Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán kinh doanhtại công ty TNHH sản xuất và thương mại Dịch vụ Hà Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.91 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤTVÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ PHƯƠNG 20
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương 20
2.2.1 Các phương thức thanh toán tiền hàng 20
2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình bán hàng 21
2.2.3 Công tác kế toán kinh doanhvà xác định kết quả kinh doanh trên
máy tại Công Ty TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương 21
2.2.4. Thực trạng công tác kế toán kinh doanhvà xác định kết quả kinh
doanh 22
2.2.4.1 Kế toán doanh thu kinh doanhvà các khoản giảm trừ doanh thu
22
2.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công TY TNHH Sản Xuất Và TM
DV Hà Phương 31
2.2.4.4 Kế toán chi phí kinh doanhtại Công Ty TNHH Sản Xuất Và
TM DV Hà Phương 38
2.2.4.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH Sản
Xuất Và TM DV Hà Phương 43
2.2.4.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Sản
Xuất Và TM DV Hà Phương 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN KINH DOANHVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ
PHƯƠNG 69
SV: VŨ VIỆT ANH 1 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN


3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương 69
3.1.1 Về ưu điểm 69
3.1.2. Những hạn chế 71
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hang
và xác định kết quả kinh doanh tại Công TY TNHH Sản Xuất Và TM
DV Hà Phương 72
3.2.1 Giải pháp 1: 72
Về phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho. Hiện nay Công ty
đang tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp tính giá thực tế đích
danh, phương pháp này đơn giản nhưng khó bù đắp chi phí. Do đó,
Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước để tính trị
giá hàng xuất kho, áp dụng phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho
sẽ được phản ánh gần với trị giá hiện tại vì đươc tính theo giá của
những lần nhập kho mới nhất 72
3.2.2 Giải pháp 2: Công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu.
72
3.2.3 Giải pháp 3: Công ty nên có những quy định cụ thể về tỷ lệ chiết
khấu thương mại và chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Như: 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
SV: VŨ VIỆT ANH 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: VŨ VIỆT ANH 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt

1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CHXD Cửa hàng xăng dầu
5 Cty Công ty
6 HĐ Hoạt động
7 DN Doanh nghiệp
8 DV Dịch vụ
9 Đtư Đầu tư
10 ĐTTC Đầu tư tài chính
11 ĐTTCNH Đầu tư tài chính ngắn hạn
12 GBC Giấy báo có
13 GTCL Giá trị còn lại
14 GTGT Giá trị gia tăng
15 GTT Giá thực tế
16 GHT Giá hạch toán
17 HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
18 HĐTC Hoạt động tài chính
19 K/C Kết chuyển
20 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
21 KPCĐ Kinh phí công đoàn
22 SXKD Sản xuẩt kinh doanh
23 TGNH Tiền gửi ngân hàng
24 TG Tỷ giá
25 TGHĐ Tỷ giá hối đoái
26 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
27 CP Cổ phần
28 TM Tiền mặt
29 TSCĐ Tài sản cố định
30 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
31 TP Trái phiếu

32 Vtư Vật tư
SV: VŨ VIỆT ANH 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi
mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến
tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách
kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đã và đang ngày
càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện
từng bước theo mức độ phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị
trường, hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng
của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được các
khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Sự phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay làm
nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần
thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt quá trình kinh doanhđược coi là
khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, do vậy hạch toán các
nghiệp vụ kinh doanhrất quan trọng cần được quan tâm thoả đáng. Nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt
giữa các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng
mọi cách phải đưa được sản phẩm hàng hoá của mình đến tay người tiêu
dùng, được người tiêu dùng chấp nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch
toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi kỳ kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp có
được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
cụ thể như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận…từ đó doanh nghiệp có những
biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức
quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH

sản xuất và thương mại Dịch vụ Hà Phương, nhận thức được tầm quan trọng
SV: VŨ VIỆT ANH 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
của công tác tổ chức kế toán bán hàng, được sự giúp đỡ của phòng kế toán,
các phòng ban chức năng trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Th.S Hà Phương Dung, em đã chọn đề tài:“Hoàn thiệnkế toán kinh
doanhtại công ty TNHH sản xuất và thương mại Dịch vụ Hà Phương”
Thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên Chuyên
đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp của thầy cô để bản Chuyên đề này có thể được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Hà Phương Dung và lãnh đạo
công ty , các anh chị phòng Phòng Kế toán Công ty TNHH SX & TM Dịch
vụ Hà Phương đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này !
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba nội dung chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanhcủa Công ty
TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương.
Chương 2:Thực trạng kế toán kinh doanhtại Công ty TNHH SX & TM
Dịch vụ Hà Phương
Chương 3:Hoàn thiện kế toán kinh doanh tại Công ty TNHH SX & TM
Dịch vụ Hà Phương
Hà Nội,Ngày tháng năm 2012
SV: VŨ VIỆT ANH 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤTVÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ PHƯƠNG
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng và xác định kinh doanh

