Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.4 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
MỤC LỤC
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: DANH MỤC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
Error: Reference source not found
Biểu 2.1: PHIẾU XUẤT KHO Error: Reference source not found
Biểu 2.2: BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Error: Reference source not found
Biểu 2.3: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Error: Reference source not found
Biểu 2.4: BẢNG KÊ SỐ 4 Error: Reference source not found
Biểu 2.5: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Biểu 2.6: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Error: Reference source not found
Biểu 2.7: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Error: Reference source not found
Biểu 2.8: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Error:
Reference source not found
Biểu số 2.9: BẢNG KÊ SỐ 4 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Biểu 2.11: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Error:
Reference source not found
Biểu số 2.12: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Error: Reference source not found
Biểu số 2.13: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Error: Reference source not found
Biểu 2.14: BẢNG KÊ SỐ 4 Error: Reference source not found
Biểu 2.15: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Biểu 2.16: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Error: Reference source not found
Biểu 2.17: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Error: Reference source not
found
Biểu số 2.18: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Biểu 2.19: BẢNG KÊ NHẬP KHO THÀNH PHẨM Error: Reference source not
found


SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 3.1: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Error: Reference source not
found
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 1.2: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐÁ MÀI
HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 1.3: QUY TRÌNH KHAI THÁC QUẶNG BÔ XÍT CỦA CÔNG TY CP
ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 1.4: QUY TRÌNH LUYỆN QUẶNG BÔ XÍT Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ 1.5: QUY TRÌNH TINH CHẾ HẠT MÀI Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 1.6: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CHẤT DÍNH Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ 2.1: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTC : Bộ Tài chính
BP : Bộ phận
BPB : Bảng phân bổ
CCDC : Công cụ, dụng cụ

CCDV : Cung cấp dịch vụ
CNSX : Công nhân sản xuất
CP : Cổ phần
CP NVLTT : Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐQT : Hội đồng quản trị
KPCĐ : Kinh phí Công đoàn
NKCT : Nhật ký chứng từ
NVL : Nguyên vật liệu
NG : Nguyên giá
SC : Sổ cái
SPDD : Sản phẩm dở dang
SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang
TSCĐ : Tài sản cố định
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để làm tốt công tác kế toán, không chỉ cần có lý thuyết mà còn cần cả kinh
nghiệm thực tế. Do vậy, quá trình thực tập trước khi tốt nghiệp là một quá trình vô
cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên. Trong thời gian đó sinh viên được trực tiếp
đến cơ sở, tìm hiểu các công việc thực tế mà đã được nghiên cứu trên ghế nhà
trường, từ đó so sánh giữa lý luận và thực tiễn để có thể rút ra kinh nghiệm quý báu
cho công việc trong tương lai.
Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương đã hình thành và phát triển trên 40 năm, có thể
nói rằng đây là một trong các doanh nghiệp được thành lập tương đối sớm ở miền

Bắc nước ta, do đó có bề dầy truyền thống về kinh nghiệm sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại đá mài công nghiệp, hạt mài, đầu mài….
cung cấp cho thị trường.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đá Mài Hải Dương đã không ngừng cải tiến trong
thiết bị , đầu tư công nghệ mới, phát triển mặt hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn các nhu cầu khách hàng về chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm, phát
triển sản xuất kinh doanh.
Để sản phẩm của doanh nghiệp có được vị trí vững chắc trên thị trường đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một trong
những biện pháp quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm là kế toán mà trong đó
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Do đó, hoàn thiện
công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương em
đã lựa chọn đề tài:
“ Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương” làm đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
2. Kết cấu đề tài:
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 chương:
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
Chương 2: Thực trạng Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
Chương 3: Hoàn thiện Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ MÀI
HẢI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương là một trong những doanh nghiệp được
thành lập tương đối sớm ở miền Bắc. Lúc đầu quy mô công ty tương đối nhỏ, sản
phẩm của công ty chủ yếu là các loại đá mài đơn giản phục vụ cho các loại máy gia
công kim loại với sản lượng ít và quy trình sản xuất tương đối đơn giản.
Trải qua nhiều năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành của tập thể cán bộ công
nhân viên toàn công ty, đến nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp
hàng đầu của miền Bắc.
Với quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, đến nay sản phẩm của Công ty Cổ
phần Đá mài Hải Dương rất đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Đặc biệt là sản phẩm đá mài đã đạt được các thành tích cao
trong các kỳ hội chợ và triển lãm, được công nhận là sản phẩm nổi tiếng.
Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả
nước và các khu công nghiệp.
Các loại sản phẩm chính là các loại đá mài, hạt mài, đá dáp xếp, đầu mài, hạt
mài, miếng mài…dùng cho thiết bị sửa chữa ô tô, các bộ phận của máy gia công
kim loại, máy gia công cao su, các bộ phận của máy sản xuất thủy tinh, máy gia
công cao su, vật liệu mài, máy mài bóng, máy cắt… Cụ thể như sau: (biểu 1.1)
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm sau khi hoàn thành ở công đoạn cuối cùng sẽ được kiểm tra, đánh
giá chất lượng theo quy định của công ty.
Phòng kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ tiến hành kiểm

