Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.9 KB, 86 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : 3
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 3
* Bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải
trả cho người lao động 14
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN 14
SỔ CÁI 22
Tên tài khoản :………… 22
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật.
Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận,
và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người
lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận
được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần
chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và
có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác
định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động
cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng
thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế
độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù
sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các


khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự
khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cơ
điện lạnh Phương Đông em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Cơ điện lạnh
Phương Đông ” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những
hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của
lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
1
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong
Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương I : Các vấn đề chung về Tiền lương và các khoản trích theo lương Công
ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông .
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông .
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông .
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
của Cô giáo: Nguyễn Phương Thảo và các anh chị tại Phòng Kế toán
của Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
CHƯƠNG I :
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người .Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong
quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình
sản xuất –kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên,
liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
trả thù lao động cho họ .Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được
biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản xuất.
Còn đối vơí người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu .
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của người cung
ứng lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản
chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là
nguồn cung ứng sự sang tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng
lực của người lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.

Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực
kích thích năng lực sang tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc
lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần
bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung
ứng lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các
mức lương thoả đáng ,nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động
với mục tiêu và lợi ích doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ
doanh nghiệp với người cung ứng sức lao động, làm cho người lao động có
trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp Các nhà
kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực “ của tiền lương.
Ngược lại ,nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc vì mục tiêu
lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động, thì
nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn
chế các động cơ cung ứng sức lao động .
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh
doanh của mình.Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản
lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thơì
cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động .Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời củng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm được chính xác

1.1.3 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng .Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian ,theo sản
phẩm….); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ
phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp khu vực ,phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…).Trong quan hệ với quá trình sản
xuất –kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thơìư gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ ,bao gồm :tiền lương cấp bậc ,các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian
đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, trả cho người lao động trong thời gian
ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp .
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ quỹ tiền lương, như:chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
xuất –kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp
lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì
tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản

tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh
doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo theo hợp đồng, mức phụ cấp lương
theo quy định của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nước cao ,đón góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì đươcj phép chi
quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các
điều kiện sau:
+Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước.
+Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước cấp.
1.1.4. Các hình thức trả lương .
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với
lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương
đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động ,nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.Trong doanh
nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
∗.Hình thức trả lương theo thời gian
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
6
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, huyên môn của người lao động .
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân

lái xe, thang lương nhân viên đánh máy ,…Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật,chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc
lương, mỗi bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định .
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công
tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất .
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách
lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương
ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho những người lao động trong những ngày hội
họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hang ngày chia cho số
giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường đựơc áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo
sản phẩm .
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân ,nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động .Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện
hình thức trả lương sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian .
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
∗.Hình thức tiền lương theo sản phẩm .
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành.Đây là hình thừc tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao

động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động,có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội .Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế -kỹ thuật để làm cơ sở cho
việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc
một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩmcòn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế .Với
hình thức này,tiền lương phải trả cho người lao động đựơc tính trực tiếp theo
số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm quy định ,không chịu bất cứ một sự hạn chế nào .Đây là hình thức
đươcj các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động
trực tiếp .
- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường đựơc áp dụng để
trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Tuỳ lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của
lao động trực tiếp mà lao động qián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho
lao động gián tiếp .
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình
thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được
hưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.Trong trường hợp người lao động làm ra
sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ
ngày công quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ .

- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Theo hình thức
này,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được
tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền
lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở
mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ,cho nên ,nó chỉ được sử dụng
trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hang hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để
bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc .Hình thức này áp dụng
cho những công việc lao động giản đơn ,có tính chất đột xuất như bốc dỡ
nguyên vật liệu ,hang hoá ,sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này,doanh
nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải
hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lương :là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm
được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của
doanh nghiệp .Theo hình thức này,căn cứ vào khối lượng công việc của từng
phòng ban ,doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương .Quỹ lương thực tế của
từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao .Tiền
lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của
phòng ban ,vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
1.2.Các khoản trích theo lương
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiêm xã hội được hiểu là sự
bảo vệ của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
góp đẻ trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng
hoặc giảm thu nhập gây ra ,đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản

thân ,tạo ra sự an toàn trong xã hội .
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như
ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí,mất sức…
Như vậy,bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại
thu nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng
thu nhập bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo
hiểm xã hội ,quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Theo chế độ tài chính hiện hành ,quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành
bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp .Người sử
dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh ,còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng
góp(trừ vào thu nhập của họ).Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động
tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau,tai nạn lao động…được
tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ ,thời gian nghỉ(có chứng từ hợp
lệ )và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH ,kế
toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán
để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ
Mức trích BHXH
=
Tổng số tiền lương x Tỷ lệ trích
phải trả. BHXH
Mức đóng góp BHXH
=
Tổng số tiền x Tỷ lệ nộp
của người lao động lương phải trả BHXH

