Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.95 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
MỤC LỤC
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG 2-1: SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT CÓ TK 51131 Error: Reference
source not found
BẢNG 2-2: CHỨNG TỪ GHI SỔ Error: Reference source not found
BẢNG 2-3: SỔ CÁI Error: Reference source not found
BẢNG 2-4: Sổ tổng hợp chi tiết Error: Reference source not found
BẢNG 2-5: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
BẢNG 2-6: Sổ cái Error: Reference source not found
BẢNG 2-7: Sổ tổng hợp chi tiết TK 641 Error: Reference source not
found
BẢNG 2-8: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
BẢNG 2-10: Sổ tổng hợp chi tiết Error: Reference source not found
BẢNG 2-11: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
BẢNG 2-12: Sổ cái Error: Reference source not found
BẢNG 2-13: Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ.Error: Reference source not found
BẢNG 2-14: Sổ tiền gửi ngân hàng Error: Reference source not found
BẢNG 2-15: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Error: Reference source
not found
BẢNG 2-16: Bảng tổng hợp chi tiết Error: Reference source not found
BẢNG 2-17: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
BẢNG 2-18: Sổ cái Error: Reference source not found
BẢNG 2-19: SỔ CÁI Error: Reference source not found
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức bán
hàng Error: Reference source not found
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Sơ đồ 2-2 : Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng. Error: Reference source


not found
Sơ đồ 2-3 : Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ 2-4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Error:
Reference source not found
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến quan
trọng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, thương mại. Trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh tạo niềm tin với khách hàng về
những sản phẩm mà doanh nghiệp mình đã đang và sẽ kinh doanh ,sản xuất.
Đây thực sự là bài toán khó, nó quyết định tới sự thành bại của các doanh
nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới bù đắp được các
khoản chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận thực hiện tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất xã hội.
Để làm được điều này, vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm là
sự đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng ngày càng phải
được nâng cao với giá thành hạ tạo nên sự hấp dẫn đối với mỗi khách hàng.
Điều kiện này đã tạo nên nhiều phương thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi với các
hình thức thanh toán linh hoạt đem lại lợi ích, sự thoải mái cao nhất đối với
các khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên thách
thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trường luôn biến động với các rủi ro
tiềm ẩn, sức mua và thói quen tiêu dùng của mỗi người dân. Do vậy các nhà
quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định sáng suốt, ứng phó kịp thời
trong mọi tình huống có thể xảy ra. Để khắc phục những tồn tại trên,yêu cầu
kế toán với vai trò và công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện
,đặc biệt là kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đây là
khâu rất quan trọng của quá trình kinh doanh, giúp đưa ra những thông tin
nhanh chóng, kịp thời giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được chính

xác, kịp thời, đầy đủ mọi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó việc
hạch toán lợi nhuận được thực hiện nhanh, đủ và kịp thời cùng với sự phân
phối thu nhập công bằng tới người lao động và đưa ra được những chiến lợi
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
phù hợp cho tiêu thụ sản phẩm nâng cao năng suất, đáp ứng kịp thời về nhu
cầu cũng như chất lượng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp, xã hội đề ra.
Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu và học tập tại trường cùng quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng
Minh Tú
Xuất phát từ những nhận thức trên,trong quá trình thực tập tại Công ty cổ
phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú tôi đã đi sâu vào
nghiên cứu kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty.Tôi thấy đề tài này rất cần thiết,do đó tôi đã chọn đề tài : “Hoàn thiện
kế toán doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu
tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú”
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
bao gồm những phần sau
Chương I : Đặc diểm và tổ chức quản lý doanh thu,chi phí của Công ty
cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú.
Chương II : Thực trạng kế toán doanh thu,chi phí tại Công ty cổ phần
đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú.
Chương III : Hoàn thiện kế toán doanh thu ,chi phí,kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú.
Do thời gian thực tập có hạn và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để bản chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh

