thể xem xét bổ sung các yếu tố
đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, sình lầy.
Phụ cấp KV được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã,
phường, thị trấn. Các cơ quan, đơn vị, công ty Nhà nước đóng trên địa bàn
nào thì hưởng theo mức phụ cấp ở khu vực đó. Một số trường hợp đặc biệt
đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều vùng được xem xét để quy định mức
phụ cấp KV riêng.
Phụ cấp KV được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5;0,7 và 1,0 so
với mức lương tối thiểu chung.
Mức tiền phụ cấp KV được tính theo công thức:
Mức tiền phụ cấp KV = Hệ số phụ cấp KV x Mức lương tối thiểu chung
Ví dụ: Theo mức lương tối thiểu là 730.000đồng/ tháng thì các mức tiền phụ cấp
KV thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 như sau:
Mức Hệ số phụ cấp KV
Mức tiền phụ cấp KV
Thực hiện
1 0,1 73.000đ
2 0,2 146.000đ
3 0,3 219.000đ
4 0,4 292.000đ
5 0,5 365.000đ
6 0,7 438.000đ
7 1,0 730.000đ
+ Phụ cấp thu hút
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%,50% và 70% so với mức lương
hiện hưởng (theo ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) + phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); được trả cùng kỳ lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH.
Thời gian hưởng phụ cấp thu hút được xác định trong khung thời gian từ 3-5
năm đầu khi cán bộ, CCVC đến làm việc ở nơi được hưởng phụ cấp thu hút. Mức
phụ cấp và thời gian hưởng phụ cấp thu hút tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt khó
khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
Mức tiền phụ cấp thu hút được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp thu hút = Mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung( nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng.
+ Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan,
đơn vị, đồng thời kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị
khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí làm việc biên chế chuyên trách người
đúng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Theo Điều 6, Chương II, Nghị định của Chính phủ số 204/2004/NĐ-CP về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
+ Phụ cấp chức vụ
Cán bộ, CCVC được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo
nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó; nếu một người
giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của
chức danh lãnh đạo cao nhất. Phụ cấp chức vụ được trả cùng lương hàng tháng
và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH. Mức phụ cấp chức vụ lãnh
đạo được áp dụng theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa
án, ngành Kiểm sát.
* Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
Theo thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 hướng dẫn chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong
bảng lương chuyên gia cao cấp (lương bậc 1 là 8,80), thì sau 5 năm (đủ 60
tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng
lên một bậc lương là 0,6. Đối với cán bộ, CCVC nếu chưa xếp bậc lương
cuối cùng trong ngạch CCVC loại A0 đến A3 thì sau 3 năm được xét nâng
lên một bậc lương; trong đó CCVC loại A3 một bâc lương nâng là 0,36;
CCVC loại A2 một bậc lương nâng là 0,34; CCVC loại A1 một bậc lương
nâng là 0,33; CCVC loại A0 một bậc lương nâng là 0,31. Đối với cán bộ,
CCVC nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch CCVC loại B và loại
C thì sau 2 năm được xét nâng lên một bậc lương, trong đó CCVC loại C
một bậc lương nâng là 1,8; CCVC loại B một bậc lương nâng là 2,0.
Xếp loại CCVC trong các cơ quan Nhà nước
Loại
CCVC
Ngạch CCVC
Hệ số lương
Bậc 1
Loại A3
Nhóm 1
1 Chuyên viên cao cấp 6,20
2 Thanh tra viên cao cấp 6,20
3 Kiểm soát viên cao cấp thuế 6,20
4 Kiểm toán viên cao cấp 6,20
5 Kiểm soát viên cao cấp ngành ngân hàng 6,20
6 Kiểm tra viên cao cấp ngành hải quan 6,20
7 Thẩm kế viên cao cấp 6,20
8 Kiểm soát viên cao cấp thị trường 6,20
Nhóm 2
1 Kế toán viên cao cấp 5,75
2 Kiểm dịch viên cao cấp động – thực vật 5,75
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
Loại A2
Nhóm 1
1 Chuyên viên chính 4,40
2 Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 4,40
3 Thanh tra viên chính 4,40
4 Kiểm soát viên chính thuế 4,40
5 Kiểm toán viên chính 4,40
6 Kiểm soát viên chính ngân hàng 4,40
7 Kiểm tra viên chính hải quan 4,40
8 Thẩm kế viên chính 4,40
9 Kiểm soát viên chính thị trường 4,40
Nhóm 2
1 Kế toán viên chính 4,00
2 Kiểm dịch viên chính động – thực vật 4,00
3 Kiểm soát viên chính đê điều 4,00
Loại A1
1 Chuyên viên 2,34
2 Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
2,34
3 Công chứng viên 2,34
4 Thanh tra viên 2,34
5 Kế toán viên 2,34
6 Kiểm soát viên thuế 2,34
7 Kiểm toán viên 2,34
8 Kiểm soát viên ngân hàng 2,34
9 Kiểm tra viên hải quan 2,34
10 Kiểm dịch viên động – thực vật 2,34
11 Kiểm lâm viên chính 2,34
12 Kiểm soát viên đê điều 2,34
13 Thẩm kế viên 2,34
14 Kiểm soát viên thị trường 2,34
Loại A0 Áp dụng với các ngạch công chức yêu cầu trình
độ cao đẳng ( hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ,
cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức
chuyên ngành đề nghị Bộ nội vụ ban hành chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng
dẫn xếp lương cho phù hợp.
