Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN TỬ TIN HỌC QUỐC KHÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.46 KB, 93 trang )

Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯONG 3 82
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
82
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ ĐIỆN TỬ TIN HỌC QUỐC KHÁNH 82
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn. Điều đó đã mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng tạo ra
những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, đó là sự cạnh tranh. Đối với
các doanh nghiệp Thương mại, là cầu nối trực tiếp giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, trước những khó khăn đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải vươn lên
nắm thế chủ động trên thị trường, để có thể bán được nhiều hàng hoá nhất và
đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp của mình. Để đạt được điều đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, đổi mới phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc
chế độ hạch toán kinh tế và cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự
phát triển kinh tế và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm ba giai
đoạn: Mua hàng, dự trữ và tiêu thụ thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và cũng
là khâu quan trọng vào bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
1
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp. Một vấn đề cần quan tâm để việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa được
tốt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là phần hành kế toán
chủ yếu và giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.


Bán hàng giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án
kinh doanh, đầu tư có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời để đưa kiến thức vào thực tế, nâng cao trình độ hiểu
biết bản thân. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh” tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
ĐIỆN TỬ TIN HỌC QUỐC KHÁCH, được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo hướng dẫn PGS.TS : Đinh Thị Mai và các anh chị phòng kế toán tại
công ty em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập.
Khoá luận bao gồm 3 chương
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ điện tử tin học QUỐC KHÁNH
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ điện tử tin học QUỐC KHÁNH
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
2
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp Thương Mại.
1.1.1. Bán Hàng và vai trò vủa Bán Hàng.
* Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh
trong doanh nghiệp. Đây là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch

vụ, lao vụ cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Kế toán bán hàng cần phải ghi chép và phản ánh được các nghiệp vụ cơ
bản về giá vốn thành phẩm xuất bán, doanh thu bán hàng, các khoản giảm
doanh thu để từ đó xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
* Vai trò của bán hàng:
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp
có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều
kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh ,nâng cao đời sống của người lao
động ,tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân
1.1.2. Kết quả kinh doanh và cách xác định.
Kết quả sản xuất kinh doanh hay còn gọi là lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một bộ phận quan trọng của kết quả
hoạt động kinh doanh nói chung trong doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
1
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần cộng (+) với doanh thu hoạt
động tài chính trừ (-) đi trị giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh
chính là chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và được xác định như sau:
Lợi nhuận Lợi nhuân Doanh thu Chi phí Chi phí Chi phí
thuần từ = gộp từ BH và + HĐ - - -
HĐKD cung cấp DV tài chính tài chính bán hàng QLDN
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Kế Toán bán hàng (Kế toán tiêu thụ sản phẩm).

1.2.1.1.Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý,ký gửi (Mẫu 01-BH)
- Bảng hoá đơn,chứng từ hàng hoá,dịch vụ bán ra (Mẫu 02/GTGT)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu,séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo cáo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
* TK : 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
2
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Bên Nợ:
- Thuế thiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khảo ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất
động sản đầu tư, doanh thu khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động
sản đầu tư, doanh thu khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 6 TK cấp 2
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Sử dụng chủ yếu cho các doanh

nghiệp kinh doanh hàng hoá,vật tư.
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: Sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật tư như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : Sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thong vận tải, bưu điện,du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp,trợ giá”: Dùng để phản ánh các khoản thu từ
trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
- TK 5117 “Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư”: Dùng để phản ánh doanh
thu cho thuê BĐS đầu tư và doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
3
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- TK 5118 “Doanh thu khác”: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu như
phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm,doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
* TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512:
Bên Nợ:
- Thuế thiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khảo ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và triết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất
động sản đầu tư, doanh thu khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản đầu tư, doanh thu khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán.
TK 512 có 3 TK cấp 2
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* TK : 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
* TK : 632 : Giá vốn hàng bán.
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
4
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Có:
- Giá vốn của hàn đã tiêu thụ bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ về TK xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư
Kết cấu và nội dung TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.
Bên Có:
- Giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ về TK xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
* Các tài khoản liên quan TK:111,112,131,155,157,3387,521,531,532…
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
1.2.1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.

