Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cp Thương mại & Dl Miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.41 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành cho phép em gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong quá
trình giảng dạy đã truyền đạt kiến thức trực tiếp cho chúng em trong suốt khoá học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - TS.Lê Thị Thanh Hải đã
hướng dẫn em tận tình và tỷ mỉ trong suốt quá trình làm chuyên đề này, nhất là những
lúc em khó khăn nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc và các cô chú trong công ty cổ phần
Thương mại & Du lịch Miền trung đã tạo điều kiện và nhiệt tình cung cấp các thông
tin đầy đủ về công ty trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 07 tháng 9 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Huyền Trang
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
CP : Cổ phần
DL : Du lịch
CT : Công ty
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TM : Thương mại
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155


Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT, KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại trong các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh
1.1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay xu thế cạnh tranh là tất yếu, bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị
trường đang và cần sản phẩm gì? Vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm và phấn
đấu sản xuất sản phẩm có chất lượng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi
nhuận nhiều nhất. Muốn vậy doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức và quản lý tốt
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn và không thể thực
hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu. Do vậy yếu yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất là vật tư, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn
doanh nghiệp phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật tư hợp lý, phải đảm
bảo cung cấp vật tư đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng. Mà trong đó
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là đối tượng lao động cấu thành lên sản phẩm.
Muốn có được các thông tin kinh tế cần thiết để tiến hành phân tích và đề ra các
biện pháp quản lý đúng, kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản xuất, sử dụng vật liệu
tiết kiệm có lợi nhất thì các doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức kế toán
nguyên vật liệu.
1.1.2. Dưới góc độ thực tiễn
Là một Doanh nghiệp kinh doanh chính là thuỷ bộ, kinh doanh các ngành

nghề khác được cho phép như xăng dầu, ăn uống, nhà nghỉ.Công ty cp Thương
mại và Du lịch Miền trung đã tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng ngày càng hoàn thiện.Nhưng do đặc điểm của công ty
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
1
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
là một đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất dịch vụ là chủ yếu, và NVL
chính của công ty có phần hao hụt tự nhiên Mặt khác kế toán NVL còn gặp một
số tồn tại gây hạn chế về hiệu quả công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty cp Thương mại và Du lịch Miền
trung, qua kết quả phỏng vấn giám đốc và kế toán trưởng công ty cùng với các
phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhân viên, nắm bắt được tình hình thực tế,
kết hợp với kiến thức đã học trên giảng đường đại học em đã nhận thức được vai
trò quan trọng của việc hạch toán NVL ở công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
kế toán trưởng TRần Thị Nhàn và ban lãnh đạo công ty đã giúp em nghiên cứu
tình hình thực trạng trong công ty kết hợp với lý luận của bộ môn kế toán tài
chính. Em xin chọn đề tài chuyên đề:
Chuyên đề hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cp Thương mại & Dl Miền
trung
Chuyên đề đánh gía tổng quát công tác kế toán NVL tại công ty nhằm đưa ra
những đánh giá nhận xét về thực trạng và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác kế toán NVL để kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận, việc nghiên cứu nhằm củng cố, hệ thống lại kiến thức về
kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đồng thời
hoàn thiện thêm kiến thức về kế toán nguyên vật liệu mà em đã được học khi
trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường.

-Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Thương mại và du lịch miền trung nhằm tìm hiểu, phát
hiện và đánh giá về những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó, đưa ra những ý kiến đề xuất
với mong muốn sẽ đóng góp được một phần công sức nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
2
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
1.4. Phm vi nghiờn cu
- i tng nghiờn cu ca ti: K toỏn nguyờn liu vt liu kinh
doanh vn ti bin ti cụng ty CP Thng mi & Du lch Min trung
- Phm vi v khụng gian: Nghiờn cu k toỏn nguyờn liu vt liu trong phm
vi mt doanh nghip, ú l Cụng ty c phn Thng mi & Du lch Min trung
- a ch: Xuõn lam Nghi xuõn H tnh
- Phm vi v thi gian: S liu k toỏn NLVL xõy dng trong thỏng 5 nm
2010, c ly t cụng ty cp Thng mi & Du lch Min trung
1.5. Mt s khỏi nim v phõn nh ni dung ca vn nghiờn cu
1.5.1. Mt s khỏi nim c bn
Khỏi nim nguyờn vt liu
Theo chun mc k toỏn s 02 Hng tn kho, ban hnh v cụng b theo
quyt nh s 149/2001/Q-BTC ngy 31/12/2001 ca B trng B Ti chớnh
v giỏo trỡnh K toỏn ca i hc Kinh T quc dõn ca GS.TS ng Th Loan:
- Nguyờn vt liu l mt b phn ca hng tn kho, s dng trong quỏ
trỡnh sn xut, kinh doanh hoc cung cp dch v, nú bao gm c vt liu tn
kho, vt liu gi i gia cụng ch bin v ó mua ang i trờn ng.
- Nguyờn vt liu ca doanh nghip l nhng i tng lao ng mua ngoi
hoc t ch bin dựng cho mc ớch sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
- Nguyờn vt liu l i tng lao ng- mt trong ba yu t c bn ca

quỏ trỡnh sn xut, l c s cu thnh nờn thc th sn phm.
- Nguyờn vt liu l ti sn d tr sn xut thuc nhúm hng tn kho. Khi
tham gia vo hot ng sn xut kinh doanh nguyờn vt liu b bin dng v tiờu
hao hon ton.
Phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp vật liệu đợc sử dụng với khối lợng lớn bao gồm
nhiều loại, thứ khác nhau. Để quản lý đợc vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học
hợp lý thì cần phải phân loại vật liệu theo từng thứ, loại theo tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên, việc phân loại vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
3
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh
nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu đợc thực hiện nh sau:
Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các
loại sau.
+ Nguyên liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm nh: Sắt thép, trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí,
bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
Ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật
liệu chính.
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ
cho công tác quản lý phục vụ sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo
quản, bao gói sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại thể lỏng, khí, rắn, nh xăng dầu, than củi
cung cấp năng lợng cho các phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị, phục vụ

cho công nghệ sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm phơng tiện thiết bị lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu, loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết vật liệu của từng
loại vật liệu nên trên laị đợc chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn.
- Cn c vo ngun gc NVL:
VL mua ngoi :l NVL do doanh nghip mua ngoi thụng thng mua
ca cỏc nh cung cp
VL thuờ ngoi gia cụng ch bin l vt liu doanh nghip khụng t sn
xut, cng khụng thuờ ngoi m thuờ cỏc c s gia cụng
VL t gia cụng ch bin l vt liu do doanh nghip sn xut ra v s dng
VL nhn vn gúp liờn doanh, liờn kt l NVL do cỏc bờn gúp vn
theo tho thun trong cỏc hp ng liờn doanh liờn kt.
- Cn c vo mc ớch s dng:
NVL trc tip dựng cho sn xut sn phm
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
4
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
NVL dùng cho công tác quản lý
NVL dùng cho các mục đích khác
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục
NVL cần được quản lý một cách chặt chẽ,phải được nhận biết một cách cụ thể
về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL được sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán 02- hàng tồn kho. Nguyên vật liệu được tính

theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Đối với NVL nhập kho
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên
hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải
nộp (nếu có), thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên liệu, vật
liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,giá trị
vật tư mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa thuế.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
NVL không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư mua vào được phản ánh theo tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
- Đối với NVL xuất kho
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tăng từ rất nhiều nguồn khác nhau
với đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp thực tế
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
5
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
nguyên vật liệu xuất kho. Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho, việc tính giá trị
thực tế NVL xuất kho có thể áp dụng 1 trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế
nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó.Phương pháp này áp dụng với những
loại vật liệu đặc chủng, giá trị cao.

- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế
NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá
bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
Số lượng từng
loại xuất kho
Giá đơn vị bình quân
= *
Giá đơn vị bình sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần
nhập
- Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là NVL được mua trước thì được xuất trước và NVL còn lại cuối kỳ là
NVL được mua gần thời điểm cuối kỳ
- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật
liệu mua sau thì được xuất trước và NVL tồn kho cuối kỳ là NVL mua hoặc sản
xuất trước đó.
Mỗi phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho của NVL đều có những
ưu điểm đồng thời cũng có những nhược điểm nhất định.Mức độ chính xác và
tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực
của nhân viên kế toán cũng như các trang thiết bị và công cụ tính toán , phương
tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp.
1.5.2.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
6

Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
Cụng ty cp Thng mi v Du lch Min trung tuõn th ch k toỏn
theo quyt nh 48/2006/Q- BTC ngy 14 thỏng 9 nm 2006.
1.5.2.2.1. K toỏn chi tit nguyờn vt liu
1.5.2.2.1.1. Chng t k toỏn:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đ-
ợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu và phải đợc
tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở một chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 48- Bộ
tài chính. Các chứng từ kế toán về vật liệu gồm:
- Phiu nhp kho (mu s 01 - VT)
- Phiu nhp kho (mu s 02 VT)
- Biờn bn kim kờ vt t,cụng c,sn phm,hng húa, (mu s 05 vt)
- Biờn bn kim nghim vt t, sn phm, hng hoỏ (mu s 03- VT)
- Bng kờ mua hng (06-VT)
- Bng phõn b nguyờn liu, vt liu, cụng c, dng c(07-VT)
- Phiu bỏo vt t cũn li cui k (mu s 04- VT)
Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ
kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức ; Biên bản kiểm nghiệm
vật t . Phiu xin lnh vt t và các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần
kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời và
đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập.Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác của số liệu về nghiệp vụ
kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép
tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
1.5.2.2.1.2. Hch toỏn chi tit nguyờn vt liu

Trong cỏc doanh nghip sn xut, vic hch toỏn chi tit NVL phi
c tin hnh ng thi kho v c phũng k toỏn trờn c s chng t nhp-
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
7
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
xut.Theo quy nh hin hnh, doah nghip cú th ỏp dng mt trong ba phng
phỏp hch toỏn chi tit NVL sau:
. Phơng pháp thẻ song song.
ở kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho,
định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị và vật liệu.
Cơ sở đề nghị sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập xuất do thủ
kho gửi lên. Sau khi đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ sổ chi tiết vật liệu có kết
cấu nh thẻ kho nhng thêm cột để theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán công sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo từng tứ, nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát nội
dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ kho song song sơ
đồ sau.
S hch toỏn chi tit NVL theo phng phỏp th song song


Ghi chỳ: Ghi hng ngy

Ghi cui thỏng
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
8
Phiu nhp kho
Phiu nhp kho
Th
kho
S k
toỏn
chi
tit
NVL
Bng
tng
hp
nhp,
xut,
tn
kho
NVL
S k
toỏn
tng
hp
v
NVL
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
i chiu kim tra
Với phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm ghi chép đơn giá kiểm tra đối

chiếu. Tuy vậy cũng có nhợc điểm việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán
còn trung lặp về chỉ tiêu số lợng, hơn nữa kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc
chủng loại vật liệu khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thu kho cũng đợc thực
hiện trên thẻ kho nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu, theo từng kho, dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo
dõi cả về số lợng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu tổng luân chuyển đợc theo dõi về số lợng và giá trị. Cuối tháng
sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm khối lợng ghi chép của kế
toán đợc giảm, bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhng cũng có nhợc điểm:
Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản
lý.
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
9
Số (thẻ) kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuấtBảng kê nhập
(1) (1)
(2) (2)
(2) (2)
(3)
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp khối lợng nghiệp
vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu,
do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu hàng
ngày.
. Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp này thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn vật liệu về mặt số lợng và cuối tháng phải ghi sổ tồn kho tính đợc trên
thẻ kho vào sổ số d - cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Căn
cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép
tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ từ bảng kê nhập bảng kê
xuất lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ cơ sở đó lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho từng thứ, nhóm loại vật liệu chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng ghi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào sổ tồn
về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho
của từng thứ, nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng
kê tổng hợp nhập, xuất tồn và cột số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Phơng pháp này có u điểm khối lợng ghi sổ kế toán giảm, công việc đợc
tiến hành đều trong tháng. Nhng cũng có nhợc điểm là do chi phí theo giá trị nên
qua số liệu kế toán không thể biết đợc số liệu có và tình hình tăng, giảm của từng

