Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoàn thiện kế toán mua hàng tại Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.51 KB, 42 trang )

Lêi më ®Çu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải quan tâm
đến nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các nhân tố đó
bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản
xuất như thế nào? là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản và là những câu hỏi doanh nghiệp
phải trả lời được trước khi tiến hành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại cũng vậy. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trả lời được các câu hỏi: mua cái gì? bán cái gì? bán cho ai?. Trong đó lưu chuyển hàng
hoá là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của DNTM bao gồm các quá trình : bán hàng- dự
trữ- mua hàng, nhập hàng. Đối với doanh nghiệp phải chú trọng hơn tới quá trình này.
Trong thời kỳ bao cấp, lưu thông hàng hoá chỉ là hình thức, các doanh nghiệp


thương mại thực chất chỉ là những" Tổng kho cấp phát" của nhà nước, hoàn toàn thụ
động với sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, các DNTM được khuyến
khích hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất và tiêu
dùng trong nước. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của mình. Qua trình mua, nhập hàng dự trữ , bán hàng như thế nào là
do doanh nghiệp quyết định. Bất cứ doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào- cốt
sao đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy tổ chức quản lý và thực hiện tốt quá trình lưu
thông hàng hoá là một vấn đề hết quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mua, nhập
hàng là bước khởi đầu dảm bảo cho doanh nghiệp có hàng hoá để thực hiện các bước
tiếp theo của qúa trình lưu thông. Quá trình mua hàng được đánh giá là tốt khi quá
trình đó đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng, giá trị mà vẫn đảm bảo tiết
kiệm trong tất cả các khâu: thu mua- dự trữ- tiêu thụ.

Mặt khác, để thực hiện tốt quá trình mua, nhập hàng hoá thì tài chính là một vấn
đề quan trọng. Doanh nghiệp không thể mua hàng nếu không có khả năng thanh toán
cho người bán. Vì thế cần thiết phải gắn liền công tác kế toán mua hàng với phân tích
tình hình thanh toán với người bán của doanh nghiệp để hoạt động thu mua hàng hoá
đạt hiệu quả cao hơn.

1
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đào tạo ứng
dụng và Chuyển giao công nghệ, em được biết công tác kế toán nói chung, kế toán mua
hàng của công ty đã tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng hoá trong công
ty ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên nếu hoàn thiện thêm thì công tác kế toán mua

hàng sẽ phát huy hơn nữa vai trò quản lý của mình. Do đó sau khi đi vào tìm hiểu công
tác kế toán mua hàng của Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công
nghệ nhận thấy những mặt mạnh, những mặt chưa hoàn thiện, em đã lựa chọn đề
tài"hoàn thiện kế toán mua hàng tại Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển
giao công nghệ" làm đề tài cho chuyên đề của mình.
Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên bản chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như
các bác , các cô các chị trong phòng kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy, các thầy cô giáo
trong bộ môn kế toán, các bác, các cô, các chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bản chuyên đề này.

Bố cục của bản chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán mua hang trong
các doanh nghiệp
Chương 2: Phương hướng nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán mua hàng
tại Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ
Chương3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán mua hàng tại Công
ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ.
3.Phạm vi nghiên cứu
Bài viết của em đi sau vào nghiên cứu công tác mua hang tại công ty Cổ phần
Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ, Nhóm hàng mua của công ty là mặt hàng
thiết bị máy tính, thiết bị máy văn phòng. Số liệu nghiên cứu là 2009.


2
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
MUA HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Mua hàng
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao động,
có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua mua bán
trên thị trường. Nói cách khác hàng hoá ở DNTM là những hàng hoá, vật tư mà
doanh nghiệp mua vào để bán ra phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển, nhu cầu

tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng hoá ngày càng đa
dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học, mỗi loại hàng hoá có đặc tính lý; hoá;
sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hoá
trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử dụng.
Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hay sản xuất.
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lưu chuyển hàng
hoá với các quá trình: mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán hàng là nghiệp
vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

vốn lưu động của doanh nghiệp( 80%- 90%). Vốn lưu động của doanh nghiệp không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất là: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn và chu
chuyển của vốn lưu động.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
tiền tệ sang vốn hàng hoá.