tra đối với các sản phẩm đã hoàn thành.
Nếu sản phẩm sau quá trình sản xuất đạt chất lượng sẽ tiến hành nhập kho.
Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đem hoàn thiện lại, gia công lại
hoặc nhập kho phế liệu.
Với những yêu cầu tương đối cao về chất lượng sản phẩm vì vậy Công ty đã
được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 1.1:
DANH MỤC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
Danh mục sản phẩm Ký hiệu Đơn vị tính
Đá mài chất dính gốm V22 kg
Đá mài Bavia V11a - 100 kg
Đá mài Bavia V11a kg
Đá cắt V11 - 355 kg
Đá mài Bavia Inox V11a - 200 kg
Đá mài Bavia V11a - 180 kg
Đá mài Bavia V11a - 125 kg
Đá mài lỗ V20 kg
Đá ráp xếp V25 kg
Đá một mặt côn 45 độ V3 kg
Đá bát V15 kg
Đầu mài hình chóp bầu dục D4 kg
Viên mài tròn thẳng V1 kg
Đá cốc V14 kg
Miếng mài chất dính gốm M8 kg
Đầu mài hình trụ D1 kg
Đầu mài hình chóp D5 kg
Đầu mài hình chóp côn 60 D3 kg

Đầu mài hình nón cụt D2 kg
Đầu mài hình cầu D6 kg
Miếng mài m1 M1 kg
Miếng mài m2 M2 kg
Miếng mài m3 M3 kg
Miếng mài m4 M4 kg
Miếng mài m5 M5 kg
Miếng mài m6 M6 kg
Miếng mài m7 M7 kg
Đá đĩa V16 kg
Đá mài rung xóc trụ tam giác V23 kg
Đầu mài hình bán cầu D7 kg
Thỏi mài loại 1 T1 kg
Thỏi mài loại 2 T2 kg
Thỏi mài loại 3 T3 kg
Đá mài kiểu v5 V5 kg
Đá mài kiểu v7 V7 kg
Các loại vật liệu mài V8 kg
Đá rung xóc trụ tròn V17 kg
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
(Nguồn:Phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)
Với quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, có hiệu quả cao do đó sản phẩm
của công ty đã đạt được nhiều giải thưởng có uy tín như: Giải thưởng “Chất lượng
Việt Nam” của Bộ Khoa học và công nghệ (năm 2003), giải thưởng “Thương hiệu
có uy tín” của hội chợ thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam (2005, 2006), Thương
hiệu mạnh tỉnh Hải Dương (năm 2008, 2009), nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia
Tính chất của sản phẩm:
Do sản phẩm của công ty là các loại đá mài, hạt mài mang tính chất phức tạp

do đó đòi hỏi phải có quy trình sản xuất khép kín, liên tục.
Loại hình sản xuất sản phẩm:
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức sản xuất sản phẩm đó là: sản
xuất hàng loạt và sản xuất theo đơn đặt hàng.
Việc sản xuất hàng loạt được tiến hành theo bản kế hoạch sản xuất sản phẩm
do đại hội cổ đông của công ty thông qua hàng năm.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng công ty cũng tiến hành sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, có rất nhiều đơn vị tìm đến công ty để đặt hàng
trước. Có được điều này là do chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng tốt và
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
Thời gian sản xuất sản phẩm:
Thời gian để hoàn thành một sản phẩm tương đối dài, bắt đầu từ khâu khai
thác quặng Bô xít sống, luyện corindon, chế biến đến khi nhập kho thành phẩm.
Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Là những sản phẩm đến cuối tháng vẫn còn đang trong quá trình sản xuất
chưa hoàn thành để nhập kho
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần Đá mài Hải
Dương
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một điểm quan trọng để phát triển
doanh nghiệp. Nó quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp,
đến giá thành, thậm chí cả khách hàng của doanh nghiệp. Sự phát triển và hiện đại
của dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố tác động trực tiếp đến việc
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Khi giá thành sản phẩm hạ và chất
lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tác động trực tiếp đến giá bán và số lượng sản
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
phẩm tiêu thụ. Do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.

