Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

19 Hoàn thiện tổ chức cụng tỏc kế toán chi phí sản Xuất và tính giỏ thành sản phẩm xây lắp tại Cụng ty cổ phần Bạch Đằng 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.69 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Chú thích
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CPSX Chi phí sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
SP Sản phẩm
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
MTC Máy thi công
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
K/C Kết chuyển
HP Hải Phòng
CT ĐV-HP Công trình Đình Vũ – Hải Phòng
SPDD Sản phẩm dở dang
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2 Quy trình công nghệ xản xuất của công ty
Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng
nói chung và ngành xây dựng công nghiệp nói riêng đã không ngừng phát triển và lớn
mạnh góp phần to lớn để tạo dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân và có tác
dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ
thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát
triển văn hoá và nghệ thuật kiến trúc.
Hàng năm, ngành xây dựng đã đóng góp nguồn thu ngân sách đáng kể cho ngân
sách nhà nước và thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội. Để giải quyết vấn đề
trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần phải có những
biện pháp quản lý, hạch toán kinh tế chặt chẽ. Một trong những biện pháp đặc biệt quan
trọng đó là việc hạch toán kế toán chính xác chi phí sản xuất và tính đủ, tính đúng giá
thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có cái nhìn sát thực về thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ nắm được kết quả chính
xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng như toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí, giá thành dự toán, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn…từ đó có các
biện pháp nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm xây lắp. Chính vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán mà còn là công việc trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thực tiễn cả ở tầm vĩ mô và vi mô, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, vận dụng những kiến thức đã
được trang bị ở nhà trường và thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10” để làm chuyên đề thực tập.

Nội dung của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm chung về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng mà cụ thể là tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 và được minh hoạ bằng các số liệu cụ thể
trong năm 2005 của Công ty.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức lý luận và thực tiễn, thời gian nghiên cứu
và thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi nhiều hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hồng Thúy,và các cô, chú,
anh, chị trong Phòng Kế toán - Tài chính và các phòng ban của Công ty Cổ phần Bạch
Đằng 10 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
1.1. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước là cổ đông
chi phối) hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint

Stock Company No.10, có trụ sở tại 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công xây dựng
vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải Phòng cộng với sự giúp đỡ
của nước Cộng hoà Ba Lan. Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng
bộ hiện đại, máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ
thuật. Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên sản
xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng.
Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới của mình trong
những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: công ty Dụng cụ cơ khí và xây
dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân
dụng công nghiệp có quy mô nhỏ. Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng
quản trị Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr_TCT và đề nghị của
vụ trưởng vụ tổ chức lao động, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi tên thành
công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đồng thời quán triệt nghị
quyết của Đảng công ty lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty cổ phần Bạch Đằng
10 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ -
BXD ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà nước là
cổ đông chi phối hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng công ty có
đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng
và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay công
ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị

trường kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà
thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh
số 0203000912 ngày 26/4/2004 của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do
nhu cầu mở rộng thị trường Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn - Đống
Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày 18/01/2006 do Sở Kế
hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Để tồn tại và phát triển trong những năm qua, công ty đã phải trải qua những bư-
ớc thăng trầm, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước
thách thức của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm cung ứng cho thị trường giảm sút,
nhân công dư thừa.
Trước những khó khăn chồng chất đó, công ty đã kịp thời chuyển hướng sắp xếp lại bộ
máy quản lý, cắt giảm khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo
thực hiện phần kế hoạch đặt ra, và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, công ty
thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử
dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng quy định phân công và
phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo sự
tập trung thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh
dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn
lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, phát triển
năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty
cũng như với Nhà nước trong những năm qua.
Trong những năm qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố
hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công
trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá
ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy công ty đang là một

