Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.46 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu cũa em, không sao chép cũa
công trình khác đã được công bố. Các số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế cũa đơn vị thực tập.
Người làm cam đoan
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh Trà
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BIỂU
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến
qua các năm 2011 và 2012 Error: Reference source not found
Biểu2.2: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Sổ chi tiết giá vốn Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Phiếu chi tiền mặt Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Sổ cái TK 642 Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Sau đây trích Sổ chi tiết TK 511 Error: Reference source not found
Biểu 3.1: hóa đơn giá trị gia tăng Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Sổ nhật ký thu tiền mặt như sau Error: Reference source not found
Biểu 2.10: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Error: Reference source not
found
Biểu 2.8: Sổ chi tiết hàng hóa TK 156 Error: Reference source not found
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thương xuyên Error:


Reference source not found
Sơ đồ 02: hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau: Error:
Reference source not found
Sơ đồ 03: Hạch toán Doanh thu bán hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 04: Hạch toán kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán theo phương pháp Nhật ký chung Error: Reference
source not found
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán theo phương pháp nhật ký_sổ cái Error: Reference
source not found
Sơ đồ 07 : Sơ đồhạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 08 : Sơ đồ hạch toán theo phương pháp nhật ký chứng từ. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 09: Hình thức kế toán trên máy tính Error: Reference source not found
Sơ đồ 10 : Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM và DV Tiên Tiến:
Error: Reference source not found
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán tại công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Error: Reference
source not found
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CKTM : chiết khấu thương mại
GTGT : giá trị gia tăng
TSCĐ : tài sản cố định
QLDN : quản lý doanh nghiệp

GVHB : giá vốn hàng bán
CPBH : chi phí bán hàng
CPTC : chi phí tài chính
HĐTC : hoạt động tài chính
BCTC : báo cáo tài chính
HĐQT : hội đồng quản trị
HĐCĐ : hội đồng cổ đông
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHTN : bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : bảo hiểm y tế
KPCĐ : kinh phí công đoàn
LNST : lợi nhuận sau thuế
LNTT : lợi nhuận trước thuế
TNDN : thu nhập doanh nghiệp
DT : doanh thu
LN : lợi nhuận
TK : tài khoản
DV : dịch vụ
TM : thương mại
TS : tài sản
TSNH : tài sản ngắn hạn
TSDH : tài sản dài hạn
VCSH : vốn chủ sở hữu
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi
nhuận luôn luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau trong đó
kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói

riêng có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá trình
kinh tế - tài chính cũa doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ đồng thời đánh giá thị
trường từ đó giúp các nhà quản lý đề ra các quyết định đún đắn và hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh cũa doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán cũa doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Nó góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt
động bán hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ
chức quá trình kinh doanh kỳ sau, đánh giá phương án đầu tư có hiệu quả.
Nhận thức được sự cần thiết, ý nghĩa lí luận và thực tiễn của vấn đề nêu
trên, đồng thời xuất phát từ điều kiện cụ thể tại Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Tiên Tiến, Em đã lựa chọn đề tài Chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Tiên Tiến”.
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến .
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính kế toán tại
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến. Và mong các thầy cô đóng
góp ý kiến Chuyên đề tốt nghiệp cũa em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
giữa người mua và doanh nghiệp, sau đó doanh nghiệp thu tiền về hoặc được
quyền thu tiền, đồng thời nó gắn liền với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng. Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Viêc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt
được mục đích đó.
1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.Việc
xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt

động cuả các doanh nghiệp đối vối Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả
cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế, Nhà nước,
tập thể và các cá nhân người lao động.
1.2.1. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh:
Bán hàng có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển cũa doanh
nghiệp nên cần đặt ra những yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng:
Cần xây dựng kế hoạch bán hàng sát với nhu cần thị trường, có chiến lược,
chính sách marketing phù hợp. Bên cạnh đó cần thăm dò theo dõi thị trường và
đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi chặt chẽ, ghi chép đầy đủ tình hình
tiêu thụ từng mặt hàng về giá bán, số lượng, việc thanh toán.
Bên cạnh đó mở rộng, quản lý phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán. Cần chủ động tạo sự linh hoạt và thuận tiện cho khách hàng. Thiết lập
chính sách ưu đãi khách hàng.
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu khách hàng, có các biện pháp để thu
hồi nợ.
Làm tốt công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa giúp doanh nghiệp nắm bắt
được thông tin kinh tế cần thiết về tình hình và mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ, phát hiện thiếu sót từng khâu để khắc phục và tạo ý tưởng mới.
1.2.2. Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hoá tiêu thụ. Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có
thể thực hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.
1.2.2.1.Đối với bán buôn
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển

thẳng
Phương thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này,hàng hoá mua về được nhập kho rồi từ kho xuất bán
ra. Phương thức bán hàng qua kho có hai hinh thức giao nhận:
- Hình thức nhận hàng : Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại kho
bên bán hoặc đến một địa điểm do hai bên thoả thuận theo hợp đồng, nhưng
thường là do bên bán quy định.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này ,bên bán sẽ chuyển hàng hoá
đến kho của bên mua hoặc đến một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, hàng hoá sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp
đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương thức bán
hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán:
- Vận chuyển có tham gia thanh toán : Theo hình thức này ,hàng hoá được
vận chuyên thẳng về mặt thanh toán ,đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh
toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
- Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng hoá
được vận chuyển thẳng, về thanh toán, đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ
thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua.Tuỳ hợp đồng, đơn vị
trung gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
1.2.2.2. Đối với bán lẻ:
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không
thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn
việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến hành
như sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua, người bán viết “ hóa

đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “ đã thu
tiền” ,khách hàng mang hoá đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày, người thu tiền tổng
hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại kho,
tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy.
Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng,
vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán
hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng
hoá còn lại để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán
theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
Phương thức bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ
phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền. Cuối
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngày nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa, thiếu tiền
bán hàng.
1.2.2.3. Các phương thức thanh toán:
Kết hợp các phương thức bán hàng doanh nghiệp cũng sử dụng nhiêu
phương thức thanh toán khác nhau, điều đó góp phần tác động đến việc thu hồi
vốn cũa doanh nghiệp nhanh hay chậm từ hoạt động bán hàng. Các phương thức
thanh toán mà doanh nghiệp sử dụng:
- Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán cho ngay cho doanh nghiệp
bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. Hình thức này giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, không có rủi ro từ các khoản nợ nhưng thực tế không phải khách
hàng nào cũng thanh toán ngay như vậy.
- Nhận ứng trước cũa khách hàng: theo phương thức này khách hàng sẽ ứng
trước cho doanh nghiệp một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng sẽ thanh toán
nốt số còn lại. Việc nhận trước một khoản tiền hàng trước khi giao hàng tạo cho

doanh nghiệp một khoản vốn phục vụ kinh doanh và trong nhiều trường hợp đó
là khoản đầu tư vào sản xuất để doanh nghiệp thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định về thời gian, số lượng, chất lượng đã
quy định trong hợp đồng
- Cho khách hàng nợ: doanh nghiệp sẽ bán hàng cho khách hàng và đồng ý
cho khách hàng chậm thanh toán. Phương thức này chỉ áp dụng với khách hàng
truyền thống, có uy tín, mua hàng với số lượng lớn. Phương thức này lại tạo ra
cho doanh nghiệp những khoản nợ lớn, có rủi ro không đòi được từ các khoản
phải thu khách hàng.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác sự biến động (nhập - xuất) của từng
loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả cũa từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Đóng góp ý kiến cho nhà quản lý, đưa ra các kiến nghị và giải pháp để
thúc đẩy quá trình bán hàng.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế.
- Kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ, quản lý danh sách
khác hàng, giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng, lợi nhuận.
1.2.4. Cơ sở thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: “ Chuẩn mực chung” quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố báo cáo tài chính cũa doanh nghiệp.