Nắm bắt được điều này, hiện nay công ty đã xây dựng được quy trình công
nghệ sản xuất theo kiểu khép kín, phức tạp, đa chủng loại. Do vậy, tùy theo sản
phẩm được sản xuất mà có các bước công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các
sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình chung như sau: (sơ đồ 1.1)
Công nghệ sản xuất đá mài chủ yếu dùng phương pháp luyện hồ quang điện
với nhiện độ luyện từ 1450 C
0
đến 1550 C
0
làm chảy quặng Bô xít sau đó được làm
lạnh cho ra phôi Corindon (Cn) cục .Phôi Corindon cục sẽ được nghiền ra thành
nhiều cỡ hạt khác nhau, các hạt này sẽ được ngâm rửa A xít sau đó được khử sắt và
nhập kho hạt các loại. Từ kho bán thành phẩm các loại sẽ được chuyển sang chế
biến với các phụ gia khác nhau và được ép thành các viên đá mài với các tiêu
chuẩn, kích cỡ khác nhau. Những viên đá mài này phải chải qua một số khâu hoàn
chỉnh khác nữa như tiện, kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ trở thành phẩm đá
mài .
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục như vậy,
công ty đã thực hiện tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất, mỗi phân
xưởng chịu trách nhiệm một hoặc 2 công đoạn. (Sơ đồ 1.2
SƠ ĐỒ 1.2: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
6
Khai
thác Bô

xit
Luyện
corindon
Chế biến
hạt mài
Nhập
kho Làm đá
PX Đá nhựa
PX Khai
thác
PX Luyện và
tinh chế hạt mài
PX Hoàn
chỉnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)
Nhiệm vụ cụ thể của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng Khai thác: có nhiệm vụ khai thác Bô xít tại mỏ Lỗ Sơn (Xã Phú
Thứ - Huyện Kinh Môn) vận chuyển về công ty. Với quy trình khai thác như sau:
( Sơ đồ 1.3).
SƠ ĐỒ 1.3: QUY TRÌNH KHAI THÁC QUẶNG BÔ XÍT CỦA CÔNG TY CP
ĐÁ MÀI HẢI DƯƠNG
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)
Phân xưởng luyện và tinh chế hạt mài:
Bộ phận luyện: Mang quặng Bô xít cho vào lò luyện ở ngọn điện hồ quang
với nhiệt độ từ 1450 c
o
- 1550 c
o
quá trình luyện sẽ tạo ra Crindon cục (Cn).

Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ 1.4
SƠ ĐỒ 1.4: QUY TRÌNH LUYỆN QUẶNG BÔ XÍT
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải
Dương)
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
7
Khai thác
Tuyển chọn Quặng Bô xít
Quặng
Bô xít
Luyện hồ
quang điện
Làm
nguội Phá tảng
phân loại
Crindon
cục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Bộ phận tinh chế hạt mài: Bộ phận này sẽ đưa Corindon cục vào máy Hàm ếch
dập nhỏ sau đó chuyển sang máy cán thành các hạt nhỏ (hạt lớn nhất bằng hạt gạo,
hạt nhỏ nhất bằng hạt xi măng ). Các hạt này sẽ được sàng qua lưới đồng để phân
loại từng cỡ hạt hạt Cn (corindon) 8 –Cn 320.
Cn = 320 hạt nhỏ nhất (sử dụng lưới đồng cứ 1cm
2
có 320 lỗ)
Cn = 8 hạt to nhất (sử dụng lưới đồng cứ 1Cm
2
có 8 lỗ )
Các hạt sau khi phân loại sẽ được làm sạch bằng máy hút sắt sau đó nhập kho
bán thành phẩm.