thứ vật liệu. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn.
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
10
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Bảng LK xuấtBảng LK nhập
Sổ (số d )
Bảng tổng hợp
N-X-T
(1) (1)
(2) (2)
(3) (3)
(4) (4)
(5)
(6)
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
Phơng pháp này áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ kế toán về nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và
đã xây dựng đợc hệ thống doanh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để ghi sổ kế
toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, yêu cầu và trình độ quản
lý trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
1.5.2.2.2. K toỏn tng hp nguyờn vt liu
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng bán ra hay xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kê
khai định kỳ.
1.5.2.2.2.1.Ti khon s dng

- K toỏn tng hp NVL theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
Để tiến hành công tác kế toán nhập xuất vật liệu các doanh nghiệp sử
dụng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 152: (nguyên liệu, vật liệu) TK này đợc dùng để ghi chép số
liệu có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế TK 152 có kết
cấu nh sau.
152
Nợ: Có
- Giá thực tế NVL nhập kho và các - Giá trị thực tế NVL xuất kho
nghiệp vụ làm tăng giá trị NVL. - Giảm giá, và hàng mua bị trả lại
- Giá thực NVL tồn cuối kỳ (theo - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
phơng pháp kiểm kê định kỳ - Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu
D nợ: kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể đợc mở thành TK cấp 2, cấp 3, để kế toán chi tiết
theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nh:
TK 152 nguyên vật liệu, vật liệu
1521 - Nguyên vật liệu chính
1522 - Vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
1524 - Phụ tùng thay thế
1525 - Vật liệu và thiết bị XDCB
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
11
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
1528 - Vật liệu khác.
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan nh:
TK 151: Hng mua ang i ng

TK 331: Phi tr ngi bỏn
TK 133: thu GTGT ckhu tr
V cỏc TK cú liờn quan nh: TK 111,112,141,
K toỏn tng hp NVL theo phng phỏp kim kờ nh k
* Tài khoản 611: "Mua hàng"
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu
công cụ dụng mua vào xuất dùng trong kỳ.
611
Nợ Có
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ kết chuyển từ các
khoản tồn kho.
- Trị giá vốn thực tế của vật liệu mua
vào trong kỳ.
- Kết chuyển giá trị vốn thực tế của
vật liệu kiểm kê cuối kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
dùng, bỏn trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu, giảm giá
hàng mua trả lại ngời bán.
Tài khoản 611 không có số d và đợc mở thành tài khoản cấp hai.
TK 611 - mua nguyên vật liệu.
TK 6112 - Mua hàng hoá.
Ngoi ra cũn s dng cỏc ti khon nh 151,152 v cỏc ti khon cú
liờn quan
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
12
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
1.5.2.2.2.2. Vận dụng TK kế toán hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo pp KKTX
(1). Khi mua NVL về nhập kho đơn vị, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho
- Đối với NVL mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo pp
khấu trừ
Nợ TK 152: (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 141, 331 …Tổng số tiền phải thanh toán
- Đối với NVL mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ tính
thuế GTGT theo pp trực tiếp
Nợ TK 152: Giá mua bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111,112,141,311,331,…Tổng số tiền phải thanh toán
(2) Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm
giá gốc NVL đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng
Nợ TK 111,112,331,…
Có TK 152
Có TK 133
(3). Trưòng hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hang nhưng NVL
chưa về nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng “ hàng mua
đang đi đường” chờ đến khi NVL về nhập kho sẽ ghi sổ. Nếu cuối tháng hàng
chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, chứng từ thanh toán có liên quan ghi
Nợ Tk 151: Ghi theo giá trên hóa đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK: 111,112,331 Tổng giá thanh toán
(4). Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 331:Chiết khấu thanh toán được hưởng
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán tính trên tổng số tiền còn nợ
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155