1.2.2 . Quỹ bảo hiểm y tế.
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
10

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa
bệnh,tiền viện phí,thuốc thang cho người lao động khi ốm đau,sinh đẻ
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn
trong lao động sản xuất,tuỳ trong trường hợp ,sảy ra ốm đau sẽ được
khám,chữa bệnh và được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường
hợp không có bảo hiểm y tế .Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản
xuất đối với ngướì lao động ,nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ
rệt.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT
bằng 3% tổng quỹ lương ,trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%(tính vào chi phí
sản xuất-kinh doanh)còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập
của họ).Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người
lao động thông qua mạng lưới y tế .Vì vậy ,khi trích BHYT ,các doanh nghiệp
phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích
=
Tổng số tiền lương x Tỷ lệ trích
BHYT phải trả BHYT
Mức nộp BHYT
=
Tổng số tiền lương x Tỷ lệ nộp
của người lao đông phải trả BHYT
1.2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt
động liên tục của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp .Tổ chức này hoạt
động nhằm bảo vể lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế
thuận lợi hơn ,từ đó nâng cao ý thức,trách nhiệm của người lao động và nâng
cao năng suất la động.Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía
chủ lao động

Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ
lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh )
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Mức trích
=
Tổng số tiền lương x Tỷ lệ trích
KPCĐ phải trả h àng tháng KPCĐ
Thông thường ,khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh
nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên ,một nửa được sử dụng để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.2.4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dung để trợ cấp cho người
lao động phải nghỉ việc theo chế độ.Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm theo quy định hiện hành như sau:
+Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ
tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp hàng năm .
+Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người la động thôi việc ,mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ .
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời
điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
II KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH

2.1 Chứng từ kế toán
2.1.1 Chứng từ lao động
Chứng từ cơ cấu lao động: bao gồm các quyết định liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động như: quyết định tuyển dụng lao động, quyết định bổ
nhiệm, bãi miễn lao động quyết định sa thải lao động, quyết định khen thưởng,
kỷ luật
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công,
phiếu làm thêm giờ, phiếu làm ca 3
Chứng từ hạch toán kết quả lao động :gồm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
2.1.2 Chứng từ tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hàng tháng từng các
phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người . Trên bảng thanh
toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được lĩnh . Bảng này là chứng từ
để tính lương và trả, phân bổ lương và chi phí và là căn cứ để trả lương cho
người lao động .
Ngoài ra, còn một số chứng từ khác như: bảng phân phối thu nhập theo lao
động, các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động
2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Kế toán tiền lương
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương tiền thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động là TK 334”Phải trả CNV”. Nội dung của
TK này như sau:
* Bên Nợ

−Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.
−Các khoản trừ vàp thu nhập của người lao động
−Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
* Bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả
cho người lao động
Số dư bên Có:Các khoản tiền lương,tiền thưởng còn phải trả cho người lao
động .
Trường hợp cá biệt ,TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phải trả cho người lao động
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho
người lao động ,nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341”Thanh toán lương”:Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động
TK 3348”Các khoản khác”Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không
có tính chất lương,như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ quỹ khen
thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2.2.1.2 Phương pháp hạch toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản
xuất –kinh doanh , kế toán ghi:
Nợ TK 622-Phải trả cho la động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641-Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Có Tk 334-Tiền lương,tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả

cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích hợp
với những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép
tuương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường
hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế
toán phải dự tính tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của
họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự
toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột
ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào
đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để
trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền
=
Tiền lương chính phải trả x Tỷ lệ trích
lương của LĐTT theo KH cho LĐTT trong kỳ trước
TL nghỉ phép,ngưng SX theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số TLchính KH năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của
lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch
phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi;

Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ
cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng. Phải
trả cho nguời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 4311 - Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312 - Tiền trợ cấp trích từ qũy phúc lợi
Nợ TK 338 (3383) -Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng
thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 -Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 - Tiền phạt ,tiền bồi thường phải thu
Có TK 338 – Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT
Có TK 333 – Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 – Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 -Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao
động nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh, kế toán lập danh
sách để chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán số tiền trên với người lao động,kế toán ghi:
Nợ TK 338(3388)

Có TK 111,112
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động thể
hiện qua sơ đồ sau:
TK111, 112 TK 334 TK 621
Thanh toán thu nhập choNLĐ TL, Tiền thưởng
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138 TLNP thực tế Trích trước
phải trả cho LĐ TL NP của LĐTT
TK 627
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NVPX
TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TK 641
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác TK 642
hoặc giữ hộ NLĐ TL, Tiền thưởng
phải trả cho NVQLDN
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
17
Khấu trừ khoản phải thu khác
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
thưởng phải trả cho NLĐ