- Kinh doanhlà việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Quá trình kinh doanhlà giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, quá trình này chuyển
hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” hoặc phải thu giúp cho
các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất KD tiếp theo.
Để thực hiện được quá trình kinh doanhvà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng
hoạt đông; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
1.1.2. Yêu cầu quản lý ảnh hưởng đến quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh.
* Đối với công tác bán hàng
- Doanh nghiệp phải theo dõi sự vận động của từng loại hàng hoá và xác định
đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lợi
nhuận thu được lại cao nhât. Vì thế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì
quá trình kinh doanhđều phải gắn liền với việc xác định kết quả kinh doanh.
SV: VŨ VIỆT ANH 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
1.1.3 Danh mục hàng hóa của Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương.
Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương được thành lập từ năm
2003, đến nay công ty đã trở thành 1 trong những công ty hàng đầu trong lĩnh

vực sản xuất và buôn bán sản phẩm hàng nội thất văn phòng cũng như gia
đình. Hàng hóa của Công ty gồm:
- Danh mục hàng hóa dịch vụ của công ty đang cung cấp.
* Hàng nhập khẩu
STT Mã hàng Tên Hàng
1 HP240A Tủ tài liệu nhập khẩu chất liệu sơn gỗ ép sớn CN
2 G1085 Ghế họp nhập khẩu chất liệu chân inox đệm bọc da
thật
3 G8016 Ghế lãnh đạo nhập khẩu chất liệu chân gỗ đệm tay
bọc da
4 B18 Bộ bàn ăn chất liệu gỗ xoan đào
5 T25 Tủ bếp nhập khẩu đài loan chất liệu gỗ tự nhiên
6 KV8 Kệ ti vi chất liệu kính temper
* Hàng trong nước
STT Mã hàng Tên Hàng
1 SV1200 Bàn làm việc nhân viên ( KT 1200x600x750 )
2 SV420 Tủ tài liệu thấp ( 400x450x700 )
3 SG225H Ghế nhân viên
4 VT1 Ghế họp
5 GL101 Ghế lưới
6 DT1890H2 Bàn lãnh đạo chất liệu verneer sơn PU 2 mặt
7 T8091 Bộ bàn ăn chất liệu gỗ ghép thanh
8 PNT 5006 Tủ Phòng Ngủ chất liệu gỗ melamine sơn 2 mặt
9 TVT2749 Kệ ti vi chất liệu gỗ verneer sơn PU 2 mặt
10 S2020 Tủ tài liệu phòng ngủ
Trong suốt thời gian hoạt động công ty luôn nhận được sự tín nhiệm
của bạn hàng cũng như nhà cung cấp có danh tiếng trên toàn quốc, đặc biệt
SV: VŨ VIỆT ANH 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN

chiếm được cảm tình của khách hàng chính nhờ chất lượng hàng hoá, dịch vụ
tạo nên uy tín của Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương trên thị
trường Việt Nam.
Bên cạnh việc sản xuất và buôn bán sản phẩm đồ trang trí nội thất,
công ty còn mang đến cho khách hàng những dịch vụ phong phú như: Tư vấn
thiết kế nội ngoại thất, xây dựng, Với kinh nghiệm nhiều năm cùng với đội
ngũ công nhân viên, sự nhiệt tình, tận tuỵ, đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu
của khách hàng.
Với tôn chỉ “Thành công của Quý khách chính là sự thành công của
chúng tôi!”, Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương cam kết luôn
mang đến cho Quý khách hàng những sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh,
dịch vụ chu đáo.
1.1.4. Thị trường của Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ Hà Phương.
Đến nay Công ty đã gây dựng được danh tiếng trên thị trường Hà Nội nói
riêng và phía Bắc. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình, công ty
đã chiếm được một thị phần lớn của miền Bắc. Khẳng định được thương hiệu
trên thị trường mục tiêu của mình với hàng loạt những khách hàng lớn và là
khách trung thành với công ty nhiều năm. Khách hàng chủ yếu của công ty :
- Khu vực Hà Nội: Tập đoàn Hòa Phát, Công ty CP Sao Kim, Công ty
CP Bảo Lâm , Công ty CP Tư vấn thiết kế Minh Việt , Công ty CP TM dịch
vụ hàng không Á Châu, Công ty Thành Đức,Nội Thất Gia Phát 9,LICOGI
16.6 , Danh nghiệp Việt Anh , Công Ty Nội thất Hà Vũ ……
1.2 Phương thức kinh doanhcủa Công ty TNHH SX & TM Dịch vụ
Hà Phương
1.2.1. Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH SX và TM DV Hà Phương
* Căn cứ vào thời điểm thu tiền:
- Phương thức kinh doanhthu tiền trực tiếp
- Phương thức bán chịu
SV: VŨ VIỆT ANH 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
* Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua:
- Phương thức gửi hàng: Gửi hàng cho người mua nhưng chưa đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu, gửi hàng cho đại lý.
- Phương thức kinh doanhtrực tiếp: (đủ điều kiện ghi nhận doanh thu) kinh
doanhthu tiền ngay; kinh doanhtrả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp; kinh
doanhđổi hàng (không tương tự…)
* Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
- Kinh doanhra bên ngoài doanh nghiệp
- Kinh doanhnội bộ: Trả lương, thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm,
hàng hoá; làm quà biếu, quà tặng; dùng sản phẩm chuyển thành tài sản cố định phục
vụ hoạt động sản xuất kình doanh .
1.2.2. Doanh thu bán hàng
* Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao gồm: +
Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các ĐK ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng đổi hàng tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là
doanh thu bán hàng.
SV: VŨ VIỆT ANH 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, từng khoản giảm trừ doanh thu, để
xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu phục vụ cho cung cấp thông tin
kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
1.2.3. Các khoản giảm doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14)
- Các khoản thuế giảm trừ doanh thu:
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế xuất khẩu
1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một trong
các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng tồn kho ở
doanh nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng. Hàng xuất kho hoặc hàng tồn kho
thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Phương pháp này
thích hợp đối với những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá
trị lớn như đồ trang sức, ô tô, tàu thuỷ…
+ Phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có trước khi xuất hàng.
Phương pháp này vào thời điểm cuối kỳ mới tính trị giá mua của hàng xuất kho.
Cách tính này có hạn chế là che đậy sự biến động của giá cả hiện hành của hàng

mua nhập kho.
SV: VŨ VIỆT ANH 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
Đơn giá bình quân
của hàng trước khi
xuất hàng
=
Trị giá mua của hàng hiện có trước khi xuất hàng
Số lượng của hàng hiện có trước khi xuất hàng
Trị giá gốc của hàng xuất
kho trong kỳ
=
Đơn giá bình quân của
hàng hiện có trước khi
xuất hàng
x
Số lượng hàng xuất
kho
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này khi tính trị giá
mua thực tế hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trước và
lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính trị giá mua hàng xuất kho. Ưu điểm kế toán
có thể tính được ngay trị giá mua hàng xuất kho cho từng lần xuất hàng đảm bảo
cho việc cung cấp số liệu kịp thời.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này người ta giả thiết
hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá
mua của lô hàng đó để tính.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và
hàng hoá đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ

và hàng tồn cuối kỳ.
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
tồn kho cuối kỳ
=
CF m.hàng p.bổ cho
hàng tồn trong kỳ Trị
giá mua hàng tồn đầu
kỳ
+
CF m.hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng nhập trong
kỳ
x
Trị giá mua
hàng tồn
cuối kỳ
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phân bổ

cho hàng nhập
trong kỳ
-
Chi phí mua hàng
hàng phân bổ cho
hàng tồn cuối kỳ
SV: VŨ VIỆT ANH 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chú ý: “Hàng tồn kho cuối kỳ” bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua
nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận.
1.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
1. Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi tiêu thụ và các
khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
2. Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ SP, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo

hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thêu bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý v.v…
7. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu hàng
hoá…
SV: VŨ VIỆT ANH 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
Ngoài ra tuỳ hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị
mà tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý SXKD,
quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo QĐ của CĐ hiện hành, CP QLDN chi tiết thành các yếu tố CP sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.
2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho DN
như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
5. Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
6. Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng

phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (Không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản
chi khác…
SV: VŨ VIỆT ANH 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính:
Kết quả từ hoạt
động SXKD (bán
hàng, cung cấp
dịch vụ)
=
Tổng DT thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-