chị lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán và sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Phạm Quang giúp em hoàn thành b ài
thực tập này
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,CHI PHÍ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ
HOÀNG MINH TÚ
1.1 Đặc điểm doanh thu ,chi phí của Công ty CPĐTTMDLQT HMT
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
các doanh nghiệp ở nước ta đã đi vào thực hiện hạch toán độc lập đảm bảo
nguyên tác tự trang trải và có lãi. Chính điều này các doanh nghiệp phải từng
bước nâng cao công tác quản lý, tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ, thực
hiện triệt để công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Do đó vấn đề chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là thường xuyên
được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Nếu như trước đây, trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết qủa ở các đơn vị kinh tế
được Nhà nước "lo" cho hầu như toàn bộ: kinh doanh có lãi thì đơn vị được
hưởng còn thua lỗ thì Nhà nước chịu. Nhưng sang cơ chế quản lý kinh tế
mới" cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
XHCN là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách và các công cụ quản lý khác" thì việc tổ chức kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng. Vì
trong cơ chế quản lý đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự
nguyện: Thị trường có vai trò hướng dẫn các đơn vị kinh tế, lựa chọn lĩnh vực

hoạt động và phản ánh tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không
hiệu quả.
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt các nghiệp vụ về chi phí đã bỏ ra, xác
định đúng đắn doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
có ý nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những
quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất
với chi phí thấp nhất. Ngược lại, nếu công ty nào không xác định và không
làm tốt ba chỉ tiêu này sẽ dẫn đến tình trạng gặp nhiều khó khăn trong hoạt
đông kinh doanh của mình, cuối cùng dễ lâm vào tình trạng "phá sản". Trên
thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này
đang là điểm đến nổi tiếng của thế giới.Nắm được lợi thế của nghành nên
công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế Hoàng Minh Tú được
thành lập năm 2008 với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là về dịch vụ du lịch
lữ hành và khách sạn.
- Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao , tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn đầu tư rất lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư
ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế , văn hoá, xã hội; điều kiện di sản lịch sử
văn hoá, phong cảnh độc đáo, hấp dẫn.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và phức tạp (những
con người).
- Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều ngành
hoạt động khác nhau như : kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng
hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, khách sạn … . Các hoạt động

này có qui trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không
giống nhau.
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
- Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình
thái vật chất , không có quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm
nhiều khi không ổn định, thường không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành
đồng thời, ngay cùng một địa điểm.
Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng Minh Tú là công ty chuyên tổ chức
các tour du lịch trong nước và quốc tế (du lịch Inbound và Outbound) như :
Tour du lịch Hạ Long ,Sapa , Huế ,Nha Trang,…Tour quốc tế như : Thái
Lan , Singapore ,Malaysia,…Công ty chuyên tổ chức tour du lịch trọn goi cho
khách du lịch,tức là bao gồm tất cả các chi phí trong tour như : Xe ô tô đón trả
khách , dịch vụ ăn uống trong tour , khách sạn ,cơ sở lưu trú , hướng dẫn viên
, vé thắng cảnh,…Nguồn khách của công ty từ nhiều nguồn khác nhau như từ
các trang website của công ty do các nhân viên sale online chuyên nghiệp của
công ty thiết lập và chăm sóc khách hàng ; hoặc nguồn khách lẻ,…Khi công
ty nhận được thông tin du lịch từ khách thì nhân viên của công ty sẽ tư vấn và
cung cấp những thông tin du lịch cần thiết cho khách .Sau khi trao đổi và thoả
thuận với khách về chương trình du lịch ,khách hàng đông ý đặt tour đó thì sẽ
ký hợp đồng và thanh toán tiền theo như đã thoả thuận.Cuối cùng là khâu tổ
chức cho khách theo như chương trình tour đã ký kết với khách.
Ngoài ra ,trong hoạt động kinh doanh khách sạn cũng là một phần rất
quan trọng của công ty.Công ty đã thành lập khách sạn Green Street -23 Mã
Mây – Hoàn Kiếm – Hà Nội.Green Street hotel là một khách sạn tiêu chuẩn 2
sao ,nằm tại trung tâm khu vực Phố cổ Hà Nội ,chuyên phục vụ khách du lịch
trong nước và quốc tế khi đến Hà Nội.Khách sạn chuyên kinh doanh phòng
lưu trú,phục vụ ăn sáng cho khách ,xe ô tô đón và tiến khách đi sân bay,tổ