công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
* Về lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây lắp các
công trình xây dựng và công nghiệp.
Các sản phẩm công nghiệp của công ty là:
- Các loại khoá xích, thanh gạt thuộc Hệ thống máng cào than cho Tổng công ty
than.
- Các loại khoá van dầu (liên kết sản xuất) cho các Công ty khai thác dầu khí
trong và ngoài nước.
- Các loại bạc gầu, bạc xích, ắc gầu xúc cho các thiết bị nạo vét sông biển thuộc
Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ (Công ty Thi công cơ giới, Công ty nạo vét đường
biển I và II, Công ty nạo vét đường sông...).
- Các loại chày cối cắt nguội, cắt nóng, dao cắt thép tấm, thép tròn dạng đĩa hoặc
thẳng cho các công ty sản xuất thép.
Các sản phẩm xây lắp của công ty là: Các công trình dân dụng, công trình giao
thông đô thị, nhà xưởng…
Công ty là nhà thầu chính và là nhà thầu phụ cho mọi công trình.
* Về thị trường kinh doanh
- Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004.
- Từ khi chuyển đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo, công ty có nhiều cơ
hội phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty có nhiều hợp đồng mới, thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới,
thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp.
- Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh,
Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị
trường, được nhiều bạn hàng biết tới.
- Trong những năm gần đây công ty hoạt động có nhiều cố gắng vươn lên trong
kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn khắc nghiệt của thị trường

với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Trong những năm qua Công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa cũng cố,
hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công
trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hóa
nghành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định
đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV. Chính vì vậy công ty đang là một công ty
làm ăn có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1.Bố trí cơ cấu vốn
1.1.Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/∑TS
- TSLĐ/∑TS
1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/∑NV
- NVCSH/∑NV
2.Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành
2.2. Khả năng thanh toán nợ đến hạn
2.3. Khả năng thanh toán nhanh
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3.Tỷ suất sinh lời
- Tỷ suất LN trước thuế/doanh thu
- Tỷ suất LN sau thuế/doanh thu
3.1.Tỷ suất LN/∑TS
- Tỷ suất LN trước thuế/∑TS

- Tỷ suất LN sau thuế/∑TS
3.2. Tỷ suất LN sau thuế/VCSH
%
%
%
%
lần
lần
lần
lần
%
%
%
%
%
27
73
83
27
1.13
1.54
0.765
47.00
17.63
82.37
86.4
17.63
1.12
1.36
0.65

57.30
0.625
0.620
0.725
0.720
5.45
1.2. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 sắp xếp theo thẩm quyền từ
trên xuống bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Ban Kiểm soát
- Ban Giám đốc
-Các phòng ban: gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng, Phòng Tổ chức hành
chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Dự án, Phòng Kiểm soát nội bộ.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng và Đội, xí nghiệp xây dựng; chi nhánh Thành Phố
Hồ Chí Minh, các Trung tâm tư vấn.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Bộ máy quản lý của công ty
* Thẩm quyền và nhiệm vụ của từng cấp quản lý của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông và pháp luật về mọi họat động của Công ty.
- Ban kiểm soát
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
9
Hội đồng
Quản trị

Ban
Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật xây
dựng
Nhà máy
cơ khí
Hải
Phòng
Chi
nhánh
TP HCM
Xí nhiệp
xây dựng
Đội xây
dựng

Phòng
dự án
Các trung
tâm tư
vấn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, có trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
- Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Giám
đốc vừa là đại diện về mặt nhà nước vừa là đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên
quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng, là đại diện toàn quyền của công
ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xây dựng
Thiết kế chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc, đồng thời chỉ đạo phân
công cho các xí nghiệp, đội xây lắp về tổ chức thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp,
xây dựng các kế hoạch, tham gia lập hồ sơ đấu thầu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
hàng năm.
- Phòng tổ chức hành chính
Giúp giám đốc công ty quản lý thực hiện công tác tổ chức hành chính. Trực tiếp
chỉ đạo và thực hiện các quyết định của lãnh đạo, tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp tổ chức bố trí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề từng
phòng ban, đội, xưởng.
- Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch toán kế
toán, thu chi tài chính theo đúng quy định của luật kế toán, chuẩn mực, thông tư hướng
dẫn của BTC và Tổng công ty cũng như những quy định của công ty đã ban hành. Lập
sổ sách kế toán theo dõi nguồn vốn, báo cáo kế toán, thống kê tài chính hàng tháng, quý,
năm theo quy định của công ty, Tổng công ty, và các văn bản Nhà nước đã ban hành.