13
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
(5). Các chi phí về thu mua, bốc xếp ,vận chuyển NVL từ nơi mua về kho doanh
nghiệp, trường hợp NVL mua về dung vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo pp khấu trừ :
Nợ TK 152: Chi phí thu mua theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331,…Chi phí thu mua đã thanh toán hoặc chưa
thanh toán
(6). Đối với NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
- Chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152:
Có TK 338(3381- tài sản thừa chờ giải quyết)
- Khi có quyết định xử lý NVL thừa phat hiện trong kiểm kê:
Nợ TK 338(3381- phải trả, phải nộp khác)
Có các TK có liên quan
(7). Khi xuất kho NVL dùng cho SXKD
Nợ TK 154,642…Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152
(8). Xuất cho hoạt đông đầu tư xậy dựng cơ bản
Nợ TK 241
Có TK 152
(9). Đối với NVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
- Hao hụt nằm trong định mức
Nợ TK 632
Có TK 152
- Hao hụt chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 138
Có TK 152
- Khi có quyết định xử lý

Nợ TK 111,138.8,334,632
Có TK 138(1381)
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
14
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
Trng hp doanh nghip hch toỏn theo pp KKK
(1) Trong kỳ
Khi mua vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho
và các chứng từ về chi phí thu mua, chứng từ có liên quan khác để ghi.
- Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 133
Có TK liên quan 111, 112, 141 (trả tiền ngay) hoặc 331 (nợ ngời bán,
TK 331, 341 mua bằng tiền vay).
- Trả lại ngời bán, do vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp
đồng.
Nợ TK 111, 112 thu lại tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 138 (1388) nếu cha thu đợc tiền.
Nợ TK 331 giảm trừ vào nợ phải trả ngời bán.
Có TK 611 (6111) giá thực thế hàng mua trả lại.
- Nếu đợc giảm giá hàng mua hạch toán.
Nợ TK 111, 112, 138 (1388) 331.
Có TK 611 (6111) số tiền đợc giảm giá.
(2). Cuối kỳ kế toán tiền hàng kiểm kê xác định giá trị giá vốn thực tế vật
liệu tồn kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
Để xác định đợc chính xác trị giá vốn thực tế vốn thực tế của vật liệu tồn
kho cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
Để xác định đợc chính xác trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng cho
từng nhu cầu, đối tợng sử dụng hoặc số bị mất hao hụt và số tồn kho cuối kỳ, kế

toán phải kết hợp với số liệu hạch toán và ghi sổ theo định khoản sau:
- Kết chuyển tri giá vốn thực tế vật liệu còn lại cuối kỳ.
Nợ TK 152, 151 trị giá vốn thực tế vật liệu còn lại cuối kỳ
Có TK 611 (6111)
- Trị giá vốn thực tế vật liệu bị thiếu hụt, mất mát (nếu có) cần căn cứ vào
biên bản kiểm kê và các quyết định xử lý ghi sổ.
Nợ TK 138 (1381) thiếu hụt mất át xử lý
Nợ TK 111 nếu thiếu hụt, mất mát thu đợc tiền ngay.
Nợ TK 334 nếu thiếu hụt mất mát trừ vào lơng.
Có TK 611 (6111) trị giá vốn thực tế vật liệu thiếu hụt mất mát.
- Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng cho
từng đối tợng sử dụng theo công thức sau:
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
15
Chuyờn thc tp Trng i hc Thng mi H Ni
Trị giá
vốn thực
tế vật liệu
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
vốn thực
tế vật
liệu tồn
đầu kỳ
+
Trị giá
vốn thực