2,10
Loại B
1 Cán sự 1,86
2 Kế toán viên trung cấp 1,86
3 Kiểm thu viên thuế 1,86
4 Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý 1,86
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
5 Kiểm tra viên trung cấp hải quan 1,86
6 Kĩ thuật viên kiểm dịch động – thực vật 1,86
7 Kiểm lâm viên 1,86
8 Kiểm soát viên trung cấp đê điều 1,86
9 Kĩ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản 1,86
10 Kiểm soát viên trung cấp thị trường 1,86
Loại C
Nhóm 1
1 Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng 1,65
2 Kiểm ngân viên 1,65
3 Nhân viên hải quan 1,65
4 Kiểm lâm viên sơ cấp 1,65
5 Thủ kho bảo quản nhóm 1 1,65
6 Thủ kho bảo quản nhóm 2 1,65
7 Bảo vệ, tuần tra canh gác 1,65
Nhóm 2
1 Thủ quỹ cơ quan đơn vị 1,50
2 Nhân viên thuế 1,50
Nhóm 3 Kế toán viên sơ cấp 1,35
Đối với cán bộ, CCVC lập thành tích xuất sắc đã được cấp có thẩm quyền quyết
định công nhận (bằng văn bản) trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương
cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu 01-12 tháng để được nâng
bậc lương thường xuyên thì được xét nâng 1 bậc lương trước thời hạn tối đa là 12
tháng so với thời gian quy định. Tỷ lệ cán bộ, CCVC được nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong 1 năm không quá 5%
tổng số cán bộ, CCVC thuộc biên chế trả lương của cơ quan đơn vị.
3. Thực trạng kế toán tiền lương tại Ban quản lý dự án di dân tái định cư
huyện Sông Mã
3.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 334-Phải trả CNV
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị với cán
bộ, CCVC của đơn vị về tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác.
3.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ hạch toán tiền lương mà Ban QLDA DD-TĐC huyện
Sông Mã sử dụng như sau:
* Bảng chấm công
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng
BHXH…của CNV, là căn cứ tính trả lương cho từng CNV trong Ban.
Hàng ngày, tổ trưởng (Trưởng Ban, phòng, nhóm), người được ủy quyền căn cứ
vào sự có mặt thực tế của CNV trong Ban để chấm công cho từng người trong ngày
Cuối tháng, người chấm công, người phụ trách bộ phận ký và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương…về bộ phận kế toán kiểm tra,
đối chiếu. Sau khi kiểm tra, đối chiếu xong kế toán tiền lương căn cứ vào các ký
hiệu chấm công cho từng người tính ra số công hưởng lương thời gian, số công
nghỉ không lương, số công hưởng BHXH.
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Hoàng Khánh Vân
• Bảng thanh toán tiền lương
Trong đơn vị hành chính sự nghiệp, việc tuyển dụng cán bộ hết sức chặt
chẽ thông qua các hợp đồng lao động có ý nghĩa pháp lý cao, đồng thời cán
bộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hưởng các quyền lợi và
nghĩa vụ nhất định tương xứng với công việc mà họ đảm nhiệm theo các chế
độ của Nhà nước. Như vậy, tiền lương là yếu tố quan trọng, chiếm một phần
không nhỏ trong chi phí quản lý của đơn vị và tính lương phải theo hệ thống
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, đòi hỏi người tính lương
phải chính xác nhằm đảm bảo không làm thất thoát tiền của Nhà nước, kịp
thời trả lương cho nhân viên nhằm đảm bảo cuộc sống hàng ngày của cán bộ
công chức viên chức.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ kế toán làm căn cứ để thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho
CNV. Đồng thời là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CNV
trong Ban.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, vào cuối mỗi tháng căn cứ
vào các chứng từ liên quan như: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH… kế toán phụ trách chi phí ban lập
Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét và thủ
trưởng duyệt, trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho CNV, sau đó sẽ
được lưu tại phòng kế toán.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 6
của
Ban QLDA DD-TĐC huyện Sông
Mã như sau:
SV: Vũ Thu Trang Lớp: KT1A
25