- Phòng dự án
Quản lý tổ chức và tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học của công ty và Tổng
công ty. Lập đề cương, chuẩn bị và thực hiện các dự án công ty.
- Phòng Kiểm soát nội bộ.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát tính tuân thủ trong mọi hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành của Nhà
nước và của Công ty.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thực hiện sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các sản phẩm cơ khí chế
tạo theo đơn đặt hàng và kế hoạch công ty giao, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp
luật.
- Đội và xí nghiệp xây dựng; Chi nhánh TPHCM
Thi công xây dựng các công trình theo hợp đồng, thi công các công trình dân dụng,
công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi…
- Các trung tâm tư vấn: TT tư vấn du học quốc tế, TT tư vấn thiết kế…
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi
công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ yếu là ngoài trời chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có một hệ thống, quy trình sản xuất
chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau, mà công trình đó phải đ-
ược hình thành, tổ chức, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều
kiện thi công của công trình.
Quy tr×nh s¶n xuÊt s¶n phÈm cña C«ng ty cã thÓ ®îc m« t¶ qua s¬ ®å sau:
S¬ ®å 1.2- Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt s¶n phÈm cña C«ng ty
Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là:
Chủ đầu tư mời thầu --> ký kết hợp đồng --> lập phương án thi công và lập dự án
--> Chuẩn bị các nguồn lực --> tổ chức thi công --> bàn giao nghiệm thu công trình -->

xác định kết quả và thu hồi vốn.
1.4. Đặc điểm chung về bộ máy kế toán và công tác kế toán
1.4.1.Bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, nguyên nhân
chính là do sự chi phối của bộ máy quản lý. Người đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
11
Căn cứ vào
dự toán được
duyệt, hồ sơ
thiết kế,bản
vẽ thi
công,định
mức kinh tế
ký thuậttừng
công trình
Sử dụng các
yếu tố chi
phí:vật tư, nhân
công, máy thi
công,chi phí
sản xuất chung
để tiến hành tổ
chức thi công
Sản phẩm
xây
lắp:công
trình, hạng
mục công
trình

Kiểm tra,bàn
giao đưa vào sử
dung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trực tiếp các kế toán viên để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách được giao. Toàn bộ công
việc về hạch toán được tổ chức tại phòng kế toán của công ty. Tại các xí nghiệp bố trí
một nhân viên kế toán có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thời gian lao động, tổng hợp khối
lượng hoàn thành của đơn vị mình, đồng thời thu thập, phân loại chứng từ, định kỳ gửi
về phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ kế toán, tiến hành kiểm tra xử lý
chứng từ, ghi sổ, sau đó thông qua báo cáo quản trị của công ty cung cấp thông tin nhằm
phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán.
Để phát huy vai trò của mình, công tác kế toán được chia thành các phần hành kế toán
khác nhau, các phần hành đó lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một bộ
máy hoàn chỉnh, cân đối và hoạt động nhịp nhàng. Bộ máy kế toán của công ty được mô
tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
* Lao động kế toán và phân công kế toán tại công ty:
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
nhờ đó làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi nhân viên
kế toán đều được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện công tác kế toán, thống kê và hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
12
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán

tiền mặt
và tiền
gửi
Kế toán
thanh
toán và
thuế
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
NVL
Thủ
quỹ
Phó phòng
kế toán
Kế toán
lương

BHXH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trưởng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung
thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên sổ sách và các báo cáo được trình bầy.
Phó trưởng phòng kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ của trưởng phòng phân công
và là người cùng phối hợp với kế toán trưởng để chỉ đạo, hướng dẫn các kế toán viên
thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó trưởng phòng kế toán của công ty kiêm kế toán tổng
hợp.
Kế toán lương và BH: Căn cứ vào bảng chấm công đã được phòng tổ chức phê
duyệt, kế toán lập bảng thanh toán lương, phân bổ và trích bảo hiểm theo tỷ lệ quy định
của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm về tình hình thu, nộp BHXH, BHYT cũng

như thanh quyết toán theo chế độ đối với từng công ty.
Kế toán TSCĐ: Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
kế toán phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình tăng giảm và giá trị TSCĐ hiện có trong
toàn công ty. Đồng thời kế toán TSCĐ có nhiệm vụ tính và phân bổ khấu hao theo đúng
chế độ.
Kế toán NVL: Phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu,
kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng các đối
tượng tập hợp chi phí, đồng thời phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chất
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục chi bằng tiền trên
cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ để kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Mặt khác, kế
toán theo dõi tình hình biến động của tiền gửi tại ngân hàng và việc vay, thanh toán nợ
vay của công ty với ngân hàng.
Kế toán thanh toán và thuế: Do đặc điểm thời gian thi công các công trình
thường dài, chi phí thi công lớn và quan hệ giao dịch nhiều nên việc thanh toán có thể
chậm trễ. Vì thế, kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và vào sổ chi tiết công nợ phải
thu, phải trả cho từng đối tượng tương ứng với thời hạn thanh toán. Bên cạnh đó, kế
toán theo dõi số thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
Kế toán tổng hợp: Công việc chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
chi phí chi tiết cho từng hạng mục công trình để căn cứ vào đó tính giá thành toàn bộ
mỗi công trình và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp của công ty còn kiêm
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
chức phó phòng kế toán, giúp kế toán trưởng quản lý và điều hành công tác kế toán của
công ty.
Thủ quỹ: Chuyên quản lý về tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ tiến
hành nhập, xuất tiền mặt và ghi sổ quỹ nhằm xác định số tiền mặt hiện có.
* Quan hệ của phòng kế toán với các bộ phận khác trong công ty
Định kỳ, phòng kế toán lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và chuyển lên ban