tế vật liệu
nhập trong
kỳ
-
Trị giá
vốn thực
tế vật
liệu tồn
cuối lỳ
-
Trị giá vốn
thực tế vật
liệu bị thiếu
hụt mất mát
(nếu có)
Và ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 154 - chi phí vật liệu trực tiếp xut dựng
Nợ TK 641 - nếu dùng cho công tác bán hàng.
Nợ TK 642 - nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611 (6111) trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
1.5.2.3.S sỏch k toỏn
S k toỏn dựng ghi chộp, h thng v lu tr ton b cỏc nghip v
kinh t ti chớnh ó phỏt sinh theo ni dung kinh t v theo trỡnh t thi gian cú
liờn quan n doanh nghip. Cụng ty Hn Vit ỏp dng ch k toỏn doanh
nghip nh v va ban hnh theo Q s 48/2006/Q- BTC ngy 14/9/2006 ca
B trng B ti chớnh
Vic m s k toỏn phn ỏnh ghi chộp y , kp thi thng xuyờn
liờn tc tỡnh hỡnh tng gim NVL, cung cp s liu cho cỏc nh qun lý l khụng
th thiu trong vic t chc k toỏn NVL
Theo quy nh cú 4 hỡnh thc k toỏn gm:

- Hỡnh thc k toỏn nht ký chung
- Hỡnh thc k toỏn nht ký- s cỏi
- Hỡnh thc k toỏn chng t ghi s
-Hỡnh thc k toỏn trờn mỏy vi tớnh
Mi hỡnh thc k toỏn cú mt h thng s sỏch v trỡnh t s tng
ng.Tuy nhiờn cỏc hỡnh thc k toỏn ny u gm 2 loi s k toỏn l: S k
toỏn tng hp v s k toỏn chi tit
S k toỏn tng hp
SV: Lờ Th Huyn Trang GVHD: TS Lờ Th Thanh Hi
MSV: 09H157155
16
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
- Đối với hình thức nhật ký chung: để phản ánh NVL trên cơ sở các
phương thức thanh toán tiền hang sẽ sử dụng sổ nhật ký chi tiền hoặc sổ nhật ký
mua hang và sổ cái tài khoản 152, sổ cái tài khoản 611- mua hàng
- Đối với hình thức kế toán nhật ký sổ cái: kế toán sử dụng một số sổ kế
toán tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến NVL là sổ nhật ký sổ
cái- tài khoản 152, nhật ký sổ cái tài khoản 611- mua hàng
- Đối với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: các sổ kế toán tổng hợp
gồm chứng từ ghi sổ ghi Nợ TK 152, chứng tù ghi sổ ghi Có TK 152, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 152 của hình thức chứng từ ghi sổ (đối
với pp KKTX), chứng từ ghi sổ ghi Nợ ghi có TK 611, sổ cái TK 611(đối với pp
KKĐK)
- Hình thức kế toán trên máy vi tính: thực chất được xây dựng trên cơ
sở một trong bốn hình thức kế toán trên do vậy sổ kế toán tổng hợp của hình
thức này chính là một trong các sổ kế toán tổng hợp kể trên tuỳ thuộc vào hình
thức mà doanh nghiệp lựa chọn
• Sổ kế toán chi tiết
Đối với kế toán NVL có thể mở các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá

- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết TK 152
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
17
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL VẬN TẢI BIỂN TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI & DU LỊCH MIỀN TRUNG
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty
CP TM & DL Miền trung
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng kết hợp các phương pháp: phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Cụ thể:
- Với phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu ở đây là các văn bản, thông
tư, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và những nghiên cứu, khảo sát từ các
công trình của những năm trước đã được công bố nhằm đánh giá và thấy được
những vấn đề tốt, chưa tốt cần được giải quyết về mặt lý luận.Từ đó, định hướng
và tạo cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
- Với phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Phương pháp này số liệu
được thực hiện thông qua việc điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng
câu hỏi điều tra, phỏng vấn, tiến hành thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên
cứu.Trong phạm vi nghiên cứu có thể, em đã xác định việc chọn mẫu được giới
hạn ở một số phòng ban của công ty như: Ban giám đốc, phòng kế toán, kho, …
Quá trình chọn mẫu phải thực hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên, số lượng đơn vị
mẫu phải đủ lớn nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình chọn mẫu, các
kỹ thuật điều tra được áp dụng đảm bảo tính bảo mật về thông tin phản hồi và
khả năng cung cấp kết quả cho người tham gia. Quá trình thu thập và phân tích

kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt
nhất nhằm thể hiện và phản ánh được bản chất của vấn đề nghiên cứu.
PP so sánh :
- Lý do sử dụng : Sử dụng phương pháp so sánh dữ liệu để sắp xếp dữ liệu
nguyên vật liệu theo hệ thống, phân loại, sàng lọc bớt những dữ liệu không cần
thiết hoặc quyết định bổ sung thêm những dữ liệu mới.
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
18
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
- Ứng dụng PP : Thông qua các chứng từ kế toán, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và
Sổ kho, có thể thu thập thông tin, lựa chọn và phân tích dữ liệu, chứng từ, tài
liệu có liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu để so sánh số liệu nguyên vật
liệu hiện hành với số liệu của kỳ trước, đồng thời đánh giá khái quát được tình
hình tài chính của DN.
- Ý nghĩa : Xác định được những sai lệch không bình thường trong kế toán
nguyên vật liệu. Sự thay đổi này có thể do khách quan nhưng cũng có thể là sự
gian lận của các nhà quản lý trong DN.
PP tổng hợp :
- Lý do sử dụng : Giúp cho việc tổ chức các kho dữ liệu hợp lý, đầy đủ,
chính xác.
Trong giai đoạn hoàn thành (đánh giá, kết luận): Khi hình thành kết luận tổng
quát về các thông tin dữ liệu về vấn đề cần nghiên cứu,ktoán có thể áp dụng PP
tổng hợp để đánh giá tổng quát tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong
kỳ của DN.Các kết luận rút ra từ kết quả áp dụng PP này sẽ củng cố cho các kết
luận đã hình thành trong quá trình phân tích ở trên và giúp kế toán đi tới kết luận
tổng quát, hợp lý
- Ứng dụng PP : Căn cứ trên các số liệu tìm hiểu được bằng các PP điều tra,
phỏng vấn, quan sát, so sánh, có thể tổng hợp các số liệu, có cái nhìn nhận khái
quát về ktoán nói chung, và công tác ktoán nguyên vật liệu nói riêng, đồng thời

đề ra các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
giúp cho DN quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn nhưng vẫn theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Ý nghĩa : Có hiệu quả cao, thường là kỹ thuật được áp dụng mọi lúc, mọi
giai đoạn của các cuộc nghiên cứu. Những sai sót trọng yếu, những yếu tố bất
thường được phát hiện trong quá trình phân tích, so sánh, xác định tỷ lệ tương
quan giữa các thông tin dữ liệu sẽ tạo nền tảng cho PP tổng hợp rút ra kết luận
về vấn đề đang nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn sau:
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
19
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
* Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra,
phỏng vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cp Thương mại & Du lịch Miền trung. Đó là các
thông tin về việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán, quy trình hạch toán kế
toán, quy trình luân chuyển chứng từ,tài khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách kế
toán…của vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra, phỏng vấn: Các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên
cứu như: Ban giám đốc, phòng kế toán, kho …
Sau khi đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng cần
điều tra, phỏng vấn, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn. Các
câu hỏi phải liên quan đến vấn đề nghiên cứu và nguồn thông tin cần thu thập.
Không những thế, tất cả những thông tin, số liệu thu thập được về doanh nghiệp
và cá nhân tham gia cuộc điều tra, phỏng vấn này chỉ được dùng cho mục đích
nghiên cứu của đề tài.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em đã sử dụng 03 mẫu câu hỏi
phỏng vấn (phụ lục 1) có dạng đóng người được phỏng vấn chỉ việc điền đáp án