2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các
tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 3382”Kinh phí công đoàn”
* Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công
đoàn cấp trên
* Bên có :Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh
Số dư bên Có:KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi
TK 3383”BHXH”
Bên nợ :BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
người lao động
Số dư bên có :BHXH chưa nộp
Số dư bên nợ :BHXH chưa được cấp bù
TK 3384”BHYT”
Bên nợ : Nộp BHYT
Bên có :Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc trừ vào
thu nhập của người lao động
Số dư bên có :BHYT chưa nộp
TK 3353”Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
Bên nợ:Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên có:Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư bên có:Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
18
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
2.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ, kế toán ghi :

Nợ TK 622,627,642 Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334 -Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111,112
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382,3383,3384)
Có TK 111,112
Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 338(3383)
Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm ,ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, kế toán ghi;
Nợ TK 3353 -Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111,112
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi;
Nợ TK 642 –Chi phí quản lý doanh nghịêp
SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
19
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Có TK 111,112

SVTH:Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
20
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 621
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT
TK 627
Trích theo TL của NVPX
TK 334 tính vào chi phí
BHXH phải trả cho NLĐ TK 641
trong doanh nghiệp Trích theo TL của NV bán
hang tính vào chi phí
TK 642
TK 111, 112, 152… Trích theo TL của NVQLDN
Chi tiêu KPCĐ tính vào chi phí
tại doanh nghiệp TK334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111,112

Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
20
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
Hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 3353 TK 642
Trả tiền trợ cấp mất việc Trích quỹ dự phòng trợ
làm cho NLĐ cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi không còn số dư quỹ dự phòng
2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương

Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên
cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan. Tổ chức sổ kế
toán tốt sẽ đảm bảo thực hiện rõ ràng chức năng ghi chép, hệ thống hoá số liệu
kế toán để từ đó giúp kế toán và các nhà quản lý trong doanh nghiệp giám sát,
quản lý các đối tượng lao động thông qua quy trình ghi sổ kế toán đồng thời
giúp doanh nghiệp tiết kiệm lao động kế toán trong sổ sách. Tuỳ thuộc đặc điểm
của mỗi doanh nghiệp về quy mô, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lĩnh
vực kinh doanh, trình độ kế toán mà doanh nghiệp có thể chọn một trong số bốn
hình thức sổ: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ
cho phù hợp.
Giả sử doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ “Nhật ký chung” để tổ chức hạch
toán, ghi sổ tổng hợp thì trình tự ghi sổ của doanh nghiệp sẽ được kế toán tiến
hành như sau:
Hàng ngày, kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cùng những chứng từ có liên quan
để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chứng từ gốc. Sau đó, kế
toán căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi Sổ cái các tài khoản
334,335,33

Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
21
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
SỔ CÁI
Năm :……
Tên tài khoản :…………
Số hiệu:………….
Ngày
tháng
ghi
Chứng từ

Diễn giải
Trang
nhật ký
chung
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát
sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…………………
Số dư cuối kỳ
Ngày…… tháng… năm………
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
Cuối tháng(quý, năm) kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, số liệu này
là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh.Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng
số liệu ghi trên sổ Cái của các tài khoản 334,335,338 và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ chi tiết tài khoản 334,335,338)được dung để lập báo cáo tài

chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên “Bảng cân
đối số phát sinh”phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
‘Nhật ký chung”

CHƯƠNG II:

Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
22
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Phương Thảo
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ
ĐIỆN LẠNH PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cơ điện
lạnh Phương Đông:
2.1.1.Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông:
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông.
Trụ sở chính: Số 5 ngõ 56 Nguyễn Đình Chiểu, P. Lê Đại Hành, Q.
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.3974 7023 Fax: 04.3974 7623
Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông là một đơn vị hạch toán độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch
bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng TM cổ phần nhà Hà Nội.
2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cơ điện
lạnh Phương Đông:
Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, được chính thức thành lập vào ngày 19/02/2009.
Công ty TNHH Cơ điện lạnh Phương Đông nằm ở ngoại trung tâm thành
phố. Đây là một vị trí rất thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế.
Trong những năm mới thành lập với những mặt hàng truyền thống, đơn vị đã

đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong buổi
đầu thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Bước sang những năm 2010, hoà chung với nhịp độ kinh tế của đất nước, công
ty đã từng bước thực hiện từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những
bỡ ngỡ của buổi ban đầu và những khó khăn chung của doanh nghiệp. Từ chỗ được
nhà nước bao cấp nay phải tự cấp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, công ty đã khắc

Nguyễn Thị Thúy Lớp K9A2
23

×