SƠ ĐỒ 1.5: QUY TRÌNH TINH CHẾ HẠT MÀI
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)

Phân xưởng hoàn chỉnh:
Bộ phận chế biến chất dính: Bộ phận này được sử dụng các vật liệu chính gồm
có trường thạch, hoạt thạch, đất sét trắng, gạo nếp đem nghiền nhỏ thành bột sau
đó hút hết sắt ra bằng nam châm hoặc từ trường, sau đó đem nung lên sẽ được chất
dính.
SƠ ĐỒ 1.6: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CHẤT DÍNH
(Nguồn: phòng Kỹ thuật Công ty CP Đá mài Hải Dương)
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
8
Crindon
cục
Nghiền
dập cục
Sàng phân
loại
Máy hút
sắt
Nhập kho
thành
phẩm
Nguyên
Liệu
Vào
Nghiền
cán
Hút sắt
Chất

dính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Tổ ép: lấy hạt mài và chất dính trộn vào nhau theo tỷ lệ nhất định, cho vào
khuôn ép thành những viên đá có kích cỡ khác nhau theo yêu cầu của thị trường,
những viên đá này sẽ được đưa vào lò nung tuy nel ở nhiệt độ từ 1.100c
o
- 1.250c
o
và qua một số bước hoàn chỉnh khác như tiện cạnh rồi qua KSC để kiểm tra thử
tốc độ, in chữ, dán mác đóng hộp rồi mới đem nhập kho thành phẩm.
Phân xưởng Đá nhựa: Nguyên liệu là nhựa lỏng, nhựa bột (nhập từ nước
ngoài) đem trộn với hạt Cn theo tỷ lệ nhất định, sau đó cho nguyên liệu trộn vào
khuôn và ép theo kích thước khác nhau ta sẽ được viên đá nhựa (Đá bavia, đá cắt
kim loại).
1.3. Quản lý Chi phí sản xuất của công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
Hiện nay, công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương là công ty cổ phần do đó công
ty hoạt động theo mô hình quản lý trực tuyến.
Đối với việc xây dựng định mức, lập kế hoạch sản xuất, quản lý chi phí sản xuất ,
theo dõi, ghi chép chi phí sản xuất, kết quả sản xuất được thực hiện như sau:
Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, khoa học công nghệ
Nhiệm vụ cụ thể của từng người đối với quá trình sản xuất như sau:
Đối với chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành: Nhận báo cáo
chi phí sản xuất từ cấp dưới chuyển lên , kiểm tra, xem xét, đánh giá báo cáo chi phí
sản xuất, phê duyệt định mức chi phí sản xuất, nhận báo cáo kết quả sản xuất trong
tháng, cả năm của công ty để lập báo cáo cho đại hội cổ đông.
Đối với phó giám đốc phụ trách sản xuất: Điều hành , tổ chức quá trình sản