Giá vốn của
hàng xuất đã
bán và CP
thuế TNDN
-
Chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
DN
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
1.1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ PHƯƠNG
1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận: bộ
phận quản lý và bộ phận bán hàng.
Bộ phận quản lý :
Là người trực tiếp giám sát và kiểm tra số lượng hàng về kho và từ kho
xuất đi và có trách nhiệm báo cao vơi lạnh đạo công ty về tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp
 Bộ phận bán hàng :
SV: VŨ VIỆT ANH 15 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
Bộ phận quản lý Bộ phận bán hàng
Showroom1
162 Nguyễn
lương bằng

Showroom 2
199 Trường chinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
Là nơi tiếp xúc và gặp gỡ tiếp nhận thông tin từ khách hàng để tư vấn và
giới thiệu sản phẩm của công ty đang cung cấp trên thị trường
Hiện nay công ty đã có 2 showrom để trưng bầy sản phẩm :
tại Showrom 1 : chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất của văn phòng
làm việc
tại Showrom 2 : chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất của gia đình
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Dịch Vụ Hà Phương là một đơn
vị hạch toán độc lập, mọi hoạt động của công ty hàng quý, hàng năm đều do ban
lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để công việc kinh doanh tiến hành tốt, phối
hợp nhịp nhàng ăn khớp, do vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô
hình tập trung, đứng đầu là Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Các phòng
ban có trách nhiệm quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với
chức năng của mình, định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp những thông tin cần
thiết với ban giám đốc, từ đó làm căn cứ để ban giám đốc xác định kế hoạch và định
hướng cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ 1:
SV: VŨ VIỆT ANH 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý Công Ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Dịch Vụ Hà Phương
 Giám đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động, là người đề ra kế hoạch và chiến
lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến
các phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết quả kinh doanh của
đơn vị mình

 Phó giám đốc:
Là người trực tiếp giúp việc Giám đốc, cùng Giám đốc lãnh đạo, chỉ
đạo, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Công ty. Chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả công việc do Giám đốc giao. Phó giám đốc được phân công
SV: VŨ VIỆT ANH 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
đảm trách một số nội dung công tác cụ thể giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành
công ty, là người số một được Giám đốc giao nhiệm vụ khi vắng mặt, là tham
mưu cho giám đốc trong khâu quản lý tổ chức kinh doanh, thay mặt giám đốc
giải quyết những phần việc giám đốc giao cho.
 Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý công nhân viên trong công
ty, thống kê báo cáo công tác hoạt động của công ty. Xây dựng và quản lý hệ
thống định mức tiền lương, theo dõi quá trình trả lương cho CBCNV.

 Phòng kế hoạch:
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
`Nhiệm vụ: Nhận hợp đồng gia công, mua, bán vật tư, hàng hóa, tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ xuất, nhập và bảo quản hàng hóa, vật tư, thiết bị nguyên, phụ liệu,
xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch về công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm cả
trước mắt và lâu dài. Điều phối các hoạt động kinh doanhcủa Công ty, lựa chọn
đại lý trong mạng lưới phân phối, xây dựng và mở rộng thị trường. Quản lý
điều hành cán bộ thị trường tổ chức kinh doanhvà thu hồi công nợ. Kiểm tra
giám sát các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và làm thủ tục bán hàng. Tổ chức đào
tạo để nâng cấp nghiệp vụ cho nhân viên, tổ chức hệ thống kho đảm bảo an
toàn sản phẩm, vật tư, thiết bị …. chỉ đạo xuất nhập chặt chẽ, đúng nguyên tắc.
Tiếp nhân đơn đạt hàng, tiếp thu ý kiến của khách hàng , từ đó làm cơ sở để xác
định các nhu cầu của khách hàng, khắc phục những kiến nghị của khách hàng
nhằm đưa ra dịch vụ phục vụ khách hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt
nhất. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh cho
đến chu kỳ hạch toán, giúp cho giám đốc đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh
doanh cho công ty.
 Phòng kế toán:
- Chức năng:
SV: VŨ VIỆT ANH 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
+ Phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, lên hệ thống tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán theo
pháp lệnh kế toán của Nhà nước Việt Nam.
+ Giám sát việc hoạt động trong sản xuất kinh doanh thông qua đồng tiền
trên cơ sở các nghị định, thông tư của chính phủ hiện hành.