3
-Các phương thức mua hàng:
Khi tiến hành mua hàng doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương thức sau:
- Mua hàng theo phương thức trực tiếp

Doanh nghiệp khi mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ của mình đến kho của người
bán để lấy hàng. Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó đã được xác
định là hàng mua của doanh nghiệp, nó đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức vận chuyển, bảo quản hàng hoá đó về kho
của mình. Mọi sự mất mát, thiếu hụt, hư hỏng của hàng hoá đều thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Khi mua hàng doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồmg đã quy định trước để xác định
địa điểm đến nhận hàng và người bán sẽ chuyển hàng hoá đến địa điểm đó và doanh
nghiệp cử cán bộ của mình đến địa điểm đó để nhận hàng.Tại đây sau khi nhận hàng và
ký vào chứng từ thì hàng hoá đó mới thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài

-Đề tài cần cung cấp những thông tin về nghiệp vụ mua hàng của công ty và
những vấn đề cần nghiên cứu tại công ty như:
Kế toán nghiệp vụ mua hàng có vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là cơ sở đầu tiên cung cấp cho các nghiệp vụ kế toán sau này.Để tổ
chức tốt kế toán nghiệp vụ mua hàng, kế toán mua hàng trong doanh nghiệp có những
nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình mua hàng
về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách và giá cả hàng mua và thời điểm mua hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng
nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng, tình hình
thanh toán với người cung cấp.


4
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và cán bộ quản lý làm căn cứ
cho đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các nghiệp kinh tế
trên chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Đối với
nghiệp vụ mua hàng thì việc tổ chức hạch toán ban đầu chính là tổ chức hợp lý hệ
thống chứng từ mua hàng cũng như sự luân chuyển của chúng.
Các chứng từ được lập chủ yếu trong quá trình mua hàng bao gồm:
* Hoá đơn GTGT do bên bán lập, trong đó phải ghi rõ giá bán chưa có thuế
GTGT, các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT và tổng

giá thanh toán.
* Nếu mua hàng của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT thì chứng từ mua hàng là hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
bán hàng do bên bán lập.
* Nếu mua hàng ở thị trường thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán
bộ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ tên địa chỉ
người bán, số lượng, đơn giá mua của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
* Phiếu nhập kho: phản ánh số lượng và trị giá hàng thực nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất với người có liên
quan, là cơ sở ghi sổ kế toán.
* Biên bản kiểm nhận hàng hoá được sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng

thừa, thiếu trong quá trình mua hàng.
Hiện nay chứng từ được lập trong nghiệp vụ mua hàng là khá nhiều do đó sẽ tốn
thời gian cho nhân viên kế toán trong việc xử lý chứng từ. Tổ chức hợp lý chứng từ
nghiệp vụ mua hàng sẽ làm giảm bớt hao phí lao động trong hạch toán, nâng cao chất
lượng lao động, đảm bảo giám sát chặt chẽ hơn, chính xác hơn nghiệp vụ mua hàng

5
Bên cạnh việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ mua hàng thì
việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết cũng hết sức
quan trọng, nó giúp cho kế toán theo dõi được chặt chẽ quá trình luân chuyển tiền và từ
đó rút ra những biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
* Tài khoản kế toán .

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được bộ tài chính ban hành ngày
01/01/1995 theo quyết định 1141/TC/CĐKT và thống nhất chính thức áp dụng trong cả
nước ngày 01/01/1996. Tuỳ từng điều kiện thực tế doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kế toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà lựa
chọn sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên thì doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 156 " Hàng hoá"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại kho hàng và quầy hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho

Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ
Bên có: Phản ánh trị giá hàng hoá xuất kho
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ
Trị giá hàng hoá thiếu hụt trong kiểm kê
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá của doanh nghiệp còn tồn kho cuối kỳ
Chi phí mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
TK 1561 " phản ánh giá mua hàng hoá"
TK 1562 " chi phí thu mua"

6
+ Tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đường"

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua vào đã
xác định là hàng mua nhưng hàng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ : Phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc quyền ở hữu của doanh
nghiệp nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp tăng trong kỳ
Bên có : Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho
hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng
SDCK : Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
+ Tài khoản 133 " Thuế GTGT được khấu trừ"
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ

Kết cấu của tài khoản
Bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có : Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã kết chuyển
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
SDCK : Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước
chưa hoàn trả
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2
TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332- thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

+ Tài khoản 331 " Phải trả cho người bán"

7
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ và người nhận thầu xây
dựng cơ bản
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ : Phản ánh số tiền đã trả cho người bán( kể cả số tiền ứng trước) và
các khoản chiết khấu hàng mua, hàng mua trả lại
Bên có : Phản ánh số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ
và người nhận thầu xây dựng cơ bản
SDCK : Số tiền còn phải trả người bán, nhận thầu xây dựng cơ bản

Ngoài các tài khoản trên, kế toán mua hàng còn sử dụng các tài khoản có liên
quan như
Tài khoản Tk 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141- Tạm ứng
TK 311- Vay ngắn hạn
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán không ghi chép thường xuyên, liên tục tình hình
xuất kho hàng hoá. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 611 " Mua

hàng".
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá mua vào trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ( theo kết quả kiểm kê)
Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua
vào trong kỳ
Bên có: Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua và trị giá hàng mua trả lại
Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ


8
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112- Mua hàng hoá
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản 151,156 chỉ sử dụng để
phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các tài khoản này
như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
1.3.3.1 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán mua hàng thheo phương pháp kê khai thường

xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(1a): hàng hoá mua về nhập kho
(2a): hàng mua đang đi đường cuối tháng chưa về nhập kho
(1b),(2b): thuế GTGT đầu vào của hàng mua
(3): hàng mua đi đường về nhập kho
(4): nhà nước cấp vốn, cổ đông đóng góp bằng hàng hoá
(5): hàng hoá thừa so với hoá đơn hoặc thừa do dôi thừa trong tự nhiên
(6): thuế nhập khẩu hàng mua
(7): đánh giá tăng hàng hoá
(8a): trị giá bao bì luân chuyển
(8b): thuế GTGT của bao bì
(9): hàng hoá kém phẩm chất trả lại, giảm giá hàng hoá, chiết khấu thương mại

(10): hàng hoá thiếu
(11): đánh giá giảm hàng hoá
(12): hàng hoá xuất bán

9
TK 111,112,331 TK 156 TK 111,112,331
(1a) (9)
TK 133 TK 133
(1b)
(2b)
TK 151 TK 1381
(2a) (3) (10)

TK 411
(4) TK 412
(11)
TK 338,711
(5)
TK 632
TK 333 (12)
(6)
TK 412
(7)
TK 1532
TK 133

(8b)
(8a)
* Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

10
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,156,157 TK 6112 TK 151,156,157
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ

TK 111,112,331 TK 111,112,331
Hàng hoá mua về nhập kho Các khoản giảm giá hàng hoá
TK 133

Thuế GTGT

TK 338 TK 632
Hàng hoá thừa Trị giá hàng hoá đã xuất kho

TK 3333 TK 1562
Thuế nhập khẩu Kết chuyển chi phí cuối kỳ


TK 1562
Đầu kỳ kết chuyển chi phí


Theo phương pháp này cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá thực
tế của hàng tồn kho cuối kỳ để tính giá vốn thực tế xuất bán hàng trong kỳ theo công
thức:

11
Trị giá vốn hàng Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
xuất kho bán = hàng tồn kho + hàng mua vào _ hàng tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Sổ sách kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để tổ chức hệ thống sổ
kế toán ghi chép tình hình mua hàng.
- Theo hình thức kế toán nhật ký chung: nghiệp vụ mua hàng được phản ánh vào

sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản 156- Hàng hoá, 111- Tiền mặt,
112- Tiền gửi ngân hàng, 331- Phải trả người bán Đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng các sổ nhật ký chuyên dùng thì
nghiệp vụ mua hàng sẽ được phản ánh vào sổ nhật ký chuyên dùng như nhật ký mua
hàng, nhật ký chi tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng); định kỳ tổng hợp số liệu trên sổ
nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: nghiệp vụ mua hàng được phản ánh.
+ Bảng kê số 8- dùng để ghi chép tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng
hoá hoặc thành phẩm theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
+ NKCT số 1: ghi có TK 111- Tiền mặt
+ NKCT số 2: ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ NKCT số 4: ghi có TK 311- Vay ngắn hạn

+ NKCT số 5: ghi có TK 331- phải trả người bán
+ Hàng mua đang đi đường phản ánh trên NKCT số 6
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan .

12
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN MUA HÀNG THIẾT BỊ MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÀO TẠO ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1.Các phương pháp nghiên cứu
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đào Tạo Ứng Dụng và Chuyển Giao Công
Nghệ.

- Địa chỉ Công ty: Thôn Phú Mỹ - Xã Mỹ Đình - Huyện Từ Liêm - TP. Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
- Các loại hình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiêp:
+ Cung cấp, lắp đặt phần mềm máy tính
+ Dịch vụ sửa chữa thiết bị văn phòng
- Quy mô doanh nghiệp: Tổng số lao động: 28 người ;
Tổng số vốn: 5.000.000.000 VNĐ ( Năm tỷ đồng).
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ




13
Ban Giám Đốc
PGĐ Kinh Doanh PGĐ Kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
Bảo
hành
* Tổng số CBCNV: 28 Người, trong đó;
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 17 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD 17 người, trong đó từ trường đại học
Thương mại là 05 người
*Đặc điểm nhân lực kế toán của doanh nghiệp
- Số nhân viên phòng kế toán là 07 người, trong đó: Trình độ đại học trở lên là 03
người chiếm tỷ lệ 75%.
- Số nhân viên kế toán tốt nghiệp đại học Thương mại: 5 người.
- BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN

1. Theo mục tiêu đào tạo, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán tài chính
DNTM thuộc ngành Kế toán có khả năng làm việc tốt ở các bộ phận có liên quan đến
hoạt động kế toán, kiểm toán nội bộ, kế toán tài chính của doanh nghiệp, cụ thể qua
phiếu điều tra như sau:
B¶ng 1
TT
C¸c bé phËn kh¸c mµ SV tèt nghiÖp chuyªn ngµnh KÕ to¸n tµi chÝnh
DNTM cßn cã thÓ lµm viªc tèt.
1 Công tác R&Đ Kế toán tài chính khác
2 Bộ phận kế toán xuất nhập khẩu
3 Bộ phận marketing
2. Nhận xét : Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn, bộ phận kế toán tài chính; kế

toán doanh thu – chi phí – lợi nhuận, bộ phận kế toán thuế, bộ phận lập báo cáo tài
chính, bộ phận vốn lưu động doanh nghiệp, bộ phận kế toán tài sản cố định doanh
nghiệp là các bộ phân mà theo đánh giá của cán bộ Công ty Cổ Phần Đào Tạo Ứng
Dụng và Chuyển Giao Công Nghệ cho rằng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán
tài chính DNTM có thể đảm nhiệm tốt nhất, bởi đây là những bộ phận gần gũi với các
môn học kế toán của sinh viên được làm quen và rèn luyện nhiều trong nhà trường.
Các bộ phận khác như: Bộ phận quản trị tài chính tài sản và tham gia vào thị trường tài
chính, bộ phận thống kê và phân tích kinh tế, tài chính và kế toán quản trị doanh
nghiệpcũng là những bộ phận mà sinh viên còn yếu, chưa thể đảm nhiệm tốt.
Cũng theo kết quả điều tra, các bộ phận khác mà sinh viên kế toán có thể tham gia là
Công tác R&Đ Kế toán tài chính khác, marketing và kế toán xuất nhập khẩu
* Tổ chức bộ máy kế toán