chức các tour du lịch ghép giá rẻ ,thuận tiện cho khách,….
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng Minh Tú là công ty mới được thành
lập tuy chưa có nhiều thành tích đáng kể trong nền kinh tế trong nước nhưng
công ty cũng đang đà phát triển và từng bước khẳng định mình trên thị trường
du lịch trong nước cũng như quốc tế .
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của công ty
Đối với các doanh nghiệp sản xuất mục đích chủ yếu của họ đều nhằm
cung cấp các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho xã hội, công việc này được
thực hiện thông qua nghiệp vụ bán hàng. Chính vì vậy điều quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
mình được tiêu thụ trong thị trường và được thị trường chấp nhận về giá cả,
chất lượng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương
tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà
doanh nghiệp sẽ chọn cho khách hàng và khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Thời
điểm để có thể xác định doanh thu bán hàng là tuỳ thuộc vào từng phương
thức bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
với các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả
lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Các khoản doanh thu chủ yếu của Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng
Minh Tú là:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được hoặc sẽ
thu từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm

hàng hóa ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng.Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Minh Tú là doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm
thuế GTGT. Ngoài ra,doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn bao gồm
các khoản phụ thu khác.
- Doanh thu từ kinh doanh phòng khách sạn lưu trú : Khách đặt phòng
tại khách sạn Green Street (trực thuộc công ty) sẽ phải trả một khoản tiền về
phòng lưu trú như đã thỏa thuận và ký kết.Ngoài ra,nếu khách sử dụng thêm
các dịch vu khác như : đồ uống,giặt là ,thuê xe ô tô,…khách se phải trả
thêm.Đó là những khoản thu ngoài tiền phòng mà khách sủ dụng.
- Doanh thu từ tổ chức các tour du lịch trọn gói hoặc không trọn gói cho
khách.Tour du lịch trọn gói là khách đặt tour bao gồm tất cả các chi phí trong
tour như ăn uống,khách sạn ,xe ô tô vận chuyển trong chuyến tour,hướng dẫn
viên,…Ngoài ra ,nếu khách hàng không thích đi theo tour trọn gói thì họ có
thể đặt từng dịch vụ riêng lẻ.Công ty có thể đáp ứng tất cả các yêu cấu của
khách .Nguồn thu từ các việc tổ chức các tour du lịch là không nhỏ trong tổng
doanh thu của toàn công ty.
- Doanh thu từ việc thuê xe ô tô,xe máy ,xe đạp cho khách du lịch.
- Doanh thu từ các dịch vụ trung gian như : Làm visa cho khách nước
ngoài tại Việt Nam (Visa Lào , Visa gia hạn tại Việt Nam,Visa Trung Quốc,
…).Đặt vé tàu ,vé máy bay trong nước và quốc tế,Vé ô tô Open bus Hà Nội –
Huế - Hội An- Nha Trang – Đà Lạt – Sài Gòn,….
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến
hoạt động về vốn của doanh nghiệp như : Khoản thu từ hoạt động vốn góp
liên doanh (ngoài vốn góp),khoản thu về hoạt động đầu tư,bán chứng
khoán,khoản thu về cho thuê TSCĐ,thu lãi tiền gửi ,lãi cho vay vốn,lãi bán
ngoại tệ .Doanh thu hoạt động tài chính không bao gồm thuế GTGT (vì doanh

nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế).
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
1.1.3 Đặc điểm chi phí của công ty
Trong quá trình kinh doanh thương mại – dịch vụ ,doanh nghiệp phải
hao phí một lượng lao động và xã hội nhất định dùng để mua bán và dự trữ
hàng hóa.
Các khoản chi phí chủ yếu của Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng
Minh Tú như sau:
- Chi ph í b án h àng : Chi phÝ b¸n hµng lµ nh÷ng kho¶n chi mµ doanh
nghiÖp bá kú nh:
+ Chi phí quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm
+ Chi phí tiền lương ,các khoản tính theo lương của nhân viên bộ phận
bán hàng.
+ Chi phí hoa hồng cho các công ty ,đại lý du lịch gửi khách.
+ Chi phí thiết lập các trang website về công ty.
+ Chi phí giao dịch,tiếp khách hàng,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp :là những khoản chi phí phục vụ cho
quản lý ,điều hành kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh
nghiệp.Các khoản chi này không tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng hoạt
động của doanh nghiệp.Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
+ Tiền lương ,phụ cấp lương và các khoản tính theo lương của CNV
quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu,đồ dùng văn phòng ,chi phí điện nước,…
+ Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ
dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
+ Thuế môn bài,nhà đất,thuế GTGT của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ chịu
thuế ,các loại phí ,lệ phí.
+ Dự phòng nợ khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp như khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính ,chi phí cho vay vốn,chi phí góp vốn liên
doanh,chi phí giao dịch bán hàng,…Ví dụ như : Các khoản lỗ về chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ,…
1.2 Tổ chức quản lý doanh thu ,chi phí của công ty
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ ghi chép chính xác ,đầy đủ và phản ánh
đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ,cụ thể là là những khoản
thu và chi của công ty.Tuy nhiên ,mỗi một cá nhân trong từng bộ phận của
công ty đều có liên quan đến việc tổ chức quản lý doanh thu,chi phí của công
ty dù lớn hay nhỏ .
Ban Giám đốc
M ục đích của Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch quốc tế
Hoàng Minh Tú” là thông qua các hoạt động sản xu ất kinh doanh các đối
tượng khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong n ước tăng thu ngo ại tệ,
góp phần thúc đẩy ph át tri ển ngành du lịch. Tr ên cơ sở đó góp phần xây
dựng đất nư ớc
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 02 (hai người): 01 Giám đốc và 01
Phó Giám đốc. Giám đốc là người đạo công ty về mọi mặt công tác, đảm bảo
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty. Giám đốc điều hành, quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao. Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy
định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Phòng Tài chính Kế toán:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế
toán. Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy
định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán
hàng, quản lý kho quỹ; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập
hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn, tổng
hợp báo cáo thống kê. Phòng tài chính kế toán có vai trò quan trọng trong
việc ghi nhận doanh thu ,chi phí của công ty.
Phòng Nhân sự
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trong công tác tham mưu xây dựng cơ
cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quy hoạch cán bộ; Lập kế hoạch đào
tạo và tuyển dụng lao động, xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương
hàng năm; tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng quy chế trả lương, thưởng.
Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo luật định và quy chế
của Công ty; Theo dõi, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy, quy
chế của Công ty và thực hiện công tác kỷ luật. Thực hiện các nhiệm vụ của
công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý xe ôtô con,. .Ngoài ra,phòng còn
có nhiệm vụ tiếp khách,sắp xếp các dịch vụ tour tuyến cho khách.
Phòng nhân sự có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra nguồn doanh
thu chính của công ty.Mỗi một cá nhân trong phòng đều có trách nhiệm trong
công việc của chính mình để đảm bảo doanh thu cao nhất cho công ty.
Mồi một phòng ban cũng như những cá nhân riêng biệt đều liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và chi phí của công ty.Do đó công ty phải có một hệ
thống quản lý các chứng từ va luân chuyển chứng từ sao cho hợp lý và loogic
để doanh nghiệp dễ quản lý.


SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CPĐTTMDLQT HOÀNG MINH TÚ
2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Công ty CPĐTTMDLQT Hoàng Minh Tú là doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ nên đặc điểm về doanh thu có một số đặc điểm khác với các doanh
nghiệp sản xuất nhưng điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ giống như doanh nghiệp sản xuất. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo
chuẩn mực số 14 ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.Điều kiện ghi
nhận doanh thu như sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm ,hàng hóa của người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý ,quyền kiểm soát
hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán
hàng.
* Nội dung, kết cấu.
Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phục vụ cho việc đánh giá kết quả kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác
nhau, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang

 TK 511 "Doanh thu bán hàng" Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá".
- TK 5112 "Doanh thu bán các thành phẩm".
- TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ".
- TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá".
 TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" Tài khoản này có kết cấu
như sau:
Bên Nợ:
- Thuế doanh thu phải nộp (nếu có).
- Trị giá hàng bán trả lại, chiết khấu bán, giảm giá hàng bán đã chấp
nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định
kết quả.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 5121 "Doanh thu bán hàng".
- TK 5122 "Doanh thu bán sản phẩm".
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
12

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
- TK 5123 "Doanh thu cung cấp dịch vụ".
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
như: giao thông vận tải, du lịch, bưu điện
*Phương pháp hạch toán.
Quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức bán hàng được
khái quát qua các sơ đô sau:
Sơ đồ 2-1:
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức bán hàng
 Bán hàng trực tiếp.
TK 531,532,333 TK 511 TK 111,112
K/c chiết khấu, giảm giá, thuế Doanh thu bán hàng, thu tiền ngay
TK 911 TK 131
K/c doanh thu thuần Khách hàng chấp nhận nợ
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
 Bán hàng qua đại lý.
TK 531,333 TK 511 TK 111,112,131
K/c chiết khấu, giảm giá, thuế Doanh thu bán hàng
doanh thu
TK 911 TK 641
K/c doanh thu thuần
Tiền hoa hồng bán hàng (trả ngay)
 Trường hợp bán hàng trả góp.
TK 531,333 TK 511 TK 111,112
K/c CK, giảm giá, Thuế DT Số tiền thu ngay khi bán
TK 911
TK 131
Kết chhuyển doanh thu thuần

TK 711 KH trả góp
Kết chuyển lãi trả góp Lãi do trả góp
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
 Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ.
TK 333 TK 511 TK 4311

Dùng sản phẩm làm tặng phẩm
Kết chuyển thuế DT TK 334
Dùng SP trả lương cho CNV
TK 911
TK 421
Kết chuyển doanh thu thuần Trả TN liên doanh bằng SP

 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
TK 911 TK 511,512 TK 152,211

Kết chuyển doanh thu thuần Mua hàng bằng đổi hàng
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
 Phản ánh doanh thu nhận trước, doanh thu trợ giá.
TK 911 TK 511 TK 3387

K/c doanh thu nhận trước
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 3339
Doanh thu trợ cấp trợ giá
 Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ.

TK 911 TK 512 TK 111,112,126
K/c doanh thu thuần DT bán hàng nội bộ

SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Sơ đồ 2-2 : Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
TK 333 TK 511 TK 131 TK 111,112
Thuế doanh thu Doanh thu bán chịu Thu tiền bán chịu
phải nộp
TK 33311
TK 531,532
Thuế VAT đầu ra
K/c các khoản ghi
giảm doanh thu Bán hàng thu tiền ngay
TK 911 TK 641
K/c doanh thu bán Hoa hồng được hưởng cho số hàng bán đại lý
hàng thuần
* Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán của Công ty.
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
Sơ đồ 2-3 : Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ


Ghi hµng ngµy
§èi chiÕu, kiÓm tra
Ghi cuèi quý
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
18

Chứng từ gốc
phiếu thu
phiếu chi
các chứng từ khác
Sổ chi tiết tài khoản :
1541,1542,1543,642,51
131,51132,51133,911,

Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK :
1541,1542,1543,642,5113
1,51132,51133,911,…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ, tài khoản này được mở
chi tiết như sau:
- 51131 Kinh doanh lữ hành quốc tế.
- 51132 Kinh doanh vận chuyển
- 51133 Kinh doanh nội địa và nước ngoài.
- 51134 Kinh doanh đại lý bán vé máy bay.
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi như : Hóa đơn bán hàng ,phiếu thu
, giấy báo có ngân hàng,…kế toán ghi vào sổ chi tiết TK doanh thu bán
hàng .Các chứng từ này được lập định kỳ hàng tháng,cuối mỗi quý làm căn cứ
để vào Sổ cái.

Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty, việc
hạch toán doanh thu của Công ty cũng được tập hợp riêng cho từng bộ phận
kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu
từ hoạt động vân chuyển, doanh thu từ hoạt động đại lý bán vé máy bay.
Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, đặc biệt là doanh thu từ
hoạt động lữ hành quốc tế chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn Công ty.
Doanh thu từ các hoạt động bán dịch vụ tại Công ty hiện nay thường
được khách hàng trả theo phương thức trọn gói, có thể trả trước hoặc trả sau
mà tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức thanh toán cũng
rất đa dạng có thể trả bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản. Đối với những
khoản tiền lớn thường được khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua
ngân hàng.
Để phản ánh doanh thu từ các hoạt động của Công ty, kế toán sử
dụng tài khoản TK 5113 " Doanh thu bán dịch vụ", tài khoản này được chi
tiết như sau:
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
- TK 51131 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế".
- TK 51132 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận chuyển".
- TK 51133 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch nội địa và
nước ngoài".
- TK 51134 "Doanh thu hoa hồng đại lý bán vé máy bay".
*. Hạch toán doanh thu của hoạt động lữ hành.
Việc hạch toán doanh thu bán dịch vụ của hoạt động lữ hành của Công
ty được tiến hành như sau:
+ khi khách hàng đến giao dịch ký kết hợp đồng mua, bán theo phương
thức nhận tiền ứng trước của khách, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Tổng số tiền đã nhận trước của khách hàng.
Có TK 131

+ Sau khi hoàn thành việc bán các dịch vụ cho khách hàng, trên cơ sở
các chứng từ đã thu nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản.
Nợ TK 131 Trừ vào số còn phải thu hoặc còn phải thu của khách hàng.
Có TK 5113 Tổng số tiền đã thu hoặc còn phải thu (kể cả VAT đầu ra)
- TK 51131 Doanh thu lữ hành quốc tế.
- TK 51133 Doanh thu du lịch nội địa và nước ngoài.
+ Căn cứ vào số thuế VAT được ghi trên các chứng từ thu, kế toán tập
hợp và ghi:
Nợ TK 5113 (51131,51133).
Có TK 33311 Tổng số thuế VAT đầu ra của dịch vụ bán ra.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ về doanh thu hoạt động lữ hành phát sinh,
kế toán tập hợp các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng gửi về để ghi sổ kế
toán. Từ các chứng từ thu đã tập hợp, kế toán vào các sổ nhật biên chi tiết Có
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
TK 51131 và TK 51133. Đồng thời cuối quý, kế toán tổng hợp doanh thu của
từng hoạt động qua sổ tổng hợp chi tiết Có TK 5113 (51131, 51133).
Hàng tháng cùng với việc hạch toán chi tiết doanh thu, kế toán còn tiến
hành ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trên các chứng từ ghi sổ.
Tại Công ty các chứng từ ghi sổ được lập hàng tháng cho từng tài
khoản, cuối tháng kế toán tổng hợp số tiền đã phát sinh để ghi sổ cái từng tài
khoản.

SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS. TS Phạm Quang
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 01 năm 2011

Quyển số:
Số:
Nợ:
Có:
- Họ tên người nộp tiền: Vũ Lan Phương
- Địa chỉ:
- Lý do nộp: Doanh thu dịch vụ 06K - MDI165- TBK786
- Số tiền: 2.105.000 đ (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm linh năm
nghìn đồng chẵn.
- Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trường
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm linh năm nghìn
đồng chẵn.
SVTT: Nguy ễn Thị Hồng Lớp: 19.15
22

×