- Nhiệm vụ:
+ Lập các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh như phiếu thu,
phiếu nhập, phiếu xuất,…
+ Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở pháp lý.
+ Tổ chức hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán Việt Nam thông qua hệ
thống tài khoản, sổ sách và báo biểu hiện hành.
+ Phân tích kinh tế, tổng hợp từ đó tham mưu cho lãnh đạo công ty có quyết
định chuẩn mực trong điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong lĩnh
vực tài chính.
+ Đáp ứng vốn kịp thời cho phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo có hiệu quả
và sử dụng vốn một cách hợp lý.
 Phòng k• thuật:
- Chức năng:
Tham mưu với Ban Giám đốc về công tác huấn luên chuyên môn kỹ thuật lắp
đặt, thiết bị cho nhân viên lắp đặt và kiểm tra kỹ thuật đối với hang hóa mới cũng
như các loại hang hóa mà doanh nghiệp đang cung cấp cho thi trường.
Tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật của từng mã hàng một cách đầy đủ chính
xác, đồng bộ, đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất.
- Nhiệm vụ:
SV: VŨ VIỆT ANH 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
Nhận sản phẩm, tài liệu kỹ thuật, mẫu sơ đồ mi ni, bảng phối màu gốc, mã hàng để
chuẩn bị đề ra các phương án thích hợp cho việc sản xuất sản phẩm. Thực hiện công
tác cơ điện trong công ty, quản lý và cập nhật hồ sơ thiết bị may phục vụ sản xuất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤTVÀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ HÀ PHƯƠNG
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà
Phương
Công Ty TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phươnghoạt động trong cả
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại.
2.2.1 Các phương thức thanh toán tiền hàng
Phương thức thanh toán tiền hàng chủ yếu được áp dụng tại Công ty là
Phương thức thanh toán ngay: bao gồm các phương thức sau: Phương thức
thanh toán trực tiếp (bằng tiền mặt), phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt (thanh toán qua ngân hàng) và phương thức thanh toán sau.
− Phương thức thanh toán trực tiếp (dùng tiền mặt): thường được
áp dụng đối với những khách hàng mua với số lượng vừa và nhỏ, những
khách hàng thuộc khu vực TP.Hà Nội.
− Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua
ngân hàng): áp dụng đối với những khách hàng ở ngoại tỉnh hoặc nội tỉnh
nhưng có khoảng cách xa so với Công ty.
Hiện nay Công ty có hai tài khoản ngân hàng được mở tại hai ngân
hàng trên địa bàn TP Hà Nội:
SV: VŨ VIỆT ANH 20 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
− Tài khoản: 16448868 được mở tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam – PGD Thăng Long – CN Thanh Xuân.
− Tài khoản: 42110000008297 được mở tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – CN Thanh Xuân.
− Phương thức thanh toán sau:
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua, người mua đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa thanh toán. Trường hợp này đã thoả mãn điều kiện ghi
nhận doanh thu, hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. Kế toán được phép ghi nhận
doanh thu kinh doanhvà giá vốn tương ứng. Doanh thu kinh doanhghi theo
giá ghi trong hợp đồng mua bán. Khách hàng có thể thanh toán một phần tiền

