Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.87 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - KẾ TOÁN
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤTHỰC TẬP
Loại thực tập:Cao đẳng
Lớp:kế toán
Hệ đào tạo:Chính quy
Thực tập tại:Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắcđịa bản đồ Bình Minh
Thời gian thực tập:8 tuần
Từ ngày :05/03/2012 đến ngày 05/05/2012
Ngày chính thức nhận đề tài thực tập:05/03/2012
Ngày hoàn thành báo cáo:05/05/2012
Sinh viên:Bùi Thị Phương
Số điện thoại: 01662.955.458
Địa chỉ liên lạc khi cần thiết:số 5 ngõ 34/238 Vĩnh Tuy,Hai Bà Trưng,H Nội
Giáo viên hướng dẫn:Hà Thị Thanh Hoa
Số điện thoại:0982.067.909
Đơn vi công tác:Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Nội dung và yêu cầu thực tập:
1.Thời gian:tập trung 8 tiếng/ngày ở cơ quan:Công ty cổ phần công nghệ tin
học và trắc địa bản đồ Bình Minh
2.Đề tài thực tập và yêu cầu về chuyên môn:
Đề tài:kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.Báo cáo kết quả thực hiện:hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiêt tình từ nhiều phía.Trước
tiên tôi xin cảm ơn chân thành tới quý công ty Cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ
Bình Minh đã tạo điều kiện để tôi thực tập và học hỏi những kiến thức thực tế tại quý công ty.


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa kinh tế,trong trường
đã không ngừng giảng dạy tôi trong những năn học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn cô Hà Thị Thanh Hoa đã hướng dẫn tận hình
cho tôi thực hiện đề tài này.
Ngoài ra tôi xin cảm ơn các bạn trong kế toán của trường đã nhiệt tình đóng góp ý kiến
và giúp tôi có nguồn tài liệu để viết đè tài này.
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Phương

Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
MỤC LỤC
2.1. Thành lập: 16
2.1.1. Lịch sử hình thành: 16
,diễn biến tài nguyên rừng cho tỉnh Sơn La,Cao Bằng và các tỉnh phía Bắc 24
*Hàng năm công ty thực hiện đào tạo sau tốt nghiệp cho hàng trăm sinh viên sao khi ra
trường Trung cấp và đại học để có kiến thức thực tế cơ bản vững vàng phục cho sản xuất về
chuyên ngành Trắc địa bản đồ,Lâm nghiệp và quản lý cho Bộ tài nguyên môi trường và các
tỉnh 24
2.4. Tổ chức công tác hạch của tóan kế toán của doanh nghiệp: 24
2.4.1.B ộ máy kế toán của doanh nghiệp: 24
25
2.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: 26
2.4.2.2Chế độ kế toán mà công ty áp dụng: Hiện nay,Công ty cổ phần công nghệ tin học
và trắc địa bản đồ Bình Minh áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ do BTC ban hành
theo quyết định số 15/03/2006 của Bộ trưởng BTC 27
4.1. Các ưu điểm: 46
4.2Các tồn tại 47
Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh là loại hình doanh nghiệp tư
nhân hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức trả lương
hưởng theo lợi nhuận.Theo hình thức trả lương này thì nếu công ty hoạt động kinh doanh có