a, b, hoặc c. Mỗi mẫu phiếu câu hỏi được phát ở các phòng ban khác nhau. Mẫu
phiếu đều bao gồm các câu hỏi như hỏi về chế độ kế toán, hình thức ghi sổ kế
toán mà DN đang áp dụng?. Có phù hợp không ?.DN lập BCTC theo kỳ báo cáo
nào?. DN có áp dụng phần mềm kế toán không ?
* Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp thương
mại và Du lịch miền trung thông qua các câu hỏi khảo sát, phỏng vấn. Bao gồm:
- Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát và phỏng vấn đối với các phòng ban
liên quan
- Thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tổng hợp lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã phát (Bảng tổng hợp kết quả
điều tra - phụ lục số 1)
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
20
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
* Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận, đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Thông qua các thông tin thu thập được về công ty để từ đó có thể thực
hiện đề tài một cách chính xác và đúng hướng, để có cái nhìn thực tế hơn về tổ
chức hoạt động của công ty nói chung và của kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh
NVL là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất- kinh doanh
.Nó là một trong những yếu tố đầu vào thiết yếu, quyết định đến chất lượng của
sản phẩm sản xuất, đến tiến độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh Mặt
khác, giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất- kinh doanh. Vì
vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết
để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi

nhuận của doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất: Kế toán NVL phải
ghi chép đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập- xuất NVL …nhằm kiểm soát
giá cả chất lượng NVL. Thông qua tài liệu về kế toán NVL giúp kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ bảo quản và sử dụng NVL từ đó có biện
pháp đảm bảo NVL cho sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Mặt khác, công tác kế toán NVL cung cấp thông tin chính xác kịp thời,
đầy đủ về nguyên vật liệu giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp từ đó có những sách lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất: Để đáp ứng yêu
cầu quản lý kế toán NVL cần được thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ của kế toán NVL là tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp
với yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà Nước và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng hợp lý các chúng từ, tài khoản, sổ kế
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
21
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Thương mại Hà Nội
toán phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời kế toán
NVL lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp và
phương pháp tính giá NVL xuất- nhập kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của
doanh nghiệp nằm nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và giảm áp lực
lên công việc phòng kế toán.
- Kế toán còn tham gia vào công tác kiểm kê và lập báo cáo chi tiết, tổng
hợp về NVL nhằm giúp cho các nhà quản lý nâng cao hiệu quả điều hành quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán kết hợp với các bộ
phận khác trong doanh nghiệp như bộ phận kho, phòng nghiệp vụ kĩ thuật tổng
hợp … để kiểm tra việc áp dụng các chế độ đảm quản, các định mức dự trữ ,tiêu
hao NVL. Ngoài ra kế toán thực hiện công tác phân tích, đánh giá để theo dõi
tình hình biến động của NVL trong kho để lập kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng

NVL để doanh nghiệp tránh bị đông trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như công ty CP Thương mại &
Du lịch Miền tung thì NVL là một yếu tố hết sức quan trọng. NVL thiếu hay
không đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đều làm ảnh hưởng đến sản xuất, chất
lượng sản phẩm và uy tín của công ty. Do dó tổ chức quản lý và hạch toán NVL
tốt góp phần ngăn ngừa các hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất
thoát vật liệu trong quá
2.2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô
- Về kinh tế xã hội: trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với thế giới luôn có sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các Doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh đặc
biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Để vận hành được bộ máy tổ chức
quản lý đòi hỏi toàn DN nói chung và kế toán NVL tại Công ty nói riêng phải
đưa ra các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm NVL một cách có hiệu
quả, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. DN phải tìm ra cho mình
một hướng đi riêng và tự khẳng định vị trí của mình trong nước cũng như trên
trường quốc tế.
SV: Lê Thị Huyền Trang GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MSV: 09H157155
22

×