hàng hoặc chưa thanh toán ngay tại thời điểm giao hàng. Nếu chưa thanh toán
hết khách hàng sẽ phải thanh toán nốt số còn lại trong một khoảng thời gian
nhất định có ghi rõ trong hợp đồng.
2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình bán hàng
Kế toán sử dụng những chứng từ kế toán sau trong quá trình bán hàng:
− Hợp đồng mua kinh doanhhoá;
− Hoá đơn GTGT;
− Phiếu xuất kho;
− Phiếu thu;
− Giấy báo có;
− Báo cáo bán hàng;
− Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.3 Công tác kế toán kinh doanhvà xác định kết quả kinh doanh
trên máy tại Công Ty TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương
Công tác kế toán kinh doanhvà xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
được thực hiện trên phần mềm kế toán MISA SME.Net 2010 R52.12.
Trước khi nhập dữ liệu vào máy, kế toán tiến hành lập danh mục khách
hàng hoặc nhà cung cấp. Là một doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng,
việc lập danh mục khách hàng và nhà cung cấp trước sẽ thuận tiện cho kế
SV: VŨ VIỆT ANH 21 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂ KHOA KẾ TOÁN
toán theo dõi, đối chiếu các khoản công nợ và thuận tiện cho việc nhập dữ
liệu các lần tiếp theo.
Khai báo Danh mục khách hàng, Danh mục nhà cung cấp … vào Danh
mục/ khách hàng, nhà cung cấp.
2.2.4. Thực trạng công tác kế toán kinh doanhvà xác định kết quả
kinh doanh
2.2.4.1 Kế toán doanh thu kinh doanhvà các khoản giảm trừ doanh thu
• Kế toán doanh thu bán hàng

− Doanh thu bán hàng
Công Ty TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phươnglà công ty kinh doanh
nhiều loại mặt hàng, với nhiều chủng loại khác nhau. Tuy nhiên, doanh thu
kinh doanhcủa Công ty chủ yếu thu được từ việc tiêu thụ các mặt hàng về
bàn, ghế,tủ…. Đây là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
Trong quá trình hạch toán kế toán tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc ghi
nhận doanh thu theo chuẩn mức 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác” theo
quyết định 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
ngày 31/12/2001.
− Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tại Công ty: Kế toán sử
dụng TK 511 – “Doanh thu bán hàng”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK
131
Đối với TK 131 – “Phải thu khách hàng” được mở chi tiết cho từng
khách hàng. Việc theo dõi chi tiết từng khách hàng dễ dàng được thực hiện
khi kế toán đã thiết lập danh mục khách hàng trong phần mềm kế toán MISA
SME.Net 2010 R52.12.
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT;
+ Phiếu xuất kho;
+ Giấy báo có;
+ Báo cáo bán hàng;
+ Phiếu thu;
+ Và các chứng từ khác
có liên quan.
SV: VŨ VIỆT ANH 22 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỚP: K11B
− Hệ thống sổ sách: Để phản ánh tình hình doanh thu của Công ty,
kế toán theo dõi doanh thu trên Sổ Cái TK 511 – “Doanh thu bán hàng”, Sổ chi

tiết TK , Sổ chi tiết bán hàng.
Sơ đồ số 15
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
Ví dụ 1:
Ngày 20/12/2011 Kinh doanhcho Công ty CP Licogi 16.6, trị giá xuất kho
của lô hàng: 2.468.000đ; giá bán chưa thuế 5.200.000đ, thuế GTGT 10%. Khách
hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. (HĐGTGT số 000055, PXK00055,
PT00137)
Căn cứ vào HĐ GTGT và các chứng từ khác có liên quan, ta tiến hành nhập dữ
liệu vào máy vi tính như sau:
Biểu số 06
Hoá đơn GTGT
Phần mềm MISA
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK,
sổ ctiết BH
Sổ cái TK 511
Thẻ kho
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20 tháng 12 năm 2011
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
Ký hiệu: MV/11P
Số hiệu: 000055
Đơn vị bán hàng: Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương
Địa chỉ: Số 360, Phúc Diễn, Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội
Số tài khoản: 16446686
Điện thoại: MST: 0105275636
Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty CP Licogi 16.6
Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà VP công ty 34, ngõ 164 Khuất Duy Tiến, Nhân Chính, Thanh Xuân, HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST: 0102264629
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Ghế văn phòng Chiếc 4 650.000 2.600.000
2 Ghế giám đốc Chiếc 1 2.600.000 2.600.000

Cộng tiền hàng: 5.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 520.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.720.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bẩy trăm hai mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 07
Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương
317 Nguyễn Khang - Cầu Giấy - Hà Nội
Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày 20/12/2011
Số: PC00164
Ghi Nợ : 642, 1331
Ghi Có : 1111
Họ và tên người nộp tiền: Công ty CP Licogi 16.6 .
Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà VP công ty 34, ngõ 164 Khuất Duy Tiến, Nhân Chính, Thanh Xuân, HN
Lý do: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 5.720.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Năm triệu bẩy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc: …………………………
Ngày 20 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ qu•
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 08
Công TY TNHH Sản Xuất Và TM DV Hà Phương
317 Nguyễn Khang - Cầu Giấy - Hà Nội

×