hiệu quả thì thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được nâng cao.Như vậy đảm
bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty không đạt hiệu quả hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đề ra.Do đố công ty
cần phải có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc
và cũng phần nào cải thiện cuộc sống của người lao động 47
Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo công ty luôn tăng cường công tác quản lý phải luôn luôn quan
tâm và củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn để góp phần phát triển của công ty
giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả doanh thu cao 47
Về hệ thống kế toán,chứng từ kế toán thì áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong
công ty việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lặp dể nhầm lẫn và tốn nhiều
công 47
4.3. Một số kiến nghị: 48
4.3.1Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 48
Ta biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng.Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ
sở ,đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp .Cồn đối với người lao động tiền lương nhận
được thỏa đáng là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo ,sự nhiệt tình trong công việc góp phàn
không nhỏ nhằm nâng cao năng suất lao động.hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp cũng
đạt kế quả cao 48
Do đó ở mỗi doanh nghiệp,tùy theo loại hình kinh doanh cỉa doanh nghiệp ,quy mô của doanh
nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cỉa doanh nghiệp mình mà có chế
độ kế toán sao cho hợp lý,luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương như 48
BHXH,BHYT,BHTN.KPCĐ,các chế độ hưởng BHXH ,các chế độ khen thưởng khuyến khích
lương…để sao cho quyền lợi ngườộng luôn đảm bảo và đặt lên hàng đầu,góp phần nâng cao
thu nhập cho người lao động trong sản xuất kinh doanh là 1 vấn đề quan trọng 48
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN X ÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
-Sơ đồ 2.2 :Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Sơ đồ 2.4.1 : Bộ máy kế toán
-Sơ đồ 2.4.1.2 : Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
-Sơ đồ 3.2.4 :Tài khoản 334
-Sơ đồ 3.2.6 :Tài khoản chữ T tài khoản 334 và tài khoản 338
Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
-BHXH : Bảo hiểm xã hội
-BHYT : Bảo hiểm y tế
-BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và
đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương
là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với
công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty
sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó
nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công
tác hạchtoán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp

đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả
lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.Công ty cổ phần
công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh Từ nhận thức như vậy nên trong thời
gian thực tập tại : Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh đã
chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại: Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh
để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế
và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị
em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu
biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Bài viết được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổng quan về doanh nghiệp
Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần công nghệ tin
học và trắc đia bản đồ Bình Minh
Chương 4: Một số nhận xét, Kiến nghị về công tác hạch toán kế toán tiền
liương và các khoản trích theo lương tại Công ty c
ổ phần c ông nghệ tin học và trắc đia bản đồ Bình Minh
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Cô
giáo Hà Thị Thanh Hoa và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty cổ phần công
nghệ tin học và trắc đia bản đồ Bình Minh
Em xin ch©n thµnh c¸m ¬n!

Sinh viên:Bùi Thị Phương-Lớp:kế toán
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị
các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng
tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm
chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
2. Nội dung của quỹ tiền lương
:Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các loại lao
động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương được
phân thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công
việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm : Tiền lương
theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại
DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép, nghĩ lễ,
nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v…
3. Nhiệm vụ của kế toán
:Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
.Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm
của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
II- NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
1. Quỹ BHXH
:Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các
trường hợp bị mất khả nănglao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức,
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tổng
tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó
Người sử dụng lao động phải chịu 16% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí
SXKD.
Người lao động phải chịu 6% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
2. Quỹ BHYT
:Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ ngườilao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4.5% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Người lao động phải chịu 1.5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được
dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
3. Quỹ KPCĐ
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả

cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn cơ
sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
4.Qũy BHTN:
BHTN được hình thành trong quá trình công ty làm ăn phá sản hoặc thua lỗ không có
khả năng hoàn trả lương cho cán bộ công nhân viên,được trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Theo quy định hiện hành
BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế toán ,trong
đó:Người sử dụng lao động phảo chịu 1% trên tổng quỹ lương và đ
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
ược tính vào chi phí SXKD.Người lao động phải chịu 1% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu
trừ vào lương của họ.
III- CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu :
hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời
gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu
cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc
lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng
1.1 – Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu. Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với
từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với

công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ số
các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản phụ
cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc thực tế
trong tháng
Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:Lương tuần = (mức
lương tháng *12)/52
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao
động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
§ Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo qđ (22 hoặc 26)
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm.
§ Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qđ (8)
1.2 – Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong sản
xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL,
… nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao
Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền
thưởng
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán

Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn cuối
cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng NSLĐ
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao
động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất
lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
2.1 – Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
:Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập
thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh
căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương,
không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương
2.2 – Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc
phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất,
bảo dưởng máy móc thiết bị v.v Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng
người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh
căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ
phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những
người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản
thân họ.
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp sx * tỷ lệ tiền
lương của bp gián tiếp
2.3 – Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng
do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v