xuất. Phê duyệt báo cáo về sản xuất của cấp dưới chuyển lên.
Hàng ngày nhận báo cáo từ đơn vị cấp dưới về tình hình sản xuất trong ngày, lấy
báo cáo của kế toán về chi phí sản xuất sản phẩm, xem xét về chi phí, định mức sản
xuất và kiểm tra kế hoạch sản xuất sản phẩm. Đảm bảo sản xuất đúng tiến độ, đúng
số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm
Đối với phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khoa học công nghệ: kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoàn thành, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
thuật nghiên cứu cải tiến sản phẩm đang sản xuất chế tạo sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Phòng kế toán: giúp việc cho giám đốc theo dõi toàn bộ tình hình tài chính,
kế toán và thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương là doanh nghiệp có quy mô tương đối
lớn, có địa bàn hoạt động và tổ chức kinh doanh tập trung. Xuất phát từ vai trò quan
trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và trong quản lý ngành kinh tế nói chung, Công ty rất chú trọng
đến khâu tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý.
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về tình hình hạch toán
kinh tế toàn Công ty, xem xét, tính toán chi phí sản xuất có gì biến động hay không.
Sau đó lập báo cáo trình lên cấp trên phe duyệt và có định hướng quản lý chi phí
phù hợp
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các kế toán chi tiết để tiến
hành lập báo cáo kế toán định kỳ, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Cung cấp số liệu về chi phí sản xuất khi có yêu cầu của ban giám đốc hay kế
toán trưởng
Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho
theo chủng loại, số lượng, đơn giá từng loại sản phẩm.
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, hạch toán chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất, định mức sản xuất sản phẩm
dựa trên những số liệu phòng kỹ thuật và phòng kế toán cung cấp sau đó trình ban
giám đốc xem xét, ký duyệt và chuyển cho các bộ phận, phòng ban, phân xưởng sản
xuất để tiến hành sản xuất sản phẩm. Định hướng phát triển những loại sản phẩm
phù hợp với khả năng điệu kiện của công ty và phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, chỉ đạo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Phòng kỹ thuật: Thực hiện các nhiệm vụ các nghiên cứu khoa học kỹ thuật
để đưa các dây chuyền công nghệ chế tạo đá mài vào sản xuất, nghiên cứu chế thử
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
các sản phẩm mới, công tác cơ điện và công tác bảo hộ kỹ thuật an toàn công ty,
kiểm tra, vận hành, sửa chữa hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất.
Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra kỹ thuật đối với sản xuất và chất lượng
sản phẩm, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi đưa vào kho thành phẩm.
Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, điều động, tổ chức cán bộ
công nhân viên phục vụ quá trình sản xuất.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu về
số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm sản xuất. Đảm bảo đúng tiến độ.
Tại các phân xưởng đều có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thống kê số
lượng sản phẩm sản xuất, hoàn thành nhập kho
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ MÀI
HẢI DƯƠNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương
Với đặc thù ngành nghề sản xuất là các sản phẩm như: Đá mài, đá cắt, đầu
mài… Do đó chi phí sản xuất của công ty cũng mang những đặc điểm riêng.
Chi phí sản xuất của Công ty được chia thành: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp,
Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu mà công ty sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như: quặng
bô xít, sống trường thạch, hoạt thạch, gạo nếp. Vật liệu phụ trực tiếp như: điện
cực, dầu nhờn, than, mỡ, gas lỏng… và các phụ tùng thay thế như: Vòng bi, dây
đai, động cơ, ắc quy, bánh răng, vòng phanh, trục rô tô… và các chi phí vật liệu
mua ngoài (không qua kho ) như: điện, nước
Chi phí NVL trực tiếp được quản lý theo định mức và được tập hợp trực tiếp vào từng
đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản chi cho lao động trực tiếp sản xuất
và chế tạo ra sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí NCTT ở Công ty
bao gồm: Tiền lương, Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như
BHYT, BHXH, KPCĐ….
- Chi phí sản xuất chung trong Công ty là những khoản chi phí có tính chất phục
vụ quản lý tại các phân xưởng như: chi phí nhân viên phục vụ tại phân xưởng,
chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho mục đích sản xuất chung,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tại phân xưởng, chi phí mua ngoài và
các khoản chi phí bằng tiền khác.
Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất là việc làm không thể thiếu với kế
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm, tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ công
nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất,
tổ sản xuất. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là theo tháng. Cụ thể: Cuối mỗi tháng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm căn cứ vào các Bảng kê, Bảng phân
bổ, các nhật ký chứng từ có liên quan của các bộ phận kế toán khác để tập hợp chi phí
sản xuất cuối quý và lập Bảng kê số 4. Từ bảng kê số 4 vào các nhật ký chứng từ có
liên quan để lập nhật ký chứng từ số 7 của từng tháng.
Có thể khái quát quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Công ty qua sơ đồ 2.1
SƠ ĐỒ 2.1: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương)
2.1.1.Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí sản xuất.
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
NKCT1, NKCT2, NKCT 5 Bảng kê số 6
Bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân bổ số 3
Bảng kê số 4, số 5
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621, TK 622
TK 627, TK 154
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm:
- Quặng Bô xít sống khai thác trực tiếp tại mỏ Lỗ Sơn – Kinh Môn, Trường thạch