giám đốc nắm bắt, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Các cán bộ phòng kế toán phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng và phòng kế
hoạch kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao NVL và tính giá thành kế
hoạch.
Cán bộ kế toán phối hợp cùng với các phòng chức năng khác để kiểm tra, giám
sát tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ sử dụng.
Cuối năm, phòng kế toán lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan cấp trên.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
* Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung
Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới ban
hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Kì kế toán: định kì 1 quý 3 tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính giá theo phương pháp
nhập trước xuất trước, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: tài sản cố định được phản ánh theo nguyên
giá. Tất cả các TSCĐ đều thống nhất tính khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến
tính và tính khấu hao theo ngày.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty:
Chế độ chứng từ
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đúng theo quy định trong chế độ
chứng từ kế toán, được ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Trong đó có

chứng từ hướng dẫn và chứng từ bắt buộc như sau:
Chứng từ bắt buộc là các chứng từ phải mua mẫu in sẵn của bộ tài chính như:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng
thanh toán lương, Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ …
Chứng từ hướng dẫn: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Hệ thống tài khoản
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ
thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp gồm 72 tài khoản trong bảng cân
đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản tên gọi, ký hiệu và nội
dung các tài khoản nhất quán với hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp khác
ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Hình thức này áp dụng cho công ty vì nó phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Do
yêu cầu của quản lý hiện nay, công ty sử dụng kế toán máy để tiến hành thực hiện công
việc kế toán hiện hành.
Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
Hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính được lập và nộp theo
đúng chế độ của Bộ Tài Chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thời hạn gửi: Định kỳ theo quý và năm( 20 ngày sau khi kết thúc một quý và 59
ngày sau khi kết thúc năm tài chính).
Nơi gửi:
- Cục Thống kê thành phố Hà Nội
- Cục thuế Hà Nội

- Ngân hàng có quan hệ tín dụng
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Hệ thống báo cáo nội bộ: Hệ thống báo cáo nội bộ của công ty gồm:
- Bảng Tổng hợp và phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bảng Doanh thu, thuế thu theo hợp đồng giao khoán, thu hồi vốn các công
trình và SPCN.
- Báo cáo mất cân đối tài chính
Báo cáo nội bộ của công ty được lập hàng tháng để phục vụ cho yêu cầu quản trị
của công ty.
Nơi gửi:
- Ban giám đốc công ty
- Hội đồng quản trị
- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BẠCH ĐẰNG10
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
2.1.1. Cơ cấu chi phí
Việc xác định cơ cấu chi phí hay việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa
học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của
việc kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp có các phân loại chi phí rất khác nhau. Xuất phát từ đặc

điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự toán được lập theo từng
hạng mục chi phí. Để có thể số hiệu chứng từ sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất của công ty được phân loại theo khoản
mục tính giá thành là các khoản mục chi phí đã được dự toán trước khi thi công công
trình.
Mặt khác, chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, mục đích
công dụng khác nhau. Do đó, để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, xác định giá thành sản
phẩm chính xác đồng thời giúp các nhà quản lý phân tích được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến giá thành sản phẩm, công ty đã phân chia cơ cấu chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng xe, máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong giá thành xây lắp, vì vậy việc
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu đòi hỏi hết sức cần thiết trong
công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu
hao vật chất trong sản xuất và mức chênh lệch giá vật liệu thì sẽ góp phần đảm bảo tính
chính xác trong giá thành của công trình.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Vật tư của công ty được cung cấp với nhiều nguồn khác nhau: công ty mua và
chuyển xuống cho xí nghiệp, xí nghiệp tự mua, bên A cung cấp. Mỗi trường hợp đều có
chứng từ, hoá đơn tài chính liên quan kèm theo.
Vật liệu do công ty mua ngoài chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng. Việc mua nguyên
vật liệu được xác định theo dự toán của công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty
đã ký với đội cung ứng, vật liệu được chuyển và sử dụng cho từng công trình do bộ
phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán.

Nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại và được phân loại ra làm các loại như
sau:
+ Nguyên vật liệu chính: vật liệu xây dựng thông dụng, vôi, cát, xi măng, sắt,
thép, gạch, đá, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Nguyên vật liệu phụ: được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm
tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của công trình và để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được thuận lợi. Vật liệu phụ kiện điện, vật liệu phụ kiện thông tin, sơn vôi, ve, giàn
giáo, cốp pha.
+ Công cụ dụng cụ gồm: Bay, chát, dao xây..Do thời gian thi công cho một công
trình hay hạng mục công trình thường kéo dài nên kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí
công cụ dụng cụ xuất dùng trong từng kỳ kế toán. Như vậy, CCDC xuất dùng trực tiếp
cho thi công công trình cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật
liệu xuất kho và giá trị xuất được tính theo giá mua nguyên vật liệu thực tế. Công ty sử
dụng phương pháp này do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: xuất vật tư thực
hiện theo yêu cầu và kế hoạch thi công của từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: là phương pháp kê khai thường xuyên
nhằm theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách
thường xuyên liên tục. Qua đó đã tạo độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách
kịp thời, cập nhật, đồng thời giúp cho kế toán xác định được lượng nhập - xuất - tồn của
từng loại nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là toàn bộ tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp như tiền lương của công
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
nhân nề, mộc, sắt, bê tông, công nhân đào đất và các thợ phụ. Nó bao gồm tiền lương trả
cho các đối tượng thuộc biên chế nhà nước, hợp đồng lao động dài hạn và ngắn hạn.
Khoản mục chi phí nhân công gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương

của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất xây lắp, phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, độc hại và các
khoản tiền thưởng năng suất lao động.
* Chi phí sử dụng xe, máy thi công
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc trang bị máy móc, trang thiết bị
kỹ thuật thi công sẽ giảm được lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng công trình. Máy móc thiết bị thi công là một phần tài sản không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp, là công cụ phục vụ trực tiếp cho quá trình
thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chính vì vậy công ty đã tự trang bị cho mình một khối lượng máy móc thiết bị
căn bản, hiện đại, tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi, đạt yêu cầu
về chất lượng. Đồng thời công ty luôn quan tâm đến công tác bảo quản và sử dụng hiệu
quả máy thi công.
Công ty tiến hành thi công các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp máy. Do vậy khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được công ty
và xí nghiệp theo dõi trên TK623.
Máy thi công được quản lý tập trung do xí nghiệp quản lý và ngoài ra một số
phải đi thuê. Việc thuê máy tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế của từng công trình xây lắp.
Chi phí sử dụng xe, máy thi công tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 gồm: Chi
phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho ca, xe máy thi công, tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ của người công nhân trực tiếp điều khiển vận hành máy, thợ phụ đi kèm, bộ máy
của đội, khấu hao máy móc do đội quản lý, chi phí sửa chữa máy móc và chi tiết bằng
tiền khác sử dụng vào chi phí máy thi công.
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm chi phí tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, chi phí công cụ sản xuất, bảo hiểm lao động, khấu hao máy móc, dịch vụ thuê
ngoài và các chi phí bằng tiền khác trong phạm vi xí nghiệp xây lắp. - Chi phí tiền
lương trong khoản mục chi phí chung là chi phí về tiền lương trả cho bộ máy quản lý xí
nghiệp, lương thôi việc theo Nghị định số 198 của Bộ Lao động và thương binh xã hội.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chi phí BHXH, y tế, công đoàn là toàn bộ phần nghĩa vụ mà người chủ sử dụng
lao động phải trích nộp cho các cơ quan quản lý. Trong đó:
+ BHXH được tính là 15% tiền lương cấp bậc của bộ máy quản lý công ty. +
BHYT cũng được xác định giống như BHXH và tính bằng tỷ lệ là 2% của lương cấp
bậc.
+ KPCĐ có tỷ lệ trích là 2% theo tổng tiền lương thực tế ( tổng thu nhập) của
nhân viên quản lý xí nghiệp, tổ đội xây dựng.
- Chi phí vật liệu trong khoản mục chi phí chung là chi phí vật liệu được phục vụ
cho việc làm kho tàng lán trại cho cán bộ công nhân làm việc và nghỉ trưa tại nơi xây
dựng, là nhiên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công do
xí nghiệp xây lắp quản lý.
- Chi phí CCDC trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
là những phân bổ về máy công cụ có giá trị nhỏ hơn 10.000.000đ, chi phí về quần áo bảo
hộ lao động của công nhân viên sản xuất, găng tay, giầy vải, mũ của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần
Bạch Đằng 10 là chi phí khấu hao TSCĐ do các đơn vị sản xuất xây lắp quản lý. Mức
khấu hao này được áp dụng theo QĐ số 1062 và QĐ số 166 và được Đội, xí nghiệp tính
theo thời gian máy phục vụ cho từng công trình trong cả năm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần
Bạch Đằng 10 là chi phí thuê vận chuyển đất đá trong quá trình thi công, các chi phí về
điện, nước thi công, bảo hiểm công trình và bảo hiểm con người.
- Chi phí khác bằng tiền trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần Bạch
Đằng 10 là chi phí tiếp khách, chi phí điện nước của xí nghiệp xây dựng trong quá trình
thi công công trình.
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng hạch toán
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là khâu đầu tiên cũng là khâu đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ
bản thường có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố
định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như hạch toán kế toán, do
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 được xác định
là công trình, hạng mục công trình.
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do công ty sản
xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Cũng giống
như đa số các doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, vì vậy đối tượng tính giá thành mà công ty quy định là:
Công trình, hạng mục công trình.
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Để tổ chức thi công công trình theo đúng tiến độ thời gian đã ký trong hợp đồng
nhận thầu, công ty giao kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp trên cơ sở các đơn vị định
mức giao khoán nội bộ của công ty. Mỗi đơn vị thường phụ trách nhiều công trình, mỗi
công trình có thể chia thành nhiều hạng mục công trình và cũng có thể được nhiều xí
nghiệp tham gia. Sau khi nhận được dự toán, giám đốc công ty ra quyết định giao khoán
cho xí nghiệp xây dựng.
Cụ thể tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 như sau( Trong phạm vi chuyên đề nghiên cứu
em xin lấy số liệu tháng 10 năm 2005 ở công ty với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành hạng mục công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng để mô tả khái
quát tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10. Công trình được khởi công vào ngày 16/02/2005 và kết
thúc hoàn thành bàn giao vào ngày 31/12/2005. Công ty hạch toán chi phí theo quý, cuối
mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình để phục vụ

công tác tính giá thành.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trước khi thi công công trình hay hạng mục công trình, thường cán bộ kỹ thuật lập
định mức tiêu hao, khi công trình yêu cầu đến đâu thì các đội trực tiếp kiểm tra nguồn
nguyên vật liệu sao cho đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên, vật liệu công ty mua ngoài
nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và hạch toán khoản mục này vì công
trình thường kéo dài từ năm này sang năm khác nên giá cả có nhiều biến động.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ban vật tư phụ trách mua và cung cấp nguyên vật liệu cho các bộ phận, các đội
thi công, trực tiếp chuyển thẳng đến chân công trình hoặc mua nhập kho dự trữ. Khi có
nhu cầu mua nguyên vật liệu cho công trình thi công, ban vật tư sẽ tìm nhà cung cấp phù
hợp nhất, tiến hành lập hợp đồng mua nguyên vật liệu. Sau đó ban vật tư xin tạm ứng
của công ty để trả chi phí tiền mua cho nhà cung cấp.
* Trường hợp nguyên vật liệu được mua chuyển thẳng đến công trình thi công
Khi có nhu cầu nguyên vật liệu cho thi công, các đội lập yêu cầu cung cấp vật tư
có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên về ban vật tư. Ban vật tư tiến
hành lập hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà cung cấp và gửi giấy đề nghị tạm
ứng tiền gửi về phòng tài chính kế toán của công ty xin tạm ứng để mua vật tư.
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Mẫu số 03- TT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG TIỀN MẶT
Ngày 01 tháng 10 năm 2005
Kính gửi: - Ban Giám đốc
- Phòng Tài chính kế toán

