Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.04 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong Chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực tập


Tiêu Thị Hà Giang
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
TNHH. Trách nhiệm hữu hạn.
DNSX. Doanh nghiệp sản xuất.
TK. Tài khoản.
GTGT. Gía trị gia tăng.
TTĐB. Tiêu thụ đặc biệt.
XK. Xuất khẩu.
CPBH. Chi phí bán hàng.
CPQDN. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TNDN. Thu nhập doanh nghiệp.
FIFO. Phương pháp Nhập trước- Xuất trước.
LIFO. Phương pháp Nhập sau- Xuất trước.
HĐTC. Hoạt động tài chính.
TSCĐ. Tài sản cố định.
GV. Gía vốn.
DT. Doanh thu.


DT BH và CCDV. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
KQ. Kết quả.
KQKD. Kết quả kinh doanh.
HĐSXKD. Hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường yêu cầu các nhà đầu tư phải thường xuyên đưa ra
những quyết định cho những công việc phải làm, làm như thế nào? bằng cách
gì? và cần đạt được hiệu quả ra sao? Hiện nay, để phát huy vai trò chủ đạo của
nền kinh tế Quốc doanh trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản
lý của Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh mở rộng quan hệ
hợp tác hữu nghị với tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới. Cải cách thủ
tục hành chính, mở cửa mời gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam, nhằm củng cố và phát triển nền kinh tế trong nước. Phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như kinh doanh dịch vụ, thương mại, sản
xuất chế xuất… Bên cạnh đó Nhà nước còn thực hiện nhiều các chính sách đãi
ngộ nhất định, mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đã và đang đặt ra những yêu
cầu thách thức đối với các doanh nghiệp bởi quy luật cạnh tranh Cung – Cầu của
thị trường. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp cũng chính là lợi nhuận, là
đầu tư và kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao? Điều này có ý nghĩa thiết
thực, là tiền đề cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng
thời góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong điều kiện hiện nay, sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu
thụ thành phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp. Quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại, phát triển hay không phát triển của Doanh
nghiệp. Sản phẩm mà Doanh nghiệp sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới có
doanh thu để bù đắp cho các khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Thực

tế, bất kỳ một nhà đầu tư nào khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh cũng đặt ra bài
toán về lợi nhuận Khi bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng
lợi nhuận ”. Như vậy có thể thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
là một khâu rất quan trọng trong Doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khi đầu tư có lãi Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
1
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
qui mô sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ
Thuế đối với Nhà nước.
Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam là một doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư của Nhật Bản mới đầu tư vào Việt Nam theo đà hội nhập của các thành phần
kinh tế. Công ty đầu tư sản xuất và lắp ráp các linh kiện điện tử cho máy ATM,
sản xuất các chi tiết linh kiện công nghệ cao. Sảm phẩm cuối cùng được xuất
sang Công ty ở Hồng Kông và Nhật Bản.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam, được tiếp
thu những kinh nghiệm thực tế, áp dụng những kiến thức đã học ở trường em đi
sâu tìm hiểu phần hành kế toán: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam” .
Dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty cùng tập thể đội
ngũ nhân viên phòng “ Tài chính - Kế toán ” đã giúp em hoàn thành chuyên đề
thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề thực tập chuyên nghành gồm 3 phần cụ thể như sau:
 Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
 Phần II: Thực trạng toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam.
 Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH điện tử LEO Việt Nam.


SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
2
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.1Khái niệm.
- Bán hàng là quả trình sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản
phẩm mua vào.
- Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ như : cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. Qúa trình bán hàng là quá trình
hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt :
+ Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Qúa trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thỏa mãn đồng thời 3 hoạt động:
a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bấy kỳ lúc nào.
c. Gía cả được công khai
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớp. Nó là giai đoạn tái sản xuất.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn,
bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
-Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần vào vốn chủ sở hữu

SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
3
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
- Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền, tổ chức và lợi
nhuận được chia.
Trong đó, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm-
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu của tài sản cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn quyền quản lý và kiểm doát đối với tài sản đó.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp sẽ thu được giá trị lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Doanh nghiệp xác định được khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra
khoản doanh thu đó.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1.2.1 Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
- Phương thức bán hàng kí gửi ( qua đại lý)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
- Các trường hợp khác được coi là bán hàng : Hàng đổi hàng; Bán hàng
nội bộ; trả lương nhân viên bằng hàng hóa, thành phẩm…
1.1.2.2 Phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng

- Nợ tiền hàng ( bán chịu )
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
4
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
1.1.3 Chứng từ kế toán
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng những chứng từ kế toán như:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Bảng thanh toán hàng đại lý , ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản. séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng)
Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.
1.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì kế toán cần sử dụng các tài
khoản :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 : Doanh thu nội bộ.
TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387 : D oanh thu chưa thực hiện.
Và các tài khoản liên quan khác như ( TK 111, 112, 131 )
1.1.4.1. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng

giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp gia công vật tư , hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng,không bao gồm giá trị vật tư, hàng hòa nhận gia công.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
5
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người
mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531
“ hàng bán bị trả lại “ hoặc tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán “ và tài khoản 521
“ chiết khấu thương mại “.
- Trường hợp doanh nghiệp trong kỳ đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511
“ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’ mà chỉ hạch toán vào bên có tài
khoản 131 “ phải thu của khách hàng “ về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ “ về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của

nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền
cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số
năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo,
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
6
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ảnh trên tài
khoản 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá “
- Không hạch toán vào tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ “ trong những trường hợp sau :
+ Trị giá hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý Tài sản cố định.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi .
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.1.4.2 Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ” :
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty , tổng công ty hạch toán toàn ngành.
1.1.4.3 Tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương

pháp trực tiếp.
1.1.4.4 Tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”
- Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản, cho thuê bất động sản
đầu tư.
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
7
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn Gía trị còn lại của Tài sản cố định bán rồi
thuê lại theo phương thức thuê tài chính.
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định bán rồi thuê
lại theo phương thức thuê hoạt động.
+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng
kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư, sản
phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn.
1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng
đã mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Tài
khoản sử dụng là 521.
1.2.2 Kế toán Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Tài khoản sử dụng là 531

1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Tài khoản
sử dụng là 532
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
8
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
1.2.4 Kế toán thuể GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.5 Kế toán thuế TTĐB, thuế XK.
1.2.5.1 Thuế TTĐB
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một
số hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức
tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như : rượu
bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá
1.2.5.2 Thuế XK
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu : tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu : tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
ủy thác xuất khẩu.
1.3 Giá Vốn Hàng Bán.
1.3.1 Khái niệm và công thức tính:
Giá vốn của hàng tiêu thụ là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, nó bao gốm giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ.
Trị giá vốn của

hàng bán ra
=
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
+
CPBH,CPQLDN
phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ
 Trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình cụ thể.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
9
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
• Đối với doanh nghiệp sản xuất( DNSX):
Trị giá vốn của hàng xuất kho hoặc thành phẩm sản xuất xong bán ngay
không nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành.
1.3.2 Bốn phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất bán
+ Phương pháp 1 : Phương pháp thực tế đích danh
Là phương pháp xác định giá xuất kho của hàng hóa theo giá thực tế của
từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
+ Phương pháp 2 : Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này thì hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
+ Phương pháp 3 : Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
sẽ được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất trước đó.

+ Phương pháp 4: Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của tưng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập hàng, phụ thuộc vào tình hình của
Doanh nghiệp.
1.4 Kế toán CPBH bà CPQLDN.
1.4.1 Kế toán CPBH.
-Chi phí BH là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm , hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
-Chi phí BH gồm các chi phí như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí Khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hàng
sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
10
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
1.4.2 Kế toán CPQLDN.
-Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp.
- Chi phí QLDN gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN : thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế
hoãn lại.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí Thuế TNDN trong kỳ kế toán sử
dụng Tài khoản 821: Chi phí Thuế TNDN.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm : Chi
phí thuế TNDN hiện hàng và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định

KQHĐKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 8211 : Chi phí Thuế TNDN hiện hành
Tài khoản 8212 : Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.6 Kế toán Chi phí và Doanh thu HĐTC.
1.6.1 Chi phí HĐTC
- Chi phí HĐTC là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp.
-Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư công cụ tài chính, đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con,
chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán
ngoại tệ, chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, chênh lệch lỗ
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
11
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, trích lập dự phòng
giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
1.6.2 Doanh thu HĐTC.
-Doanh thu HĐTC là tổng giá trị các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu được
từ HĐTC hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu HĐTC phát sinh
từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 2 điều kiện sau : có khả
năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn.
-Doanh thu HĐTC bao gồm:
+Tiền lãi : lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp.
+Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ

sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
+Thu nhập khác liên quan đến HĐTC.
1.7 Kế toán các khoản Chi phí và Thu nhập khác.
1.7.1 Chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do
các sự kiện hay nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiêp, nội dung cụ thể bao gồm : Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
Gía trị còn lại ccủa TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài
chính hoặc thuê hoạt động, Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế, Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót
khi ghi sổ kế toán, các khoản chi phí khác.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
12
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
1.7.2 Thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm :
Thu nhập từ nhượng bán TSCĐ, Gía trị còn lại hoặc giá bán hoặc Gía trị hợp lý
của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.,
Tiền phạt thu được do khách hàng,đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế, Thu
các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế được nhà nước miền giảm
trừ thuế TNDN , Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các
khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
dịch vụ không tính trong doanh thu, thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện

vật của các cá nhân, tổ chức tặng doanh nghiệp, các khoản thu nhập kinh doanh
của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra.
1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
-Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
-KQHĐKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thường và kết quả hoạt động khác.
-KQHĐKD thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài
chính,
(1 ) KQ từ = Tổng DT thuần về - GV của hàng xuất - CPBH và
HĐ SXKD BH và CCDV đã bán và CP thuế CPQLDN
( BH và CCDC) TNDN
(2) KQ từ HĐTC = Tổng DT thuần về HĐTC - CP về HĐTC
(3) Tổng DT thuần = DT BH và CCDV – Các khoản giảm trừ DT.
về BH và CCDV
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.
(4) KQHĐ khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
13
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ LEO VIỆT NAM
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ LEO VIỆT NAM
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện tử LEO
Việt Nam.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành:

Công ty TNHH Điện tử LEO Việt Nam được đăng ký thành lập doanh
nghiệp từ Công ty Mẹ là: Công ty LEO ELECTRONIECS (H.K); Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 14371568-000-02-06-A do Văn phòng đăng ký
Công ty Hồng Kông cấp này 19 tháng 02 năm 2006.
Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng
nhận đầu tư số: 042043000041 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương chứng nhận lần đầu ngày 12 tháng 11 năm 2006, chứng nhận thay đổi
lần thứ nhất ngày 02 tháng 04 năm 2007, chứng nhận sửa đổi lần thứ hai ngày
31 tháng 07 năm 2009.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ LEO VIỆT NAM.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: LEO ELECTRONICS (VIET NAM) LTD.
Tên viết tắt: LEV.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Phúc Điền, xã Cẩm Phúc, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Số điện thoại liên lạc: 03203.545.987 Fax: 03203.545.988
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên (Doanh nghiệp
chế xuất 100% vốn nước ngoài).
Vốn điều lệ: 22.400.000.000 đồng Việt Nam, tương đương 1.400.000 USD
Tổng vốn đầu tư: 79.536.000.000 VNĐ, tương đương 4.971.000 USD.
Mẫu dấu của công ty được Bộ công an tỉnh Hải Dương chứng nhận theo
số: 2161/ĐKMD ngày 01 tháng 12 năm 2006
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
14
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam
Mã số thuế : 0800356453
Đăng ký ngày 11 tháng 12 năm 2006
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh.
Sản xuất chi tiết, bộ phận kinh kiện công nghệ cao cho máy ATM quy mô 33

tấn sản phẩm/ năm. Sản xuất chi tiết, bộ phận và linh kiện kim loại ép dập quy
mô 1.640 tấn sản phẩm/ năm. Chế tạo các loại khuôn mẫu quy mô 950 bộ/ năm.
Lắp ráp các loại linh kiện và sản phẩm cơ khí, điện và điện tử quy mô 100.000
bộ/năm
2.1.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Là doanh nghiệp chế xuất đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2006 đến nay
đã được 7 năm hoạt động, công ty đang từng bước ổn định qui mô tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo kết quả trên bảng cân đối kế toán của ba
năm 2010, năm 2011 và sáu tháng đầu năm 2012, sau đây là một số chỉ tiêu kinh
tế quan trọng của Công ty:
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
15
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
Bảng 1.1 BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÀI SẢN VÀ
NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ LEO VIỆT NAM
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TỔNG TÀI SẢN 3.756.814 2.843.913 3.511.068
TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.249.508 507.343 1.309.918
Tiền & các khoản tương đương
tiền
1.027.872 190.377 546.353
Các khoản phải thu 67.853 23.923 300.286
Hàng tồn kho 153.779 284.684 427.667
TÀI SẢN DÀI HẠN 2.507.306 2.336.570 2.201.150
Tài sản cố định 2.285.990 2.333.591 2.196.966
Tài sản cố định hữu hình 2.284.314 2.085.854 1.959.825
-Nguyên giá 2.372.093 2.446.214 2.459.984
-Giá trị hao mòn lũy kế (87.779) (360.360) (500.159)