được nhập từ Công ty liên doanh Yên Hà – Chấn Yên tỉnh Yên Bái
- Hoạt thạch nhập của công ty TNHH Vân Anh huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây cũ
(nay là Hà Nội)
- Xi măng, gạo nếp, đất sét… chủ yếu là mua ngoài.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu do phòng kế hoạch xây dựng, khi
cần nguyên vật liệu cho sản xuất, nhân viên phân xưởng sẽ viết Phiếu lĩnh vật tư, trên
đó có ghi rõ loại vật tư, số lượng, chủng loại, mục đích xuất dùng… Kế toán vật tư sẽ
viết phiếu xuất kho để nhân viên phân xưởng lĩnh vật tư về.
Để hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng các chứng từ gốc
là các Phiếu xuất kho ( Biểu 2.1 ) sử dụng trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng
xuất từ kho hoặc các hóa đơn mua hàng sử dụng trong trường hợp nguyên vật liệu mua
ngoài chuyển thẳng cho sản xuất không qua kho
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ.
Sau khi xác định được giá xuất kho của từng vật tư kế toán sẽ xác định được tổng
giá trị vật tư xuất kho trong tháng dựa vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và Bảng tổng hợp xuất vật tư (Biểu 2.2)
Giá thực tế vật liệu A =
xuất kho
Giá trị VL A tồn đầu
tháng
+
Giá trị VL A nhập trong
tháng
Số lượng VL A tồn
đầu tháng
+
Số lượng VL A nhập
trong tháng
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản :
• TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo
phân xưởng
TK 6211: Chi phí NVLTT phân xưởng khai thác
TK 6212: Chi phí NVLTT phân xưởng luyện
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
TK 6213: Chi phí NVLTT bộ phận chế biến hạt mài
TK 6214: Chi phí NVLTT bộ phận chế biến chất dính
TK 6216: Chi phí NVLTT phân xưởng hoàn chỉnh
TK 6218: Chi phí NVLTT phân xưởng đá nhựa
Ngoài ra công ty còn chi tiết cho các phân xưởng phụ
TK 6217: Chi phí NVLTT phân xưởng cơ khí
TK 62110: Chi phí NVLTT bộ phận chế thử
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng
Chứng từ: Phiếu lĩnh vật tư, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập vật tư….
Sổ sách sử dụng: Bảng tổng hợp Nhập, Xuất vật liệu, Bảng phân bổ Nguyên vật
liệu….
+ Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Sử dụng phương pháp thẻ song song
Trình tự hạch toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau:
+ Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và nhu cầu đột xuất (nếu có),
định mức vật tư cho mỗi sản phẩm, kế hoạch của từng phân xưởng lập kế hoạch về nhu
cầu nguyên vật liệu sử dụng trong tháng: Phiếu lĩnh vật tư để yêu cầu lĩnh nguyên vật
liệu. Căn cứ vào phiếu định mức vật tư được phê duyệt phòng quản lý vật tư tiền hành
xuất kho vật tư khi có nhu cầu sử dụng.
Sau khi nhận được Phiếu xuất kho của thủ kho gửi lên, kế toán vật tư tiến hành
kiểm tra đối chiếu lại chứng từ, thẻ kho và tiến hành nhập số liệu vào máy tính

Từ đó đưa ra Bảng tổng hợp xuất vật tư (Biểu 2.2)
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất các loại đá mài, hạt mài và để đáp ứng yêu cầu
quản lý chặt chẽ các loại vật liệu thì nhiên liệu của công ty được kế toán theo dõi trên
tài khoản 152.3
Riêng đối với Bô xít vừa là NVL chính vừa là bán thành phẩm nên lãnh đạo đã
tách riêng phần thu và được tập hợp vào tài khoản 6211
Giá thực tế Bô
xít nhập kho
=
Giá thành thực
tế Bô xít
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Từ bảng kê xuất vật tư kế toán tiến hành lập Bảng Phân bổ Nguyên liệu vật liệu
công cụ dụng cụ ( Biểu 2.3)
Từ bảng phân bổ NLVL, CCDC kế toán tiến hành vào bảng kê số 4 – Tập hợp chi
phí sản xuất theo phân xưởng phần TK 621 - CPNVLTT
Biểu 2.1:
Công ty CP Đá mài Hải Dương
Số 314 – Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 11 năm 2009
Số: 05
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hải Bộ phận: PX Chế biến
Lý do xuất kho: Chế biến chất dính
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu

STT
Tên quy cách vật

Mã vật

ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
1 Gạo nếp Kg 300 300 18250 5.475.000
2 Trường thạch Kg 15000 15000 1205 18.075.000
Cộng 23.550.000
Tổng ST viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 03 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.2
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
Tháng 11 năm 2009
ĐVT: 1000Đ
TK
BP sử dụng 1521 Bô xít Tk 1523 Tk 152 khác Cộng 152 Tk 153
Dùng trực tiếp cho SX 105.995.340 707.456.294 797.090.397 1.610.542.032
PX Luyện 105.995.340 228.268.233 334.263.572
BP Chế biến hạt mài 41.089.418 41.089.418
BP Chế biến chất dính 41.152.240 41.152.240