14
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ điều
kiện và trình độ quản lý, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty và toàn bộ nhân viên kế
toán được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Hiện nay phòng kế toán của công ty
có 5 nhân viên kế toán, được phân chia thành các nhóm, các tổ.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán cụ thể cho từng người:
+Trưởng phòng kế toán( kế toán trưởng) : có trách nhiệm điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán đang vận hành tại đơn vị, có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ tổng hợp từ bảng kê, nhật ký, lên sổ cái hàng quý,

hàng năm lên báo cáo quyết toán. Ngoài ra còn thay nhiệm vụ của trưởng phòng khi
trưởng phòng đi vắng.
+ Kế toán các kho hàng: vì nhiệm vụ của công ty buôn bán là chủ yếu do vậy mà
nguyên liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tuỳ từng đối tượng sử dụng mà
hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chung, sổ cái.
+ Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH: hàng tháng có nhiệm vụ tổng hợp phân bổ
cho các đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 4, vào nhật ký sổ cái cho phù hợp.
+ Kế toán các cửa hàng: làm nhiệm vụ tổng hợp trên các hoá đơn nhập và xuất
bán hàng, mỗi tháng kiểm kê một lần vào ngày cuối tháng, lên bảng kê, nhật ký chung,
sổ cái.
+ Kế toán thanh toán ngân hàng: hàng ngày có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng:
ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương Căn cứ vào các uỷ nhiệm chi, séc

chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt, kế toán lên bảng kê số 2, lên nhật ký chung cho các tài
khoản 112,311
+ Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các hoá đơn nhập
hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng cộng sổ, lên bảng kê số
1, nhật ký chung cho tài khoản 111.

15
+ Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, chi. Ngoài ra còn phải
đi ngân hàng nộp và rút tiền.
+ Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ gốc và
các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các công nợ đối với
từng khách hàng tránh sự nhầm lẫn.

+ Ngoài các nhân viên của các bộ phận, còn các nhân viên kế toán phụ trách các
phân xưởng, trực thuộc phòng tài vụ. Các nhân viên kế toán này có nhiệm vụ trực tiếp
tập hợp chi phí phát sinh của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm tính giá thành
công xưởng đối với từng loại sản phẩm, phân tích hoạt động của phân xưởng.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và theo trình tự
thời gian. Hiện nay, công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán, mỗi nhân
viên được sử dụng riêng một máy đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính
xác.
*Hình thức và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty
Công ty có quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn và phức tạp. Do
vậy nhằm góp phần cho công tác hạch toán đảm bảo chính xác tuyệt đối, nhanh gọn,

thông tin kịp thời dễ hiểu. Công ty đã áp dụng chế độ kế toán sau:
-Niên độ kế toán hàng năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chung
- Phương pháp kế toán tài sản cố định
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: giá vốn mua vào
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp giá đích danh
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hạch toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự
phòng: theo quy định của nhà nước

16

Trỡnh t k toỏn theo hỡnh thc nht ký chung c th hiện qua sơ đồ:

Ghi hng ngy
i chiu kim tra
Ghi cui thỏng
V vic ban hnh ch phỏt hnh qun lý, s dng hoỏ n giỏ tr gia tng:
Cụng ty s dng cỏc loi chng t sau- Hng ngy cn c vo cỏc chng t gc
nhn c( phiu thu, chi, giy bỏo n, cỏc giy nhp xut hng hoỏ, nguyờn vt
liu ). K toỏn tin hnh kim tra tớnh hp l, hp phỏp ri phõn loi tng chng t
ghi vo bng kờ, s chi tit liờn quan.
- Cui thỏng cn c vo cỏc chng t gc k toỏn tớnh toỏn, kt hp lp bng
phõn b. T cỏc phiu thu, chi, giy bỏo n, cú ca ngõn hng ó c vo s k toỏn

chi tit, s k toỏn tng hp. Theo lnh vc c phõn cụng cỏc cỏn b nhõn viờn lờn
cỏc bng kờ, bng phõn b, nht ký chung, s cỏi.
Sau khi nht ký chung hon thnh thỡ chuyn n k toỏn tng hp kim tra i
chiu vi cỏc bng kờ tng hp chi tit v cú nhim v vo s cỏi cỏc ti khon.
Cui mi quý, da vo cỏc ti liu cú liờn quan k toỏn trng lp bỏo cỏo ti
chớnh v lờn k hoch mt s ch tiờu cho quý sau.