Tài sản cố định vô hình 1.676 240.183 237.141
-Nguyên giá 1.946 251.971 251.971
-Giá trị hao mòn lũy kế (270) (11.788) (14.830)
Xây dựng cơ bản dở dang 0 7.554 7.554
TỔNG NGUỒN VỐN 3.756.814 2.843.913 3.511.068
NỢ PHẢI TRẢ 2.984.504 3.226.767 2.089.389
Nợ ngắn hạn 594.873 1.341.221 1.000.703
Vay ngắn hạn 0 500.000 500.000
Vay dài hạn đến hạn trả 170.126 505.780 0
Phải trả nội bộ 115.744 113.455 354.562
Thuế & các khoản phải nộp 67.933 11.891 7.552
Phải trả công nhân viên 337 6.409 2.225
Nợ dài hạn 2.389.631 1.885.546 1.088.686
Vay dài hạn 2.389.631 1.883.851 1.078.071
Dự phòng trợ cấp thôi việc 0 1.695 10.615
VỐN CHỦ SỞ HỮU 772.310 (382.854) 1.421.679
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.400.000 1.400.000 1.400.000
Lợi nhuận chưa phân phối (627.690) (1.782.854) 28.905
Đơn vị lựa chọn USD là đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán được Bộ tài chính
chấp thuận theo Công văn số 11062/BTC-CĐKT ngày 17 tháng 08 năm 2007.
* Trên bảng cân đối kế toán công ty có hai khoản lỗ năm 2010 ($:627.690)
và năm 2011 ($:1.782.854) do công ty vẫn trong quá trình phát triển sản xuất,
phải đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua trang thiết bị, dây truyền máy móc phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
16
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
* Năm 2010 công ty bị ảnh hưởng bởi dư âm của cuộc khủng hoảng kinh
tế trong nước và thế giới, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản và Hồng
Kông.

Vì vậy năm 2010, 2011,công ty không có lợi nhuận. Số dư vốn chủ sở hữu
âm là 382.854 USD.
* Trong năm 2011 Công ty đã nộp vào kho bạc nhà nước 194.796,29 USD
tiền thuế Thu nhập cá nhân và Thuế nhà thầu nước ngoài.
* Năm 2009 Công ty phát triển vượt bậc cả về quy mô tổ chức và quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đã trả được khoản vay dài hạn đến hạn trả
505.780 USD. Trong Năm 2012 Công ty đang từng bước đạt lợi nhuận 28.905
USD. Đánh dấu một bước phát triển lớn của Công ty kể từ khi thành lập cho
đến nay.
2.1.1.4 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Điện Tử LEO
a. Những quy định chung về kế toán tại đơn vị:
Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006. Các báo cáo Tài chính tuân thủ với chuẩn mực Kế toán Việt Nam
và chuẩn mực kế toán Quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
• Hình thức tổ chức công tác kế toán: Vừa tập chung vừa phân tán
• Năm tài chính đầu tiên của Công ty bắt đầu từ 12 tháng 11 năm
2006(ngày thành lập) đến ngày 31 tháng 12 năm 2007. Các năm Tài
chính tiếp theo bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh là USD.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ
• Quy đổi tỷ giá: Theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm
hạch toán
• Phương pháp tính khấu hao: Áp dụng phương pháp tính khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng của từng loại Tài sản.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
17
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ:

Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
b. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được áp dụng theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán
doanh nghiệp tiến hành ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán áp dụng.
Hệ thống chứng từ gốc được Công ty đưa vào sử dụng là các loại hóa đơn
bán hàng , các phiếu thu-chi tiền mặt “Petty cash payment”. Séc, biên lai thu
tiền, vé thu phí, lệ phí. Ngoài ra Công ty còn sử dụng phiếu thanh toán bằng tiền
gửi Ngân hàng “ Bank payment”. Ngoài các phiếu nhập kho, xuất kho Công ty
còn sử dụng các hóa đơn thương mại “ Invoice”, “packing list”.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán trong phòng kế toán có thể tóm tắt
bằng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
18
Chứng từ kế
toán gốc
Kiểm tra
chứng từ kế
toán
Tiến hành
ghi sổ kế
toán
Lưu trữ, bảo
quản chứng từ
theo pai theo
tháng và năm
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
c. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Công ty sử dụng bảng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 quy
định cho phép sử dụng.
d. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty: Nhật ký chung
- Các sổ áp dụng: Sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký, nhật ký mua
hàng, nhật ký bán hàng, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.
Sơ đồ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Quy trình ghi sổ kế toán máy
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
19
Chứng từ
kế toán
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ nhật ký
đặc biệt
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
Sơ đồ2.3: SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH


Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mền kế toán máy 3S-ITG là công cụ
ghi chép quản lý tài chính kế toán.
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại đã được kiểm tra dùng để ghi sổ kế toán. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu mẫu được thiết
kế sẵn trên phần mền kế toán máy. Theo quy trình của phần mền kế toán, các
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
20
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
Chứng từ
kế toán
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
thông tin được tự động linh sang các sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái các tài khoản)
và các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần
thiết kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động

và luôn đảm bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin đẫ được nhập trong kỳ.
Cuối tháng hoặc cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
e. Đặc điểm vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán
Hiện nay Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam đang sử dụng các loại báo
cáo tài chính như sau:
- Bảng Cân đối kế toán
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ LEO VIỆT NAM
2.2.1 Các chính sách của Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam.
2.2.1.1 Các hình thức bán hàng tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam.
Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam theo 02
phương thức.
• Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này Công ty xuất
hàng ra khỏi kho là đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng. Chuyển
giao hàng hóa cho khách hàng theo hóa đơn và tờ khai Hải Quan. Số hàng
này mất quyền sở hữu, khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán
sau 30 ngày kể từ ngày giao hàng.
• Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo phương thức này việc mua bán sản
phẩm hàng hóa giữa các Công ty con với nhau trong cùng một tập đoàn.
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
21
Báo cáo thực tập Học viên ngân hàng
* Phương thức thanh toán: Khách hàng thanh toán sau khi giao hàng 30
ngày. Thanh toán bằng chuyển khoản thông qua hệ thống Ngân hàng Bank of
Tokyo Mitshubishi UFJ (Nếu thanh toán bằng USD) hoặc qua Ngân hàng

Techcombank (Nếu thanh toán bằng VNĐ) hoặc bằng văn bản đối trừ công nợ
vào cuối mỗi tháng với LEO Hồng Kông (Công ty Mẹ )
2.2.1.2 Chính sách giá cả tại Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam.
Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam có các chính sách giá như sau:
- Giá bán được xác định chi tiết cho từng loại sản phẩm hàng hóa do lãnh
đạo hai bên mua, bên bán thỏa thuận và ký hợp đồng theo từng đơn hàng.
- Công ty có các chính sách bán hàng năng động, số lượng hàng xuất lớn
theo từng lô đã được ghi nhận trong hợp đồng.
- Công ty không áp dụng các hình thức chiết khấu.
- Giảm giá cho lô hàng có các sản phẩm bị lỗi mà khách hàng yêu cầu được
sửa chữa lại.
2.2.1.3 Phương pháp tính giá vốn bán hàng tại Công ty TNHH Điện Tử
LEO Việt Nam.
Công ty TNHH Điện Tử LEO Việt Nam xuất kho thành phẩm theo từng
đơn đặt hàng nên Công ty tính giá xuất kho thành phẩm theo phương pháp :
Nhập trước xuất trước. Tức là những sản phẩm nào nhập kho trước thì sẽ được
xuất kho trước. Giá vốn bán hàng được kế toán mở sổ chi tiết theo dõi riêng cho
từng loại thành phẩm. Sản phẩm sản xuất theo từng đơn hàng, những sản phẩm
hoàn thành nhập kho sẽ được xuất hết giao cho khách hàng theo đúng như hợp
đồng đã ký.
Giá vốn hàng xuất bán được Công ty tính cho từng quý.
Do đặc thù Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ căn cứ vào số liệu biên bản kiểm kê
thành phẩm kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển xác định giá vốn của
thành phẩm trong kỳ:
SV: Tiêu Thị Hà Giang TCDNA - K12
22

×