Khi xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi
sổ như sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
5
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu
đã chấp nhận cho khách hàng được tính vàn chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635 : Ghi tăng chi phí tài chính số chiết khấu thanh toán
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 338(3388) : Số CK chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho
người mua.
- Đối với các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá-nếu có), cần phân biệt
rõ: khi sản phẩm dịch vụ có phát sinh bớt giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá
đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán,giá bán chưa có thuế
GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng thanh toán đã có thuế GTGT.
Nợ TK 521 : Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
Có TK 111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền thu ở người mua

Có TK 338(3388): Số tiền giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng chưa
thanh toán cho người mua.
- Theo chế độ hiện hành, trong trường hợp khách hàng không có giao dịch mua
hàng hoá, dịch vụ nữa thì doanh nghiệp phải thực hiện chi tiền hồi khấu cho
khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mại (bán hàng). Số tiền hồi khấu
chi trả (hay chấp nhận chi trả) cho khách hàng,trong trường hợp này kế toán ghi
Nợ TK 641 : Ghi tăng chi phí bán hàng trong kỳ
Có TK 111,112,3388: Số CKTM đã trả bằng tiền hay chấp nhận nhưng
chua trả cho người mua
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
6
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- Trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ và
lập hoá đơn GTGT về sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nhưng do sản phẩm, dịch
vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá
bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng mức tăng (giảm), theo hoá đơn bán hàng.
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng
Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với
giảm giá hàng bán
Có TK 111,112 : Số tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của người mua
Có TK 338(3388): Số giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng chưa thanh
toán cho người mua
- Trường hợp bán hàng bị người mua trả lại (một phần hay toàn bộ) do
hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết hợp
đồng. Khi xuất hàng trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ lý
do để bên bán điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đã kê khai. Trường
hợp bên mua và bên bán không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và
bên bán phải lập biên bản ghi rõ lý do, hàng hoá theo giá không có thuế

GTGT. Biên bản này được lưu trữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ
kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại, kế toán ghi sổ
như sau:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ Tk 157 : Gửi lại cho người mua
Nợ TK 138(1381) : Giá trị chờ sử lý
Có TK 632 : Giá vốn hàng bị trả lại
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
7
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng bị trả lại, kế toán ghi
Nợ TK 531 : Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Có TK 111,112,131,338(3388)…: Tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu
thụ bị trả lại
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận
hàng nhưng phát hiện hàng không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại
toàn bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá thì bên bán phải lập biên bản ghi
rõ lý do trả lại hàng hoá theo hoá đơn bán hàng đẻ bên bán lập lại hoá đơn
GTGT cho số lượng hàng hoá đã nhận để làm căn cứ điều chỉnh doanh số và
thuế GTGT đầu ra
- Cuối kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng
doanh thu bán hàng trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 : Ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 : Kết chuyển chiết khấu thương mại
Có TK 531 : Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại

Có TK 532 : Kết chuyển số giảm giá hàng bán
Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ, kế toán ghi
Nợ TK 511 : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả, kế toán ghi
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có Tk 632 : Kết chuyển gía vốn hàng bán
Chú ý: Trường hợp tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
8
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
thì doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán bao gồm cả thuế GTGT,
kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 : Ghi theo tổng giá thanh toán
+ Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, kế toán ghi
Nợ TK 521,531,532
Có TK 111,113,131,338(3388)…
* Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận.
- Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá
vốn thực tế.
Nợ TK 157 : Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán
Có TK 154 : Xuất trực tiếp từ phân xưởng sản xuất
Có TK 155 : Xuất trực tiếp từ kho thành phẩm

- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Giá thực tế lao vụ,dịch vụ chờ chấp nhận
Có TK 154 : Giá thành sản xuất thực tế
- Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá bán hàng được chấp nhận
Nợ TK 131,111,112…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
9
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Phản ánh trị giá vốn hàng được chấp nhận
Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 157 : Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận
+ Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK 155,152 : Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu
Nợ TK 138(1388),334 : Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ sử lý
Có TK 157 : Trị giá vốn số hàng bị trả lại
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
- Theo quy định hiện hành, bên chủ hàng phải kê khai nộp thuế hàng tháng
đối với hàng bán thông qua đại lý. Còn bên đại lý bán hàng theo các hình
thức phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền
hoa hồng thu được tù bán đại lý.
- Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng để làm căn cứ
thanh toán và nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Theo cách này, bên nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các hình thức
phải lập hóa đơn theo quy định, đồng thời lập bảng kê hàng hoá bán ra (theo

mẫu 01/GTGT) gửi về cơ sở có hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này lập
hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ.
- Kế toán tại đơn vị giao quản lý (Chủ hàng)
+ Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ
Nợ TK 157 : Ghi tăng giá vốn hàng giá bán
Có TK 155,154 : Giá thành công xưởng thực tế hàng gửi đi
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
10
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý,
ký gửibán gửi về, kế toán lập hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh
toán của hàng đã bán
Nợ TK 131(Chi tiế đại lý): Tổng giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511 : Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT của hàng đã bán
+ Đồng thời Ghi nhận giá trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và hoá đơn
GTGT về hoa hồng do cơ sở làm đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa
hồng trả cho cơ sở nhận hàng đại lý, ký gửi
Nợ TK 641 : Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133 : Thúê GTGT tính trên số hoa hồng đại lý
Có TK 131(chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng
+ Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán
Nợ TK 111,112,…: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131(chi tiết đại lý): Ghi giảm số tiền hàng đã thu từ cơ sở đại lý,
ký gửi
- Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi đại lý.

+ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng do bên chủ hàng bàn giao, kế
toán ghi theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý.
+ Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán ,phải lập hoá đơn GTGT theo quy
định giao cho người mua, trong đó ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế suất,
mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định của
chủ hàng.
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
11
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán
Có TK 338(3388 - Chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng
theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp về hàng đại lý đã bán
Đồng thời, xoá sổ hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003
+ Sau khi lập bảng kê hàng hoá bán ra (Mẫu 01-GTGT) chuyển cho chủ
hàng và nhận hoá đơn GTGT do bên chủ hàng chuyển đến kế toán ghi nhận
tổng giá thanh toán của hàng nhận bán ký gửi đã bán:
Nợ TK 338(3388 - Chi tiết chủ hàng): Ghi giảm số tiền phải trả cho chủ
hàng theo gía bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : (Chi tiết chủ hàng): Tổng giá thanh toán của chủ hàng
nhận đại lý đã bán được phải trả chủ hàng
+ Khi tính toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hóa đơn GTGT, trên hoá
đơn ghi giá bán (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng
thanh toán.
Nợ TK 331(Chi tiết chủ hàng): Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Hoa hồngđược hưởng (chưa thuế GTGT)
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Khi thanh toán thiền cho chủ hàng

Nợ TK 331(chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111,112,…: Số tiền đã thanh toán
* Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm.
Về thực chất, khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt kế toán, khi hàng bán trả góp, trả
chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và
kế toán ghi:
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
12
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK liên quan 154,155.
- Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131(chi tiết người mua): Tổng số tiền người mua còn nợ.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao
hàng (giá thanh toán ngay)
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 338(3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp.
- Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác
định kết quả tương tự như các phương thức tiêu thụ khác.
- Số tiền người mua thanh toán ở cuối kỳ sau:
Nợ TK 111,112
Có TK 131 (Chi tiết người mua) : Số tiền đã thu
- Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ
kinh doanh.
Nợ TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : DT hoạt động tài chính và lãi bán hàng trả góp, trả chậm.
* Kế toán tiêu thụ nội bộ.

