Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại DNTN Xí nghiệp cơ khí Long Quân pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.12 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại
DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
1
MỤC LỤC
L I M UỜ ỞĐẦ ........................................................................................................3
CH NG 1:ƯƠ ..........................................................................................................5
L LU N CHUNG V K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH Í Ậ Ề Ế Ề ƯƠ Ả Í
THEO L NGƯƠ .....................................................................................................5
KHÁI NI M VÀ Ý NGH A C A TI N L NGỆ Ĩ Ủ Ề ƯƠ ....................................................5
TK 338 - Ph i tr ph i n p khácả ả ả ộ ........................................................................18
CH NG 2: ƯƠ .......................................................................................................23
TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG T I DNTN. X NGHI P Ự Ạ Ế Ề ƯƠ Ạ Í Ệ
C KH LONG QUÂNƠ Í .........................................................................................23
M T S NÉT KHÁI QUÁT V QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N Ộ Ố Ề Ể
C A DNTN. X NGHI P C KH LONG QUÂN Ủ Í Ệ Ơ Í .........................................23
CH NG III:ƯƠ ......................................................................................................68
NH N XÉT VÀ KI N NGH V TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEOẬ Ế Ị Ề Ề ƯƠ Ả Í
L NGƯƠ ...............................................................................................................68
1. NH N XÉT ÁNH GIÁ CHUNG V TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN Ậ Đ Ề Ự Ạ Ế
TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG T I DNTN.XNCK Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ Ạ
LONG QUÂN........................................................................................................68
K T LU NẾ Ậ ...........................................................................................................72
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
2
LỜI MỞ ĐẦU


Tiền lương là đề tài ít được sự quan tâm của các bạn sinh viên bởi tính đơn giản của
nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thức được rằng tiền lương
thực sự quan trọng. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách đúng
đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Marx đã từng nói: ”Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của
quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã
hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh
của mỗi quốc gia.”
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức của họ bỏ ra được
đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để
họ tái sản xuất sức lao động và tích luỹ gọi là tiền lương. Người sử dụng lao động, một mặt
muốn giảm thiểu chi phí, một mặt muốn lôi kéo và giữ chân người lao động. Như vậy, tiền
lương vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ góp
phần ổn định tâm lí người lao động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả công
việc.
DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân là một doanh nghiệp sản xuất thuộc dạng doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm cơ khí chế tạo rất đa dạng. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế
toán tiền lương sao cho hợp lý, đúng đắn, nhằm mục tiêu thúc đẩy năng suất lao động, gắn
vấn đề tiền lương vào kế hoạch sản xuất. Đó thực sự là công tác kế toán tiền lương thiết thực
và độc đáo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Tổ chức công
tác kế toán tiền lương tại DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân”
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Những lí luận chung về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long
Quân
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
3
Chương 3: Nhận xét và ý kiến đóng góp về kế toán tiền lương và các khoản phải trích

theo lương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo: Nguyễn văn Dậu cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên xí nghiệp cơ khí Long Quân đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp em hoàn
thành đề tài này.

Hà nội: 02/ 04/ 2009

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
4
CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà danh nghiệp trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương duy trì thúc đảy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì tiền lương cũng là một vấn đề đáng được quan tâm,
đặc biệt trong nền kinh tế thị truờng như hiện nay nếu có chính sách tiền lương hợp lí thì mới
có thể thu hút được nguồn nhân lực có chât lượng.
Trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần sủ dụng một lực lượng lao đọng nhất
định tuỳ theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong nhũng chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xất ra. Vì vậy sử dụng hợp lí
lao động cũng là tiết kiệm chi phí lao động hay lương, từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề nội bộ tồn tại trong mỗi doanh nghiệp mà còn là một
vấn đè kinh tế- chính trị- xã hội cần được sự quan tâm của mỗi quốc gia.
1.3. ý nghĩa của tiền lương
1.3.1. Duy trì và tái sản xuất sức lao động
Theo Marx “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên cho con người
khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội”. Sức lao động là sản phẩm của lịch
sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, thường xuyên được khôi phục và phát triển.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
5
Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo
cho người lao động có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh
hoạt như:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải
nâng cao chất lượng lao động.
- Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán theo đúng
nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động”
1.3.2. Là đòn bẩy kinh tế
Thực tế cho thấy rằng: Khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm việc
tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn đấu
để hoàn thiện mình hơn.
Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy
tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài xã hội. Thể hiện sự đánh
giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó tiền
lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy phát triển.
Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lương phải được trả theo lao động, nghĩa là người
nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công việc làm cơ sở
cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có như vậy tiền lương mới thực sự phát huy