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “Hàng tồn kho”
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: “ Doanh thu và thu nhập khác”
1.3. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng:
1.3.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường cũa doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sỡ hữu.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác cần chú ý các quy định sau:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thõa mãn 5 điều kiện theo VAS 14:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp sẽ thu được hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động
bán hàng .
Xác định chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.
Doanh thu và chi phí cũa cùng môt hoạt động bán hàng ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp, theo năm tài chính.
Trong trường hợp hàng hóa trao đồi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì
không ghi nhận doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết doanh thu theo từng loại sản phẩm, hàng hóa; theo dõi
các khoản giảm trừ doanh thu để cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu thuần bán hàng = Tổng DT bán hàng và - Các khoản
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cung cấp dịch vụ
giảm trừ doanh

thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại(CKTM) là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do đã mua với số lượng
lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán.
Hàng bán bị trả lại là số hàng bán doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành. Việc xử lý hàng bán bị
trả lại thực hiện theo quy định tại thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy
cách ghi trong hợp đồng.
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Thuế xuất khẩu
1.3.2. Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
a) Phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhậpkho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho
sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho
mới nhất.
b) Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tínhhết theo
giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy
giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
c) Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá trị hàng
hoá xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình

quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình
quân gia quyền liên hoàn. Giá đơn vị bình quân chỉ được được tính một lần lúc
cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đơn giá bình quân
thành phẩm xuất
kho
=
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu +
Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ+
Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
= x
d) Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn
giá của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại
hàng có giá trị cao,thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
1.3.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.3.1. Chi phí bán hàng:
a) Khái niệm:
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu
hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong kỳ hoạch toán.
b) Phân loại:
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí về nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu
bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán làm viêc ở khâu bán hàng; chi
phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng; chi phí bán hàng sản phẩm; chi

phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng; chi phí bằng tiền khác.
c) Hoạch toán chi phí bán hàng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàn.
Kết cấu tài khoản như sau:
- Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911. TK 641 không có
số dư.
1.3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm:
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
8
Giá thực tế của thành phẩm xuất
kho trong kỳ
Đơn giá thành phẩm
xuất kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch
toán.
b) Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Phân loại chi phí quản lý theo nội dung chi phí bao gồm : chi phí nhân viên
quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn
doanh nghiệp; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí điện nước mua
ngoài; chi phí bằng tiền khác.
c) Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642- Chi
phí quản lý doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản như sau:
- Bên nợ: Tập hợp Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 hoặc TK 1422. TK 642
không có số dư.
1.3.3.3. Lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ từ
hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định:
Lợi nhuận từ = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý
hoạt động SXKD doanh nghiệp
1.4.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.4.1. Kế toán bán hàng:
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng:
Trong doanh nghiệp thường sử dụng chứng từ sau cho kế toán bán hàng:
Chứng từ vật tư, sản phẩm, hàng hóa theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
và chứng từ về doanh thu.
Phiếu nhập kho ( 01-VT), phiếu xuất kho (02-VT)
Hóa đơn GTGT (mẫu 01_GTKT_3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02_GTKT_3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 01_BT)
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có cũa ngân hàng )

1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 156- hàng hóa: phản ánh số hiệu hiện có và sự biến động cũa hàng hóa

theo giá mua thực tế. TK 156 có 2 TK cấp 2:
TK 1561: trị giá mua hàng hóa
TK 1562: chi phí mua hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh cũa TK156:
Bên nợ: - phản ánh giá trị vốn thực tế hàng nhập kho trong kỳ
- Chi phí mua hàng trong kì
Bên có: - phản ánh trị giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kì
-chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
TK có số dư bên Nợ: trị giá vốn thực tế cũa hàng tồn kho.
TK 157: hàng gửi bán phản ánh giá trị hàng hóa đã gửi cho đại lý, khách
hàng
Kết cấu và nội dung tài khoản 157
Bên nợ: - phản ánh trị giá vốn hàng hóa đã gửi bán cho khách hàng nhưng
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán
Bên có: - phản ánh trị giá vốn hàng hóa gửi bán được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
-trị giá hàng hóa đã gửi bán đi bị khách hàng trả lại
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
-kết chuyển doanh thu thuần
Bên có : - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dich vụ thực hiện trong kỳ;
Tài khoản này không có số dư
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài
ra, TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác

như sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng… Hoặc để
trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như TK 511.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh các khoản
doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua với lượng lớn. Kết cấu tài
khoản:
Bên nợ : -Các khoản CKTM thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển toàn bộ khoản CKTM sang TK 511. TK 512 không
có số dư.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: kém
phẩm chất, sai quy cách…được doanh nghiệp chấp nhận. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :- Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặctính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên có : - Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511
hoặc TK512. TK 531 không có số dư.
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hoạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511. TK
532 không có số dư.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: TK này có số dư bên nợ
hoặc số dư bên có. Gồm 3 TK cấp 2 đó là: TK 3331- thuế GTGT phải nộp, TK
3332- thuế tiêu thụ đặc biệt, TK 3333- thuế xuất khẩu.
Kết cấu và nội dung tài khoản:
Bên nợ: - phản ánh thuế GTGT cửa hàng bán bị trả lại

- số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
Bên có: - phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp cũa hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ.
1.4.1.3. Phương thức hạch toán.
Cả 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ và kê khai thường xuyên đều giống nhau ở thời điểm ghi nhận doanh thu,
nhưng thời điểm ghi nhận giá vốn khác nhau:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: GVHB được ghi nhận vào cuối kỳ
thông qua kiểm kê định kỳ xác định giá trị hàng tồn kho.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên: GVHB được ghi nhận đồng thời
vơi thời điểm ghi nhận doanh thu.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trường hợp 1: kế toán GVHB hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê thường xuyên
Sơ đồ 01: hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thương xuyên
như sau
TK 155,156 TK 632 TK 911
Xuất kho hàng bán trực tiếp Kết chuyển giá vốn
cho khách hàng hàng đã bán cuối kỳ
TK 331

Bán hàng giao tay ba
TK154
Sản phẩm hoàn thành
không nhập kho chuyển bán ngay
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 02: hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
TK 155,156 TK 611 TK 632
Đầu kỳ kết chuyển trị giá kết chuyển giá vốn hàng
Vốn hàng tồn kho tiêu thụ tiêu thụ được trong kỳ
Sơ đồ 03: Hạch toán Doanh thu bán hàng
TK 531,532,521 TK 511 TK 111,131

Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu tiêu thụ không
Doanh thu hàng bán bị trả lại có thuế GTGT

TK3331
TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu phải nộp TK1331

TK911 thuế GTGT được khấu trừ

Kết chuyển doanh thu thuần
TK152,153

Doanh thu bằng vật tư hàng hóa
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
TK 631: Giá vốn hàng bán. TK này phản ánh giá vốn hàng bán trong kì.
Bên nợ: phản ánh trị giá vốn cũa hàng hóa đã tiêu thụ trong kì.
Bên có: phản ánh giá vốn thực tế cũa hàng hóa đã bán bị trả lại

TK này không có số dư cuối kỳ
TK 641: Chi phí bán hàng.
Bên nợ: tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Bên có: phản ánh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK này không có số dư cuối kỳ
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: phản ánh các Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
Bên có: phản ánh các khoản ghi giảm chi phí QLDN
TK này không có số dư cuối kỳ
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ: kết chuyển GVHB, Chi phí QLDN, CPBH, CPTC và chi phí khác
Kết chuyển lãi sang TK 421
Bên có: Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
cũa HĐTC và thu nhập khác.
Kết chuyển lỗ sang TK 421
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.2.2. phương thức hạch toán:
Sơ đồ 04: Hạch toán kết quả kinh doanh
TK632 TK911 TK511,512
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Cuối kỳ kết chuyển DT thuần