17
Chứng từ gốc và các bảng phân
bổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi

tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng báo cáo tài
chính
Bảng kê
Hiện nay công ty đã đưa hệ thống máy tính vào sử dụng. Do vậy công tác hạch
toán kế toán trở nên nhanh gọn, việc quản lý được chặt chẽ và làm đáng kể khối lượng
công việc
2.2.Kết quả phân tích kế toán mua hàng thiết bị máy tính tại công ty
Hạch toán ban đầu
Trong tháng khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán theo các

chức năng đã phân công thực hiện việc hạch toán ban đầu. Tổ chức hạch toán ban đầu
là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫn cách ghi chép vào các chứng từ và tổ
chức việc luân chuyển, bảo quản chứng từ trong doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Việc hạch toán ban đầu tại công ty gồm:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng trong từng bộ phận, từng kho hàng, cửa
hàng. Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng phải được ghi chép, sử dụng theo
đúng quy định của bộ Tài Chính. Bên cạnh đó do công việc, mặt hàng kinh doanh của
công ty có đặc thù riêng biệt ( kinh doanh thuốc các loại, nguyên vật liệu sản xuất, chế
biến thuốc, hoá nỹ phẩm ) nên công ty và tại các kho hàng, cửa hàng có thể sử dụng
thêm một số chứng từ luân chuyển nội bộ mà vẫn không ảnh hưởng đến quá trình
chung.
-Kế toán trưởng hướng dẫn việc ghi chép chứng từ phải đầy đủ cả về nội dung lẫn

tính hợp lệ, hợp pháp.
- Quy định trình tự luân chuyển các chứng từ ban đầu từ các bộ phận lên phòng
kế toán và công tác bảo quản lưu trữ chứng từ.
Chất lượng của công tác kế toán( tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đảm
bảo tính hợp pháp hợp lệ) được quyết định trước hết ở chất lượng hạch toán ban đầu.
Do đó kế toán không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép chứng từ mà còn phải tăng
cường công tác kiểm tra giám sát, nhằm đảm bảo các hoạt kinh tế tài chính đã phản ánh
trong chứng từ đúng chế độ chính sách và các hiện tượng hành vi tiêu cực trong quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

18
- Hoá đơn GTGT( hoá đơn đỏ): căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với người bán,

công ty yêu cầu người bán giao lại hoá đơn( liên 2). Đây là căn cứ đầu tiên mang tính
chất pháp lý nhất. Trong đó người bán cần ghi đầy đủ, đúng các yếu tố đã quy định:
+ Giá bán: chưa có thuế GTGT
+ Thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán( đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng sử dụng trong trường hợp khi công ty mua hàng của đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có thuế GTGT.
- Bảng kê thu mua thiết bị máy tính .
- Phiếu nhập kho: khi hàng hoá được vận chuyển đến kho của doanh nghiệp, bộ
phận nghiệp vụ đối chiếu chứng từ giao hàng của bên bán. Nếu phù hợp tiến hàng kiểm
tra và làm thủ tục nhập kho. Thủ kho ký nhận vào hoá đơn GTGT giao trả liên chứng
từ của người bán, một liên gửi bộ phận làm nghiệp vụ thanh toán. Số liệu ghi trên

phiếu nhập kho được lấy từ hoá đơn GTGT. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên
+ Một liên giao cho kế toán kho
+ Một liên giao cho kế toán thanh toán với người bán làm căn cứ ghi sổ chi tiết
tài khoản 331
Trong trường hợp khi mua hàng đơn vị thanh toán ngay cho người cung cấp thì
thủ kho ký xác nhận vào hoá đơn, sau đó chuyển lên cho kế toán thanh toán, kế toán
viết phiếu chi, ký duyệt và chuyển lên cho thủ quỹ rút tiền để trả cho người bán.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào. Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi ngay số thuế GTGT được khấu trừ theo từng hoá
đơn vào bảng kê .
- Đối với nghiệp vụ mua hàng từ nước ngoài( nhập khẩu hàng hoá). Sau khi hoàn
tất bộ chứng từ nhập khẩu theo đúng quy định hiện hành và thủ tục đã ký. Doanh

nghiệp theo dõi quá trình vận chuyển hàng, thủ tục nhập hàng, giao nhận hàng làm thủ