PX hoàn chỉnh 479.024.861 287.372.642 766.397.503
PX cơ khí 25.315.975 25.315.975
PX Đá nhựa 163.200 394.934.017 395.097.217
PX Chế thử 7.226.105 7.226.105
Dùng cho SXC 12.121.680 152.325.712 164.447.392 52.634.574
PX Khai thác 198628
PX Luyện 10.727.680 36.916.560 47.644.240 30113460
BP Chế biến hạt mài 15.599.098 15.599.098 3483507
PX Chất dính 215.900 215.900 2350284
PX Hoàn chỉnh 32.591.119 32.591.119 10893331
PX Cơ khí 4.234.700 4.234.700 452954
PX Đá nhựa 1.394.000 57.863.240 59.257.240 4316650
BP Chế thử 4.905.095 4.905.095 315758
Xuất cho BP bán hàng 1885980 44601778 46487758 2522120
Xuất dùng cho quản lý 12013560 12013560 167.994
Xuất dùng cho xây dựng 44567846 44567846 59.16
Tổng cộng 105995340 721463953.7 1.050.446.294 1.771.910.248 55383848
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương)
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.3
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2009
TK Nợ
TK Có
TK 152
TK 153 Tổng cộng
152 Bô xít 1523 152 khác Tổng cộng

TK 621 105.995.340 707.456.294 797.090.397 1.610.542.032 1.610.542.032
6212 105.995.340 228.268.233 334.263.572 334.263.572
6213 41.089.418 41.089.418 41.089.418
6214 41.152.240 41.152.240 41.152.240
6216 479.024.861 287.372.642 766.397.503 766.397.503
6217 25.315.975 25.315.975 25.315.975
6218 163.200 394.934.017 395.097.217 395.097.217
62110 7.226.105 7.226.105 7.226.105
TK 627 12.121.680 152.325.712 164.447.392 52.634.574
217.081.966
6271
198.628 198.628
6272 10.727.680 36.916.560 47.644.240
30.113.460 77.757.700
6273 15.599.098 15.599.098
3.483.507 19.082.605
6274 215.900 215.900
2.350.284 2.566.184
6276 32.591.119 32.591.119
10.893.331 14.152.450
6277 4.234.700 4.234.700
452.954 4.687.654
6278 1.394.000 57.863.240 59.257.240
4.316.650 63.573.890
62710 4.905.095 4.905.095
315.758 5.220.853
TK 641
1.885.980 44.601.778 46.487.758
2522120
49.009.878

TK 642
12.013.560 12.013.560
167.994
12.181.554
TK 2412
44.567.846 44.567.846 59.160 44.627.006
Tổng cộng
105.995.340 721.463.954
1.050.446.294 1.771.910.248
55.383.848 1.827.294.096
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương)
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.4
Công ty CP Đá mài Hải Dương
Số 314 – Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp Chi phí sản xuất theo phân xưởng
Trích phần TK 621 – CPNVLTT
Tháng 11 năm 2009
ĐVT: VNĐ
STT
TK Có
TK Nợ
TK 152
621 – Chi phí NVLTT
1.610.542.032
6212 – PX Luyện

334.263.572
6213 – BP Chế biến hạt mài
41.089.418
6214 – BP Chế biến chất dính
41.152.240
6216 – PX Hoàn chỉnh
766.397.503
6217 – PX Cơ khí
25.315.975
6218 – PX Đá nhựa
395.097.217
62110 – PX Chế thử
7.226.105
Hải Dương, ngày 06 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.5
Công ty CP Đá Mài Hải Dương
Số 314 – Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
SỔ CÁI
Tài khoản: 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ Có
ĐVT: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK 621

Tháng … Tháng 11 ……… Tổng cộng
152 - NLVL …………
1.610.542.032
…………
CPS Nợ …………
1.610.542.032
…………
CPS Có …………
1.610.542.032
…………
Hải Dương, ngày 06 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
SV: Vũ Thị Việt Hà - Lớp: Kế toán 3 – K9
20

×