được ý nghĩa làm đòn bẩy kinh tế.
1.3.3. Là công cụ quản lý Nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ sử dụng lao động thường đứng trước hai
nghịch lý đó là:
+ Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có tiền lương phải
trả cho người lao động.
+ Hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của người lao
động.
Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kết hợp với tình hình kinh tế
xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban hành nó như một văn bản
pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
6
1.3.4. Điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng và
trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua hệ thống chế độ chính sách về tiền lương như hệ
thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm
công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp
lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
1.3.5. Là thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ
ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính chính xác hao phí lao động
của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương của toàn bộ người lao động. Điều này rất có
ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và vạch ra được
chiến lược lâu dài.
Qua 5 ý nghĩa của tiền lương cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao
động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của

doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế họach sản xuất của
mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lương, đảm bảo việc trả lương và các khoản trích theo lương đúng nguyên tắc chế độ, kích
thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân phối
chi phí nhân công và giá thành sản xuất được chính xác. Vì vậy nhiệm vụ hạch toán lao động
tiền lương trong doanh nghiệp là:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tính hiện
có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương và
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác
tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình thực hiện
các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KHCĐ.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
7
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh- hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị
thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH, BHYT.
Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng
chế độ, đúng phương pháp kế toán.
+ Lập các báo cáo lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất
lao động. Đấu tranh chống lại hành vi vô trách nhiệm, vi phạm luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, chi tiết KPCĐ, chế độ phân phối theo lao
động.
2. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG
Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao động làm việc tích cực hơn, thúc

đẩy người lao động cải tiến một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng
tốt và có hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu...ở một
mức độ nhất định, tiền lương thể hiện uy tín, giá trị của người lao động cũng như tăng năng
lực và công lao của họ với sự phát triển của đơn vị. Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức
tiền lương cho người lao động, đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời
sống tinh thần cho người lao động, làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên thì tổ
chức tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Một là: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này
nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao động ý
thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lương công bằng cho
người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
- Hai là: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố như quá trình tiêu hao
các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng lao động tạo ra các vật phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước
hết cần tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
8
Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Vì vậy công tác
tổ chức tiền lương cần chú ý đến việc tăng tiền lương thực tế cho người lao động.
- Ba là: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lương có tác dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Tiền lương bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất sức lao động,
nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao động... Như vậy, trong phạm
vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nào khác là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất

lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
- Bốn là: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương cho những người
lao động ở mỗi ngành với trình độ lành nghề khác nhau, điều kiện khác nhau. Việc thực hiện
nguyên tắc này giúp cho nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển
nhanh chóng ngành mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. Nếu chính sách
tiền lương không giải quyết đúng đắn thì không những ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đến tình
hình phát triển kinh tế xã hội mà còn trở thành vấn đề chính trị không có lợi.
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ
về tiền lương, lựa chọn những phương pháp trả lương thích hợp, khi đó người lao động sẽ
hăng hái lao động trong công việc.
3. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, QUỸ
TIỀN LƯƠNG
3.1. Các hình thức lương
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao
động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động, doanh
nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác
theo quy định trong hợp đồng.
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các
hình thức trả lương như sau:
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
9
3.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Có 2 hình thức lương thời gian là lương
thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
• Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian.
• Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết

hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
Lương thời gian được áp dụng cho: nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy
nhiên nó vẫn có hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao
động. Vì vậy doanh nghiệp cần khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động
nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất
lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu.
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức lao động, đơn giá
tiền lương hợp lý trả cho từng sản phẩm, công việc và phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
chặt chẽ.
Định mức này được xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh
nghiệm, nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực, hưởng lương theo khả năng,
có tác dụng khuyến khích tăng năng suất, nhanh chóng hoàn thành kế hoạch được giao.
* Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản
phẩm.
Tiền lương
Sản phẩm
=
Đơn giá tiền
Lương trực tiếp
ế
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động

Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
10
nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn
chế.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: Công nhân vận chuyển nguyên vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Tiền lương
SP gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương gián tiếp

Số lượng sản phẩm hoàn thành
của CNSX chính
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ kế: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao
động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ
vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động, nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để
đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Tổng tiền
lương
SP luỹ tiến
=
Đơn giá
lương SP


Số lượng SP
đã HT
+
Đơn giá
lương SP

SLSP
Vượt KH

Tỷ lệ
TLLT
+ Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức trả lương cho
người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công
việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán, bốc vác, vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm…
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn giá
tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương cho
cả tập thể, sau đó tiến hành việc chia lương cho từng người trong tập thể.
Các phương pháp chia lương:
* Nguyên tắc: kế toán phải tính cho từng người lao động, trong trường hợp tiền lương
trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế toán phải tính
lương trả cho từng người lao động theo một trong các phương pháp sau:
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
11
- Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật
của công việc.
Li =
TiHi
TiHi

Lt
n
×

1
Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng người lao động của tập thể
Số giờ làm việc
tiêu chuẩn
=
Số giờ làm việc
thực tế

Hệ số cấp bậc kỹ thuật công việc
Tiền lương một giờ làm việc
tiêu chuẩn
=
Tổng tiền lương sản phẩm hoàn thành
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
Tiền lương phải trả cho
từng công nhân
=
Số giờ làm việc theo tiêu
chuẩn của từng người

Tiền lương trong 1 giờ làm
việc tiêu chuẩn

- Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với
bình công, chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều
kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản
xuất. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian
làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi người.
Tiền lương chia theo cấp bậc kỹ thuật
công việc và thời gian làm việc TT của
từng công nhân
=
Thời gian làm
việc thực tế

Hệ số cấp bậc kỹ
thuật công việc
Mức tiền lương của một điểm
Số tiền lương cần chia
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
12
=
Tổng số điểm của nhóm công nhân
- Phương pháp 3: chia lương bình công điểm:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm
việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ
lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người
lao động. Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương.
3.1.3. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
- Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo chế độ hiện
hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay mỗi người lao động được

hưởng 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5 năm liên tục thì được thêm 1 ngày; nếu
thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời gian nghỉ phép tăng lên 6 ngày.
- Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ
làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo điều 4 thông tư số 20/ LB- TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương
binh Xã hội - Tài chính:
+ Phụ cấp làm đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền
trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
× ×
Trong đó:
- 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm.
- 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ ba ca) hoặc
chuyên làm việc đêm.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
13
Phụ cấp
l mà
đêm
Tiền lương cấp bậc
hoặc chức vụ tháng
(kể cả phụ cấp công việc )
30%
Hoặc
40%
Số giờ
làm êmđ
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
+ Phụ cấp trách nhiệm

Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc
làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác định trong mức lương.
Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 ..... so với mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào
công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp
khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu
thông.
+ Chế độ trả lương thêm giờ.
Theo điều 7 Nghị định 114/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 những người làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
- Tg: Tiền lương trả thêm giờ
- Tt: Tiền lương giờ thực tế
- Hg: Tỷ lệ phần % lương được trả thêm
- Gt: Số giờ làm thêm
Mức lương trả lương thêm nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn
phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
3.1.4. Tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lương nhằm quán triệt phân phối
theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do kết quả
thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
Tiền thưởng chia được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương được

tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí nhất định.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
14
+ Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến
nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền thưởng này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không quá
40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là thưởng nhằm khuyến khích người lao động
giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là
định mức tiêu hao NVLC,VLP năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. Để có quy chế thưởng
cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật tiên tiến và xác định đúng đối tượng vật tư quý hiếm, có tỷ trọng lớn. Mức tiền thưởng
tính trên cơ sở giá trị vật tư và lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy định
không quá 40%.
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công nhân
phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh tế xã
hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai trò khuyến khích người
lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội.
3.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
3.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số công nhân viên do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, thâm niên, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, khu vực, phụ cấp cho những người lao động trong thời gian
ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.

3.2.2 Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương phải trả cho người lao động còn có các khoản trích BHXH, BHYT.
3.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
15
Quỹ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích trả lương cho người lao động khi nghỉ hưu hoặc
giúp đỡ người lao động trong các trường hợp : ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động
phải nghỉ việc,….
Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
quy định bằng 20% mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) hoặc theo lương hợp đồng của
người lao động.Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Tuỳ theo quy chế cụ thể mà việc quản lý sử
dụng quỹ BHXH có thể ở lại doanh nghiệp hay ở cơ quan chuyên trách. Quỹ BHXH do cơ
quan cấp trên quản lý và chi cho các trường hợp như thay lương cho người lao động ốm đau,
nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp; chi trợ cấp hưu trí
cho người lao động khi nghỉ hưu, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3.2.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế
Thực chất BHYT tài trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khoẻ người lao động.
Mục đích của BHYT là tạo ra một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn thể cộng đồng, bất kể
địa vị cao hay thấp.
Hiện nay Nhà nước quy định trích BHYT bằng 3% mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu
có) hoặc lương theo hợp đồng của người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách và được chi dùng cho việc khám
chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú, phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
* Hiên tại DNTN- XN Cơ Khí Long Quân chưa lập quỹ kinh phí công đoàn.
4. Thủ tục và chứng từ sử dụng
Chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động và là cơ sở để thực hiện kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích

theo lương, tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng
ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phải
phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng , chất lượng lao
động.
- Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng
cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
16
Trên sổ thể hiện rõ các thông tin như: số lượng lao động hiện có, tình hình tăng, giảm lao
động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề... Số lượng lao động của
doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao
gồm số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ
thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực
tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công”. Bảng này được lập
riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp
ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng
BHXH. Sau đó tập hợp báo cáo cho phòng Tổ chức lao động tiền lương và chuyển sang
phòng kế toán để tính lương.
- Các chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động:
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán”, “Bảng
theo dõi công tác tổ”….. Các chứng từ ban đầu này được sử dụng từng loại tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người
lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận duyệt.
Bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của
doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển vào kế toán
tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho các tổ

đội. Sau đó kế toán tiền lương sẽ lập “Bảng thanh toán lương” (Mẫu số 04 – LĐTL) cho toàn
doanh nghiệp. Việc thanh toán BHXH phải căn cứ vào các chứng từ liên quan như: “Biên bản
điều tra tai nạn lao động” (Mẫu số 09 – LĐTL), “Phiếu nghỉ hưởng BHXH” (Mẫu số 03 –
LĐTL), “giấy chứng nhận khám bệnh được hưởng trợ cấp BHXH”.
- Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt bảng thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ được dùng làm căn cứ viết phiếu chi và thanh
toán tiền lương cho người lao động trong từng tổ đội.
- Việc thanh toán lương được thực hiện làm hai kỳ trong tháng: Kỳ một được gọi là tạm
ứng, kỳ hai thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi khoản khấu trừ. Tiền lương phải trả tận tay cho
người lao động hoặc người đại diện tập thể. Thủ quỹ phát lương và người nhận ký vào bảng thanh
toán tiền lương của bộ phận mình.
4.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
17
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một số
tài khoản sau:
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Các TK khác liên quan: TK 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112, 335….
* Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho
người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu:
TK 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền
thưởng, các khoản trích theo lương và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
NLĐ.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền

công) của NLĐ.
Bên Có
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền
thưởng, các khoản trích theo lương và các
khoản khác phải chi cho NLĐ.
- SD(nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số phải
trả cho NLĐ
- SD: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền
thưởng và các khoản khác còn phải trả, phải
chi cho NLĐ.
* Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến
TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Bên Nợ Bên Có
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
18
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài sản liên quan
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho NLĐ.
- KPCĐ chi đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán; Trả lại tiền
nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực
hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (trong và

ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của
NLĐ.
- - Các khoản thanh toán cho NLĐ tiền nhà, điện nước ở
tập thể.
- - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- - Doanh thu chưa thực hiện.
- - Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có): - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả,
phải nộp hoặc nhiều hơn số BHXH đã chi, KPCĐ chi
vượt chưa được cấp bù.
- SD: - Số tiền còn phải trả, phải nộp
- - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ
quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi chi
hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
TK338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
- TK3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK3382 – Kinh phí công đoàn
- TK3383 – Bảo hiểm xã hôi
- TK3384 – Bảo hiểm y tế
- TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK3388 – Phải trả phải nộp khác
4.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
19
(1) Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người
lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 623: Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân
xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước
vào chi phí SXKD)
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.
(2) Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí nhân công sử dụng máy
Có TK 335 – Chi phí phải trả
(3) Tiền thưởng phải trả công nhân viên
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 622, 627, 641, 642,…
Có TK 334 – Phải trả người lao động
3.2. Thưởng người lao động trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4). Tính tiền ăn ca phải trả người lao động
Nợ TK 622, 627, …
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(5) BHXH phải trả người lao động
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642,…
Có TK 338 (3381, 3382, 3383)

Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
20
(7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả người lao động
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141, 138, 338 (3381, 3382, 3383)
(8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(9) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
(10) Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT)
10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán)
(11) Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
(12) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
(13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383 - BHXH)

Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
21
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
TK 512, 3331 TK 334
(10) (1)(3.1)(4)

(8) (2)

(3.2)
(7) (5)

(9)
(11)

(12)
(6)
(13)
4.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng.
Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của bộ tài chính ban hành ngày
14/9/2006, phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong xí nghiệp phù hợp
với đặc trưng riêng của xí nghiệp. Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản
nhất định.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
22
TK 622,623,627,
641, 642, 241
TK 333(4)

TK 141, 138, 338
(3382, 3383, 3384)
TK 3383
TK 335
TK 431
TK 111, 112
TK 338
TK 111, 112
TK 622,623, 627
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TẠI DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DNTN. XÍ NGHIỆP
CƠ KHÍ LONG QUÂN
2.1. Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí
Long Quân
DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 18 / 02 / 1998, theo giấy phép
kinh doanh số 011104 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, do ông Lục Mạnh Quân làm
Giám đốc.
Trụ sở chính đóng tại : 87 Lĩnh Nam – Mai Động - Hà Nội.
TEL: 04 8628 198.
FAX: 0485256.
Mã số thuế: 0100764841
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khí, thuỷ lực, khí nén đồng bộ
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị xây dựng
và thiết bị nâng hạ sản phẩm.
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí khác
Khi mới thành lập, đơn vị chỉ có 25 người , lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ

tay nghề còn rất yếu cộng thêm điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, thô sơ.
Nhưng hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể với
đội ngũ công nhân có tay nghề, say mê công việc. Dù mới thành lập được 10 năm nhưng
trong những năm qua, từng bước Xí nghiệp đã có những tiến bộ về công nghệ và chế tạo sản
phẩm với nhiều thành tựu đạt được.
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
23
Năm 1998: Doanh nghiệp chỉ chế tạo một số máy ép nhỏ từ 20 á 60 tấn; các sản phẩm
cơ khí đơn giản.
Năm 1999: Bắt đầu thiết kế máy ép dập sâu 100 tấn. Nghiên cứu mở rộng thị trường
bằng các sản phẩm đa dạng hơn.
Năm 2000 – 2004 : Nghiên cứu và chế tạo thành công các máy ép 400 tấn với công
nghệ ép thuỷ lực, khí nén dùng trong quân đội và các nhà máy sản xuất lớn như công ty Cao
su sao vàng, công ty ép gạch chịu lửa Thái Nguyên, nhà máy đóng tàu Phà Rừng.v..v..
Cho đến nay, doanh nghiệp đã chế tạo thành công các máy ép từ 1200 á 1500 tấn, đa
dạng các sản phẩm cơ khí, tiếp tục nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm mới, các công nghệ
mới.
2.2. Bộ máy quản lý DN
Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp hết sức gọn nhẹ, nhưng rất năng động, sáng tạo
thích hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Toàn bộ xí nghiệp có 42 người, được chia thành các phòng ban như sau:
1. Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ bao quát và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Xí nghiệp.
2. Phòng Kỹ thuật: Chức năng thiết kế, xây dựng bản vẽ, bóc tách vật tư, giám sát công
trình và nghiệm thu sản phẩm.
3. Phòng Tài vụ : Thực hiện chức năng kế toán và văn thư, tham mưu cho Giám đốc về
công tác kế toán tài chính của công ty, phương thức hoạt động của Doanh nghiệp hàng
năm hoặc từng kỳ.
4. Phòng vật tư: Thực hiện chức năng cung ứng vật tư, có trách nhiệm báo cáo tình hình
vật tư tồn kho trong tháng.

5. Phân xưởng sản xuất được chia thành 4 tổ:
(1) Tổ kết cấu:
Nhiệm vụ : + Chế tạo kết cấu máy lớn, các loại dụng cụ lao động, các bàn nâng công nghiệp
+ Lắp đặt các máy thuần cơ khí
(2) Tổ thuỷ lực, khí nén:
Nhiệm vụ : Chế tạo xi lanh thuỷ lực, các bộ nguồn, tủ điện, đế van cho các máy công nghiệp.
Sửa chữa hệ thống thuỷ lực, khí nén bị hỏng hóc, thay thế bằng hệ thống mới.
(3) Tổ gia công kim loại số 1
Nhiệm vụ : Tiện các chi tiết máy, tiện trục, xi lanh, piston…
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
24
(4) Tổ gia công kim loại số 2
Nhiệm vụ : phay, sọc bào sản phẩm hoặc tạo phôi sản phẩm
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
:
Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất của DN, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ SX của XNCK Long Quân
Sv: Nguyễn Thị Xuân Lớp K35-T4
25
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
t i và ụ
Phòng
vật tư

XƯỞNG
SẢN
XUẤT
Tổ kết cấu
Tổ thuỷ
lực, khí
nén, điện
điền khiển

Tổ gia công
cơ khí số 2
Tổ gia công
cơ khí số 1
Phòng kỹ thuật
XNCK
Long Quân
Phòng vật tư
Tổ kết cấu,
tạo phôi
Thuỷ lực,điện
điều khiển
Gia công
cơ khí
Tiện,
m i,à
khoan
Phay,
b o, xà ọc,
khoan
Lắp ráp ho n chà ỉnh (Cơ

khí, thủy lực, khí nén,
điện điều khiển v ho nà à
thiện máy)
Các chi tiết, cụm chi
tiết tiêu chuẩn (Mua
v gia công ngo i)à à
Phân xưởng sản
xuất

×