2.4 – Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt
định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm
hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản
phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng
ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
2.5 – Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công
việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất
lượng đã qui định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối
cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm : tính toán phức tạp
3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm
thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm
3.1 – Đối với lao động trả lương theo thời gian
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% or 200% or 300% * Số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày
nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ
làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm
nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương theo qui định.
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào
ban đêm
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150% or 200 or 300%
3.2 – Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của
sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150 or 200 or 300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với
đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; 200% nếu là ngày
nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm * (Đơn giá
tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá
tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% or 200 or 300%
IV- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sảnphẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
2. Tài khoản sử dụng

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động tồn
đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và cáckhoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động. SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
§ TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số tiền chi
tạm ứng, kế toán ghi
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán xác
định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên
77quan:
Nợ TK241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền lương
phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phục vụ và
quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 627 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.

Nợ TK 641 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : 19% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334 : 6% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ.
( Chi tiết : 3382, 3383, 3384)
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa, tiền
bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy
định :
Nợ TK 334
Có TK 3335

(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
- (11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384)
Có TK 111, 112
- (12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
- Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- (13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH
hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
- Nợ TK 111,112
- Có TK 338 (3383)
- (14) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
- Nợ TK 111,112
- Có TK 338 (3382,3383)

V- KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN
SẢN XUẤT
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn
hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì
tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính),
nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành
không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất
thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích
trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương
nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.
- Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền lương nghỉ
phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải trả cho cnsx theo
kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm = Số cnsx trong dn *
mức lương bình quân 1 cnsx * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 cnsx
1. Tài khoản sử dụng
TK 335 “Chi phí phải trả”
SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả - Các khoản chi phí
đã được trích trước vào chi phí sxkd
- - Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
- SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ
- 2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :
Nợ TK 335
Có TK 334
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
khoản lương này. Do đó khi nào đã xácđịnh được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế
toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh
lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh
lệch vào chi phí :
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 622
- Ví dụ : Tại một DN trong tháng 5/2005 có phát sinh một số tình hình sau : (đơn vị :
1.000 đồng)
- 1/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên
150.000
2/ Chi tiền mặt tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên 150.000
- 3/ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương trong tháng 5/2005 phải trả cho công nhân
viên ở các bộ phận như sau :
- Lương của công nhân sản xuất 180.000 trong đó tiền lương nghỉ phép 1.500
- Lương công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng 7.500 trong đó tiền lương nghỉ phép 150

- Lương nhân viên bán hàng 1.500
- Lương nhân viên QLDN 21.000
4/ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% trên tiền lương
chính
5/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành
6/ BHXH phải trả cho CNV (ốm đau, thai sản ) 1.800
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
7/ Nộp BHXH 42.000, BHYT 6.300, KPCĐ 2.100 bằng chuyển khoản , DN đã nhận
được giấy báo nợ của ngân hàng
8/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để thanh toán lương kỳ II và các khoản khác
cho công nhân viên. DN đã chi lương và các khoản khác cho công nhân viên.
9/ Nhận tiền hoàn trả của cơ quan BHXH mà DN đã chi cho công nhân viên 1.800 bằng
tiền mặt.
Yêu cầu : Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Ví dụ trên được ĐK như sau
1/
Nợ TK 111: 150.000
Có TK 112
2/
Nợ TK 334: 150.000
Có TK 111: 150.000
3/
Nợ TK 622 : 178.500
Nợ TK 335 : 1.500
Nợ TK 627 : 7.500
Nợ TK 641 : 1.500
Nợ TK 642 : 21.000
Có TK 334 : 210.000