19
tục hải quan hợp pháp hợp lệ. Tổ chức đưa hàng về kho của công ty, kiểm tra làm thủ
tục nhập kho, lên phiếu nhập kho, các bảng kê tương ứng.
Bộ chứng từ mua hàng trong tháng
Phiếu nhập kho
Đơn vị: ………. Mã số: 01-VT
Địa chỉ:………. Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ: ……… số: ………

Có: ………
Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ
Ngày…….tháng…….năm……
Địa chỉ:Thôn Phú Mỹ - Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
- Họ, tên người giao hàng:…………
- Theo…… số……….ngày………tháng…… năm 200……của……
Công ty Máy tính Nguyên Lộc
Nhập tại kho: ……………….
S
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư (sản

phẩm hàng hoá)
M
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1
.
Main board 915
M241 chiếc
12000 476100 57132000
Tổng 57132000
Thuế GTGT 2856600
Cộng: 59988600
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ) : năm chín triệu chín trăm tám tám nghìn sáu trăm đồng
Nhập: ngày………tháng………năm 200…
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Hoá đơn ( GTGT)

20
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2 : ( Giao khách hàng ) 02-B
Ngày……… tháng………năm……. EC 083563
Đơn vị bán hàng: Công ty Máy tính Nguyên Lộc
Địa chỉ: ……………………………Số tài khoản………….
Điện thoại: ……………………… MS………………… .
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Hồng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ

Địa chỉ: ……………………………Số tài khoản……………
Hình thức thanh toán: …………… MS 0100108430
S
TT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2

1
Main board 915
Chiếc
12000 476100 57132000
Cộng tiền hàng: 57132000
Thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT 2856600
Tổng cộng tiền thanh toán 59988600
Số tiền viết bằng chữ: năm chín triệu chín trăm tám tám nghìn sáu trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: ……. Phiếu nhập kho Mã số: 01- VT
Địa chỉ: ……. Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT


21
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ: ……… số…………….
Có: ………………
Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ
Ngày…….tháng…….năm……
Địa chỉ:Thôn Phú Mỹ - Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
- Họ, tên người giao hàng: Anh Nam
- Theo: …….số…… ngày…….tháng…….năm 200…….của………
STT

Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư ( sản
phẩm hàng)
MMã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo

chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D 1 2 3 4
1.
Ổ đĩa cứng SS500GB HDD02 cái
20000 0.85 17000 USD
Tỷ giá hạch toán 15570
Tỷ giá thực tế 15363

Tổng 17000
Thuế GTGT 1700
Cộng: 18700
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ):
Nhập: ngày…… tháng………năm 200….
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
*Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng
Sau quá trình hạch toán ban đầu với việc thực hiện nghiêm ngặt các trình tự
nghiệp vụ và thủ tục chứng từ, để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt và tổ
chức việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ này vào các tài khoản liên quan cho


22
phù hợp vói yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về mua hàng. Có vận dụng được các tài khoản hợp lý thì hiệu quả công việc kế
toán mới cao.
Đối với kế toán nghiệp vụ mua hàng công ty đã lựa chọn sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 156- Hàng hoá
Theo đúng chế độ kế toán công ty sử dụng tài khoản để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá.
TK 156 có 2 TK cấp 2
- TK 1561- Giá mua hàng hoá

Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng, phát sinh các loại hàng hoá
mua vào nhập kho, hàng hoá đã bán nhưng bị trả lại, hàng thừa khi kiểm kê,
hàng nhập khẩu ( đã có thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) đều
được tập hợp vào bên nợ của TK 1561. TK 1561 chỉ tập hợp trị giá mua của
hàng hoá mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào
- TK 1562- Chi phí thu mua
Khi mua hàng, nếu phát sinh chi phí( về vận chuyển, bốc xếp) sẽ được tập
hợp vào bên nợ của TK 1562. Cuối kỳ căn cứ vào các bảng phân bổ, kế toán tính
và phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ( tính vào giá vốn) . Các loại chi phí này
không bao gồm thuế GTGT.
+ Tài khoản 133- Thuế GTGT dược khấu trừ
Công ty sử dụng tài khoản 133 để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Để tiện lợi cho quá trình hạch toán, tính toán thuế GTGT được chặt chẽ,
chính xác, phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, tài khoản 133 được hạch
toán chi tiết
- TK 1331: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá
dịch vụ
- TK 1332: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ
- TK 1333: Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu

23
Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng có thuế GTGT, số thuế
GTGT sẽ dược tập hợp bên nợ của các tài khoản 1331, TK 1332, TK 1333 một

cách phù hợp.
Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và Chuyển giao công nghệ là công ty
lớn được nhà nước cấp vốn. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công
ty thường xuyên thiếu vốn. Vì vậy công ty phải vay vốn ngân hàng để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công ty sử dụng TK 311.
+ TK 311- Vay ngắn hạn
TK này có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3111- Đối với vay ngắn hạn là tiền Việt Nam
TK 3112- Tiền vay ngoại tệ dùng để thanh toán trong trường hợp xuất nhập
khẩu.
Ngoài ra trong nghiệp vụ mua hàng từ nước ngoài ( nhập khẩu) kế toán sử
dụng những tài khoản sau:

- Việc hạch toán hàng mua, chi phí thu mua vẫn trên TK 156 ( chi tiết TK
1561,1562) nnhưng trên TK 1561- giá mua hàng hoá phải có cả thuế nhập khẩu (
thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có).
- TK 333 ( chi tiết 3333) hạch toán thuế xuất nhập khẩu.
- TK 333 ( chi tiết 33312) hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Trong quá trình mua hàng từ nước ngoài công ty phải sử dụng ngoại tệ để
mua hàng vì vậy phải sử dụng:
+ TK 413- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ TK 007- ngoại tệ cấp loại.
*Trình tự hạch toán
+ Đối với hàng mua trong nước: Nhân viên phòng kinh doanh trực tiếp đến
tận nơi mua hàng. Chứng từ trong trường hợp này là hoá đơn GTGT do người

bán lập. Hàng hoá được vận chuyển về kho của công ty. Tại kho thủ kho kiểm
nhận hàng hoá trước khi nhập kho, đồng thời ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ ghi số

24
lng thc nhp vo phiu nhp kho ( cn c vo hoỏ n GTGT). Sau ú phiu
nhp kho v hoỏ n GTGT c chuyn lờn phũng k toỏn. K toỏn lu phiu
nhp kho v cn c vo hoỏ n GTGT phn ỏnh mt giỏ tr hng hoỏ vo cỏc
s.
hch toỏn cỏc nghip v mua hng k toỏn hch toỏn ban u nh sau:
Cn c vo hoỏ n GTGT v phiu nhp kho k toỏn ghi:
N TK 1561: 57 132 000
N TK 1331: 2 856 600

Cú TK 331: 59 988 600
K toỏn nhp s liu vo mỏy, mỏy t ng chuyn cỏc s liu ú n cỏc s:
- S kờ cụng n chi tit TK 3312 LS
- Bng kờ s 4
Cn c vo hoỏ n GTGT v phiu nhp kho ca bao bỡ k toỏn ghi
N TK 1532: 1 969 100
N TK 1331: 60 900
Có TK 331: 2 030 000
Số liệu đợc tập hợp vào các sổ:
- Sổ kê công nợ chi tiết TK 3316
- Bng kờ s 4
+ i vi hng nhp khu: cụng ty ký hp ng ngoi thng vi cỏc nh

xut khu nc ngoi. Trong hp ng cú cỏc iu khon quy nh v s lng,
quy cỏch, chng loi, giỏ c hng hoỏ nhp khu, phng thc thanh toỏnKhi
nhn c thụng bỏo bng fax ca bờn nc ngoi, cụng ty tin hnh lm th tc
m t khai hi quan ( trc khi m t khai hi quan yờu cu phi cú invoice,
parking list , C/O gc, cỏc giy t cn thit v lụ hng ú). Sau khi lm xong t
khai hi quan, i din cụng ty cm b chng t ca lụ hng ú n hi quan ca
khu ( cng) m t khai nhn hng. Hi quan ti ca khu ( cng) ú t kim hoỏ
theo invoice, parking list v xỏc nhn vo t khai hng nhp khu. Hng sau khi
kim hoỏ xong cú th giao ngay cho bờn th ba hoc chuyn v nhp kho.
Cn c vo phiu nhp kho k toỏn ghi

25

×