Theo chế độ quy định, các cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hoá
điều chuyển cho các cơ sở hoạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa
hàng… Căn cứ vào tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán, có thể
lựa chọn một trong hai cánh sử dụng hoá đơn chứng từ sau:
- Dùng hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán
và kê khai nộp thuế GTGT ở cùng đơn vị và từng khâu độc lập với
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
13
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
nhau.Theo cách này, cơ sở giao hàng hạch toán giống như trường hợp tiêu
thụ trực tiếp đã trình bày ở trên.
- Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động
nội bộ. Theo cách này, cơ sở giao hàng căn cứ vào Bảng kê hàng hoá bán ra
(Mẫu số 01-GTGT) do cơ sở phụ thuộc gửi về để lập hoá đơn GTGT (hoặc
hoá đơn bán hàng) cho hàng hoá thực tế tiêu thụ tương tự như tiêu thụ hàng
đại lý,ký gửi. Phương pháp kế toán cụ thể ở từng bên như sau:
- Kế toán tại đơn vị giao hàng.
Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hoá đơn GTGT,kế
toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155 : Giá thành thực tế thành phẩm xuất bán
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nội bộ:
Nợ TK .111,112,136(1368): Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(3331): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Trường hợp hàng bán nội bộ không thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán
ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 512 : Ghi theo tổng giá thanh toán

+ Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
14
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ: Tương tự như
trường hợp sử dụng hoá đơn GTGT nói trên.
Trường hợp phát các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, giá trị trả lại, chi phí bán hàng…, kế toán phản ánh tương
tự tiêu thụ bên ngoài.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 512 : Ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 521,531,532
Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu thuần nội bộ:
Có TK 911 : Xác điịnh kết quả kinh doanh
Các bút toán còn lại kế toán tương tự như tiêu thụ bên ngoài.
- Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc.
+ Khi nhận hàng hoá do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào
hoá đơn GTGT do cấp trên chuyển đến, kế toán ghi nhận giá trị hàng thu
mua nội bộ:
Nợ TK 152,153,156(1561): Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336,111,112,…: Tổng giá thanh toán của hàng nội bộ đã trả
hay phải trả

+ Khi tiêu thụ hàng hoá này, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, kế toán tại cơ
sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp thiêu thụ đã trình bày nói
trên. (tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng; bán đại lý, bán lẻ,…).
+ Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế
toán ghi:
Nợ TK 152,153,156(1561): Giá mua nội bộ
Có TK 336,111,112,…: Giá mua nội bộ phải trả hoặc đã trả
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
15
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Khi được bán hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc phản ánh tổng giá thanh
toán của hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nhận được hó đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán sẽ phản
ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn hàng
tiêu thụ.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152,153,156(1561): Trị giá mua nội bộ của hàng đã bán
Trường hợp doanh nghiệp khi bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng
bán thi khi nhận hoá đơn GTGT, kế toán ghi bổ sung số thuế GTGT được
khấu trừ như sau:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 632 : Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ
- Kế toán các trường hợp bán hàng nội bộ khác.
+ Trường hợp sử dụng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dung nội bộ
Nợ TK 623,627,641,642…: Chi phí sản xuất SP hoặc giá vốn hàng hoá

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời, kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ, ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp sử dụng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu thụ nộ bộ phục vụ sản
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
16
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 623,627,641,642…: CPSX sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng
(+) Thuế GTGT đầu ra
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (CPSX sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá)
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua.
- Phản ánh giá trị vốn hàng đem đi đổi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155,154
- Phản ánh giá bán trao đổi (giá bán tương đương) của cửa hàng đem đi trao
đổi:
Nợ TK 131 : Số phải thu
Có TK 511 : Doanh thu hàng bán (chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
- Khi nhận vật tư, hàng hoá do trao đổi:
Nợ TK 151,152,153…: Trị giá hàng nhận về theo giá chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của cửa hàng nhận về
- Trường hợp hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 151,152,153,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán phải thu của người mua
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
17
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
- Phần chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá đem đi trao đổi với giá trị
vật tư, hàng hóa nhận về sử lý sau:
+ Nếu thu thêm tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu thêm
Có TK 131
+ Nếu phải trả thêm tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111,112…: Số tiền trả thêm
1.2.1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ và của hàng gửi đi
bán chưa được chấp nhận đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155,157
- Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 631 : Giá thành sản phẩm
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm và
hàng gửi đi bán để xác định giá trị của thành phẩm để xác định giá trị của
thành phẩm và hàng gửi đi bán còn lại cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 155 : Thành phẩm

Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm được xuất bán trong
kỳ, theo công thức sau:
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
18
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá vốn
vốn thực tế vốn thực tế vốn thực tế vốn thực vốn thực thực tế của
của TP = của TP + của TP gửi + tế của TP - tế của TP - TP chưa
xuất bán tồn kho bán chưa XĐ NK trong tồn kho XĐ tiêu
trong kỳ đầu kỳ tiêu thụ ĐK kỳ cuối kỳ thụ CK
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và
các khảon giảm thu kế toán giống phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào quyết định sử lý (nhập lại
kho, cá nhân phải bồi thường, bán thu bằng tiền…), ghi sổ như sau:
Nợ TK 138,334 : Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 111,112,152…: Bán phế liệu thu tiền hoặc nhập kho…
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
• Trị giá vốn của SP, hàng hoá, BĐSĐT và dịch vụ đã bán.
• Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập DN và chi phí khác
• Chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí thuế TNDN
• Kết chuyển lãi

Bên Có:
• Doanh thu thuần về SP, hàng hoá, BĐSĐT và dịch vụ đã bán.
• Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập DN.
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
19
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
• Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. (Mục kế toán bán
hàng)
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. ( Mục kế toán bán hàng)
- TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Nợ:
• Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
• Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh
Bên Có:
• Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ:
- TK 632 : Giá vốn hàng bán. ( Mục kế toán bán hàng)
- TK 635 : Chi phí tài chính.
Bên Nợ:
• Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
• Các khoản giảm chi phí tài chính.
• Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ:
- TK 641 : Chi phí bán hàng.
Bên Nợ:

• Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
20
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
• Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ:
TK 641 có 7 TK cấp 2
• TK 6411 : Chi phí nhân viên
• TK 6412 : Chi phí vật liệu
• TK 6413 : Chi phí dụng cụ. đồ dung
• TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6415 : Chi phí bảo hành
• TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6418 : Chi phí bàn tiền khác.
Ngoài ra,tuỳ hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
đơn vị và TK 641(Chi phí bán hàng) có thể mở thêm một số nội dung chi phí
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ:
• Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
• Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
• Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
• Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư cuối kỳ:
TK 642 có 8 TK cấp 2
• TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý

• TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
• TK 6423 : Chi phí đồ dung văn phòng
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
21
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
• TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6425 : Thuế,phí và lệ phí
• TK 6426 : Chi phí dự phòng
• TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6428 : Chi phí bằng tiền
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như :
111,112,152,153,214,334,338…
1.2.2.2. Phương pháp kế toán.
1.2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ cá khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: ĐỂ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào TK 627).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
22
Đại Học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
phí kể trên chi phí tiếp khách,hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm hàng hoá…
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Phản ánh tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên bán hàng,
đóng gói, bảo quản vân chuyển sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ,nhân viên tiếp
thị và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Nợ TK 641(6411) : Chi phí nhân viên
Có TK 334 : Phải trả người bán
Có TK 338(3382,3383,3384,3389): Phải trả, phải nộp khác
- Trị giá vốn của vật liệu, bao bì xuất dùng cho qua trình bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 641(6412): Chi phí vật liệu
Có TK 152 : Nguyên liệu,vật liệu
- Trị giá vốn thực tế của công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quá trình bán
hàng, kế toán ghi:
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 641(6413) : Chi phí dụng cụ,đồ dung
Có TK 153 : Công cụ,dụng cụ.
+ Loại phân bổ nhiều lần:
• Phản ánh trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 142,242 : Chi phí trả trước ngắn hạn,dài hạn
Có TK 153 : Công cụ,dụng cụ
• Trong kỳ phân bổ, tính vào CPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 641(6413) : Chi phí dụng cụ,đồ dung
Có TK 142,242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 641(6414) : Chi phí khấu hao TSCĐ
Dương Công Huy – STT: 45 Lớp: TĐ – KT2
23

×