4/
Nợ TK 632: 3750*(178.500*2%) =
Có TK 335
5/
Nợ TK 622: 34.200 (180.000 x 19%)
Nợ TK 627 : 1.425 (7.500 x 19%)
Nợ TK 641 : 285 (1.500 x 19%)
Nợ TK 642 : 3.990 (21.000 x 19%)
Nợ TK 334 : 12.600 (210.000 x 6%)
Có TK 338 : 52.500
Chi tiết : 3382 : 210.000 x 2% = 4.200
3383 : 210.000 x 20% = 42.000
3384 : 210.000 x 3% = 6.300
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
6/
Nợ TK 3383: 1.800
Có TK 334
7/ Nợ TK 3382 : 2.100
Nợ TK 3383 : 42.000
Nợ TK 3384 : 6.300
Có TK 112: 50.400
8/
a) Nợ TK 111: 49.200
Có TK 112
b) Nợ TK 334: 49.200
Có TK 111
c) Nợ TK 111
Có TK 3383: 1.800

SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
CHƯƠNG2:
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHỆP
2.1. Thành lập:
2.1.1. Lịch sử hình thành:
- Tên gọi: Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh
-Tên giao dịch quốc tế: Binh Minh Information Technology And Topographic Maping
Joint Stock Company
-Tên viết tắt: BINHMINH ITM.,JSC
- Trụ sở chính: Khu biệt thự Xuân Đỉnh-Hà Nội
- Điện thọai: 04.66718268; 04.66721462
- Fax: 04.35702123
-E-mail :
Ngay từ ngày thành lập, Công ty cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình
Minh đã hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành cỉa nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Công ty hòa động theo gạch toán kinh yế độc lập,cố tư cách pháp
nhân,cố tài khoản tai ngân hàng và có con dấu riêng.
2 1.2 Giấy phép kinh doanh:
*Số cũ: 0103012869 Ngày cấp :22/06/2006
*Số mới :0101109892 Ngày cấp :16/11/2010
*Nơi cấp : Sở kế hoạch và đầo tư ,Thành phố Hà Nội
2.1.3Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ:
*Số :293 Ngày cấp 22/08/2001 Nơi cấp:Tổng cục Địa chính
*Cấp đổi số :306 Ngày cấp :05/09/2006
*Nơi cấp : Cục Đo đạc Bản đồ- Bộ Tài nguyên và môi trường
2.1.3 Danh hiệu :
−Huân chương lao động hạng ba năm 2011
─Bằng khen Thủ tướng năm 2011

─Danh hiệu doanh nhân,doanh nghiệp Việt Nam vàng
─Bằng khen Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường và các tỉnh
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
2.1.4 Hạng của doanh nghiệp;
- Loại hình doanh nghiệp :Công ty cổ phần
-Vốn pháp định: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng)
- V ốn lưu động; 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)
2.1.5 Tổng số cbcnv> 200 người
-Thạc sỹ khoa học :02
-kỹ sư , cử nhân: >70 người
-Trung cấp kỹ thuật, kỹ thuật viên <30%
2.1.6 Phạm vi hoạt động.
Được phép hoạt động toàn quốc
Đã hoạt động trên 30 Tỉnh
2.1.7 Chức năng hoạt động:
-Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện,điện tử,tin học
-Môi giới thương mại
-Dịch vụ vận tải
-Dịch vụ buôn bán thiết bị điện,điện tử.tin học
-Dịch vụ trắc địa bản đồ
-In dịch vụ
-Đào tạo tin học
-Buôn bán thiết bị đo đạc bản đồ
-Đại lý mua ,bán ,ký gửi hàng hóa
-Dịch vụ nhà,đất -
Dịch vụ lập các loại bản đồ chuyên ngành,chuyên đề
-Dịch vụ cung cấp thiết bị,vật tư và xử lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
-Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất

-Khảo sát,lập thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình đo đạc và bản đồ
-Đo vẽ,thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000
-Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ
-Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ
2.1.8 Quản lý hoạt động:
Gồm: -1 Trụ sở chính, 1 văn phòng trung tâm
-01 Chi nhánh
- 03 trung tâm
-12 phòng ban chứcnăng
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
-01 Đoàn đo đạc địa chính gồm 9 đội
-01 Đoàn quy hoạch gồm 3 đội
-01 Đoàn giao đất lâm nghiệp gồm 3 đội
2.1.9 Thiết bị :
-M áy toàn đạc điện t ử : tr ên 40 bộ (100% Nhật Bản)
-M áy GPS cầm tay: 10 chi ếc ( của Hoa Kỳ)
-M áy GPS Trimble R3 (Đo lưới):8 b ộ 9 của Hoa Kỳ)
-Máy tính: 100 bộ
- Máy in Ao màu : 03 chiếc
-Máy in A3+ A4: 30 chiếc
-Ôtô: 04 chiếc
-Xe máy: 50 cái –
Thiết bị khác: Đầy đủ
2.1.10. Phần mềm :
Các phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và công ty xây dựng phục vụ cho
ngành đo đạc bản đồ.
2.1.11. Tài sản cố định:
-Trụ sở chính: Tòa nhà thuộc khu biệt thự Xuân Đỉnh – Hà Nội

-Một tòa nhà 4 tầng 1000 m2 sử dụng tại Xuân Mai
-Trang thiết bị đầy đủ
2.1.12 Tình hình tài chính và thu nhập:
*Doanh thu năm 2001:
-Đạt trên: 1.200.000.000 đồng
Nộp thuế VAT : 54.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 10.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
*Doanh thu năm 2002:
-Đạt: 2.7.00.000.000 đồng
-Nộp thuế VAT : 100.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 20.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 1.600.000 đồng/người
*Doanh thu năm 2003:
-Đạt: 3.050.000.000 đồng
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
-Nộp thuế VAT : 150.000.000 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 1.800.000 đồng/người
* Doanh thu năm 2004: ` `
-Đạt: 3.700.000.000 đồng
-Nộp thuế VAT : 160.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 48.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 2.000.000 đồng/người
* Doanh thu năm 2005: ` `
-Đạt: 6.800.000.000 đồng

-Nộp thuế VAT : 200.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 70.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 2.500.000 đồng/người
* Doanh thu năm 2006: ` `
-Đạt: 8.000.000.000 đồng
-Nộp thuế VAT : 350.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 125.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 3.000.000 đồng/người
* Doanh thu năm 2007: ` `
-Đạt: \ 10.000.000.000 đồng
-Nộp thuế VAT : 400.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 140.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 3.500.000 đồng/người
*Doanh thu năm 2008: ` `
-Đạt: 15.000.000.000 đồng
-Nộp thuế VAT : 500.000.000 đồng
-Nộp thuế TNDN : 160.000.00 đồng
-Đóng BHXH cho ngườì lao động100%
-Thu nhập bình quân: 4.500.000 đồng/người
*Doanh thu năm 2009 đ ạt :30 t ỷ đồng
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cao Đẳng
*Doanh thu năm 2010đ ạt :50 tỷ đ ồng
*Doanh thu năm 2011 dự kiến đ ạt :80 tỷ đồng
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:

2.2.1 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc:
Ông : Đoàn Văn Khoa – Cử nhân khoa học
2.2.2Các phó tổng giám đốc công ty:
1-Ông Trần Văn Phúc - Cử nhân địa chính `
2-Ông Nguyễn Công Tĩnh -Kỹ sư Lâm nghiệp
3-Bà Nguyễn Thị Vân Anh - Cử nhân luật
4- Ông Phùng Tất Đắc –Kỹ sư thổ nhưỡng
5-Ông Nguyễn Văn Trung - Cử nhân khoa học
2.2.3 Trưởng phòng tổ chức hành chính :
Bà : Nguyễn Thị Vân Anh - Cử nhân luật
2.2.4 Giám đốc tài chính:
Bà :Trần Thị Thu Hường - Cử nhân kinh tế
2.2.5 Kế toán trưởng :
Bà : Nguyễn Thu Hòa - Cử nhân kinh tế
2.2.6 Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật
Bà: Trần Thị Vân Anh - Cử nhân khoa học
2.2.7 Giám đốc chi nhánh Xuân Mai:
Ông : Nguyễn Văn Khoa `
2.2.8 Sơ đồ quản lý hoạt động công ty
SVTH: Bùi Thị Phương Lớp: Kế Toán
20

×