TK641,642
Cuối kỳ kết chuyển
CPBH và QLDN
TK142

Chờ kết chuyển Kết chuyển



TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi kinh doanh Kết chuyển lỗ kinh doanh
1.5. Các hình thức ghi sổ:
1.5.1. Các hình thức ghi sổ kế toán.
Hình th c k toán nh t ký chungứ ế ậ
Hình th c k toán nh t ký s - cáiứ ế ậ ổ
Hình th c k toán ch ng t ghi sứ ế ứ ừ ổ
Hình th c k toán nh t ký ch ng tứ ế ậ ứ ừ
Hình th c k toán trên máy tínhứ ế
Trong m i hình th c s k toán có nh ng quy nh c th v s l ng, k t c uỗ ứ ổ ế ữ đị ụ ể ề ố ượ ế ấ
m u s , trình t , ph ng pháp ghi chép v m i quan h gi a các s k toán.ẫ ổ ự ươ à ố ệ ữ ổ ế
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ Nhật ký
chung và các sổ, thẻ chi tiết. Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái các tài
khoản.
Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán theo phương pháp Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái.
Căn cứ để ghi vào nhật ký-sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký sổ cái và các sổm thẻ chi tiết.
Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu và khóa các sổ, thẻ kế tóan chi tiết và lập
bảng tổng hợp chi tiết.
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ Nhật ký sổ cái.
S 06ơđồ : S h ch toán theo ph ng pháp nh t ký_s cáiơđồ ạ ươ ậ ổ .
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký

đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài
chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ghi chú:
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập để tiến hành ghi Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi Sổ cái các tài khoản liên quan.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 07 : Sơ đồhạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Hình th c n y g m nhi u s sách k toán: Nh t ký ch ng t , b ng kêứ à ồ ề ổ ế ậ ứ ừ ả
phân b , S cái, s k toán chi ti t.ổ ổ ổ ế ế
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng

chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 08 : Sơ đồ hạch toán theo phương pháp nhật ký chứng từ
* Ghi chú:
Hình thức kế toán trên máy tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc cũa một trong 4 hình thức
kế toán trên hoặc là kết hợp giữa các hình thức kế toán. Nó không hiển thị đầy
đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
chính theo quy định.
Sơ đồ 09: Hình thức kế toán trên máy tính.
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chi tiết
19
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy tính
In ra các sổ sách kế toán

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TIÊN TIẾN
2.1. Đặc điểm chung về Công ty TNHH Thương Mại và DV Tiên Tiến
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty và những thành tựu
đạt được
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Tiên Tiến
Ngày thành lập: 02/03/2006
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000270 do sở kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/03/2006
Mã số thuế: 3000 375 808
Số tài khoản: 0201000088257, tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội – chi
nhánh Thanh Xuân.
Vốn điều lệ ban đầu: 8 tỉ đồng
Tổng số nhân viên: 98 người, trong đó nhân viên quản lý: 19 người
Trụ sở: số 12- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: (04)37848749
Các cửa hàng trực thuộc:
- Cửa hàng xe máy số 1
- Cửa hàng xe máy số 2
- Cửa hàng tự chọn, siêu thị Mitraco
- Cửa hàng Gas, bếp Gas
- Cửa hàng Đông Anh
- Cửa hàng Hà Đông
- Cửa hàng xe máy Thường Tín
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tiên Tiến là công ty nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực thương mại cung cấp các sản phẩm: đại lý điện tử, điện lạnh,
liên doanh liên kết đầu tư sản xuất các mặt hàng công nghiệp và dân dụng; Đại

lý và bán lẻ hàng bách hóa tổng hợp , cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất của
công ty và mở rộng bán lẻ. Với sự nỗ lực không ngừng, Công ty luôn tìm kiếm
Hoàng Thị Thanh Trà Lớp: KT.H-K12
20

×