Tên tôi là: Phùng Đại Anh
Thuộc bộ phận công tác: Công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 150.000.000 VNĐ ( Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu
đồng)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền mua vật tư
Thời hạn thanh toán: 08/10/2005
Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên )
Người đề nghị
(Ký, họ tên )
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán, kế toán thanh toán ghi bút toán vào máy tính:
Nợ TK 141: 150.000.000
Có TK 111: 150.000.000
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sau khi hoàn thành các thủ tục và được sự xác nhận của ban giám đốc, kế toán
trưởng, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền hoặc chuyển thẳng vào ngân
hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.
Biểu 2.2: Phiếu chi
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Mẫu số 02- TT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài
Chính

PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Quyển số: 125
Số: 263
Nợ TK 141
Họ và tên người nhận: Phùng Đại Anh Có TK
111
Địa chỉ: công trình Kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng
Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 150.000.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người lập biểu
( Ký, họ tên )
Đã nhận đủ số tiền: 150.000.000 đồng ( Bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng ).
Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Thủ quỹ
( Ký, họ tên )
Người nhận tiền
( Ký, họ tên )
Sau đó ban vật tư tiến hành mua vật liệu và chuyển tới chân công trình, bàn giao
cho bộ phận sử dụng. Ban vật tư lấy hai liên hoá đơn bán hàng, một liên đưa cho thủ
kho ghi thẻ kho, một liên đưa cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư nhập dữ liệu vào máy
theo các bút toán sau:
Nợ TK 621: 177.300.000
Nợ TK 133: 17.730.000

Có TK 141: 150.000.000
Có TK 331: 45.030.000
Khi ban vật tư chuyển nguyên vật liệu đến, ban kiểm nghiệm tiến hành lập biên
bản kiểm nghiệm vật tư, xác nhận số lượng, khối lượng, chủng loại vật tư trước khi nhận.
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sau khi xác nhận số lượng vật tư, ban vật tư tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư cho
bộ phận sử dụng. Các chứng từ gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận vật tư.
Biểu 2.3: Biên bản giao nhận vật tư
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Bộ phận: Đội xây dựng số 1
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Mục đích sử dụng: Công trình Kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng
Đại diện công ty: Ông Phùng Đại Anh
Đại diện bên nhận: Ông Phùng Đại Anh
Căn cứ vào hoá đơn số: 25670 ngày 03 tháng 10 năm 2005
Tiến hành xác định các loại vật tư giao cho công trình LPG Đình Vũ để thi công như sau:
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng
Hoá đơn, chứng từ Thực nhận
1
2
3


10
Thép 6 ly
Thép 11 ly
Thép V 30

Thép D8
Kg
Kg
Kg
..
Kg
5.000
5.000
4.000
2.000
5.000
5.000
4.000
2.000
Phụ trách bộ phận sửdụng
( Ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
( Ký, họ tên )
Người giao hàng
( Ký, họ tên )
Người nhận
( Ký, họ tên )
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT- 2 LN
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Thành Hưng
Địa chỉ: 127- Trần Nguyên Hãn- Hải Phòng Mã số thuế: 0200723487
Họ và tên người mua hàng: Ông Chu Văn Nghị
Đơn vị : Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Mã số thuế: 0200584426
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số Tài khoản: 321100003769
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thép 6 ly
Thép 11 ly
Thép V 30
Thép 10 A2
Thép 14 A2
Thép 18A2
Thép 40 A2
Thép 36 A2

Thép 32 A2
Thép D8
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
5.000
5.000
4.000
2.000
1.000
2.000
3.000
2.000
1.000
2.000
5.800
6.000
7.600
6.500
6.500
6.500
6.500
6.800

6.500
7.900
29.000.000
30.000.000
30.400.000
13.000.000
6.500.000
13.000.000
19.500.000
13.600.000
6.500.000
15.800.000
Cộng tiền hàng: 177.300.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 17.730.000
Tổng cộng số tiền thanh toán: 195.030.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín năm triệu không trăm ba mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Sau khi nguyên vật liệu mua về và được chuyển thẳng tới chân công trình để sử
dụng ngay. Các chứng từ vật tư mua về được kế toán theo dõi và cập nhật vào sổ kế toán
để xác định chi phí nguyên vật liệu phát sinh một cách kịp thời.
* Trường hợp vật liệu được cung cấp tại kho
Áp dụng trong trường hợp vật liệu có giá trị lớn được sử dụng trong nhiều đợt, để
đảm bảo cho công tác quản lý, vật liệu mua về được nhập kho. Khi nhập kho ban vật tư
Sv: Phùng Thị Mỹ Long Kế toán A7 – K6
25

×