Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Thái Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.5 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng
công nghệ Bắc Hà, khoa kế toán cùng với cô giáo hướng dẫn Hà Thị Thanh Hoa
đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ em có dịp thực tập tại Công Ty TNHH Xây
dựng Thái Hạ.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại
công ty đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban
khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ
thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp
Cuối cùng Với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh chị
trong Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận
tình cho em giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng cũng
không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và quý công ty tận tình
hướng dẫn sửa chữa bài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô
trong trường, cám ơn công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ cùng các anh chi trong
công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Trọng
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 1
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
MỤC LỤC


Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 2
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU - BẢNG
Bảng 01: Hóa đơn GTGT 31
Bảng 02: Sổ chi tiết bán hàng tài khoản 511 33
Bảng 03: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng 36
Bảng 04: Chứng từ ghi sổ số 01 37
Bảng 05: Sổ cái Tài khoản 511 38
Bảng 06: Chứng từ ghi sổ số 02 41
Bảng 07: Sổ cái tài khoản 632 42
Bảng 08: Hóa dơn bán hàng thông thường 46
Bảng 09: Chứng từ ghi sổ số 03 47
Bảng 10: Sổ cái tài khoản 642 48
Bảng 11: Chứng từ ghi sổ số 04 50
Bảng 12: Sổ cái tài khoản 635 51
Bảng 13: Chứng từ ghi sổ số 05 53
Bảng 14: Sổ cái tài khoản 515 54
Bảng 15: Chứng từ ghi sổ số 06 58
Bảng 16: Chứng từ ghi sổ số 07 58
Bảng 17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 59
Bảng 18: Sổ cái tài khoản 911 60
Bảng 19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 61
- BIỂU
Biểu 01: Phiếu thu 01 32
Biểu 02: phiếu xuất kho 40
Biểu 03: Giấy đề nghị thanh toán 45
Biểu 04: phiếu chi 45
Biểu 05: Giấy báo Nợ 50
Biểu 06: Giấy báo Có 53

Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 3
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề ti
Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay, việc mua bán hàng hoá có một vị trí và
vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế của thị trường phát triển và phục vụ
tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng. Xuất phát từ việc mua bán hàng hoá nó đã mang
lại thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Để nắm bắt được tình hình hiện nay bên cạnh cơ chế thị trường với những đặc
thù vốn có của nó, luôn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức năng động và sáng
tạo để có thể tồn và phát triển. Sự thành công của doanh nghiệp là tự khẳng định mình
với ưu thế vững mạnh để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Vì vậy nhiệm vụ của kế toán là giúp quản lý kinh tế rất quan trọng trong các cơ
quan, nhà nước và doanh nghiệp. Thông qua việc hạch toán kế toán giúp các nhà lảnh
đạo nắm bắt được thông tin về thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp chỉ
đạo kinh doanh nhằm định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Muốn tạo ưu thế đứng vững trên thị trường trước hết cần phải nổ lực phấn đấu
vương lên dưới sự lảnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty TNHH Xây Dựng
Thái Hạ ngày càng lớn mạnh. Cạnh tranh với thị trường mà phải đạt kết quả trong lợi
nhuận, lãi suất của công ty TNHH.
Để dạt hiệu quả kinh doanh cần phải đẩy mạnh công tác mua bán hàng hoá góp
phần tăng lợi nhuận trong công ty. Từ đó nhận thấy được nghiệp vụ bán hàng và xác
dịnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp, chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh nên em
chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng Thái Hạ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề ti
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ , đánh giá

thực trạng tổ chức tại công ty.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 4
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Với mục đích đã xác định, báo cáo tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và phân
tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
4. Phương Pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp chứng từ
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5. Phạm vi
- Không gian: Đề tài nghiên cứu việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả doanh thu tại công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ.
-Thời gian: Số liệu dùng để phân tích trong đề tài từ năm 2011-2012.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 5
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái quát về tiêu thụ sản v xác đnh kết quả kinh doanh
1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hóa. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển

giao hàng hóa của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 6
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa bán được là yếu tố
quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao, giá thành hạ thì hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị
trường.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi
nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm
bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán
hàng và quá trình bán hàng có mối liên hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình
bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay
vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hóa trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh
doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người
lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là
chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện
tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình
bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp,
thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu
cầu tiêu dung của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn
định và phát triển.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thnh phẩm v xác đnh kết quả kinh

doanh:
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 7
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu
trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của
doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
 Phản ánh giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
 Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
 Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
 Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần
nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
 Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng

và xác định kết quả bán hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra về số lượng
chủng loại.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 8
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
 Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán
để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
 Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.3. Nội dung kế toán bán hng v cung cấp dch vụ
1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá bán
(nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
 Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
 Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
 Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.3.2.Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường
được thể hiện cho riêng từng loại đó là:

 Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa (DTBH).
 Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
DTT = DTBH&CCDV – CKGT
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, và thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
 Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán.
 Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm
trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại
và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
Nội dung kế toán doanh thu bán hng.
Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
 Phiếu thu tiền, giấy báo Có của Ngân hàng.
 Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
 Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa tính thuế GTGT, thuế

GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những sản phẩm, dịch vụ
có cùng thuế suất.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử dụng tài
khoản sau đây:
TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3.Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
 TK 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”
 TK 5211: “ Chiết khấu thương mại”
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 10
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
 TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”
 TK 5213: “ Giảm giá hàng bán”
 TK 3331: “ Thuế GTGT phải nộp”
1.3.4.Trình tự kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán hàng cũng
khác nhau.
1.a.a Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.a.b Phương thức giao hàng cho đại lý:
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
1.a.c Phương thức bán hàng trả góp.

Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh
toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng
chấp nhận thanh toán, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ.
1.a.d Phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình
để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng
hóa đó trên thị trường.
1.4. Kế toán giá vốn hng bán.
1 Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 11
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua
của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
1.4.2.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán…
được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính
giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp tính theo giá đích danh.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
 Phương pháp tính theo đơn giá mua lần cuối.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán
tình hình nhập – xuất sản phẩm, hàng hóa thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.

1.4.3.Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của hàng
hóa, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 12
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN).
TK156 TK 632 TK 911
Bán hàng hóa qua nhập kho K/c giá vốn hàng bán
Để xác định kết quả
TK 157
Gửi bán hoặc giao Giá vốn hàng bán,
Đại lý gửi bán
1.5. Kế toán chi phí bán hng v chi phí quản lý doanh nghiệp.
1 Kế toán chi phí bán hàng.
Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
vật liệu bao bì, dụng cụ…
Tài khoản sử dụng.
TK 6421: “Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực
tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
1.5.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao

TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Tài khoản sử dụng :
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 13
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
TK 6422: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp.
TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ
tiếp theo.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để
xác định kết quả kinh doanh.
TK này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 334,338 TK 642 TK 152,111
Tiền lương và các khoản Các khoản giảm CPQL
trích theo lương
TK 152, 153 TK 911
Chi phí vật liệu dụng cụ Kết chuyển CPQL
phục vụ cho quản lý để xác định kết quả KD
TK 214
Chi phí KHTSCTK

phục vụ quản lý
TK 335, 331, 142
Các chi phí liên quan
đến quản lý
TK 333
Thuế phí khác
TK 1592, 1593
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 14
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Trích lập dự phòng
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm một số tài
khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
1.6. Kế toán xác đnh kết quả kinh doanh:
1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa và được xác định cụ thể như sau:
Kết quả tiêu thụ = Tổng DTT về BH và CCDV – Tổng giá vốn hàng bán
– Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp + DT tài chính - CP tài chính +
Thu nhập khác – CP khác
Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ.
1.6.2.Tài khoản sử dụng :
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “Xác định kết quả kinh
doanh”, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
TK911 – Xác đnh kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã
bán, dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN tính
cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
- Doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần của hoạt động tài
chính.
- Thu nhập khác trong kỳ.
-Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 15
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
1) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần phát sinh
trong kỳ vào TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và các
khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
4) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
khác, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 711 – Thu nhập khác.

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác,
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
Có TK 811 – Chi phí khác.
6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
7) Kết chuyển số lãi phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
8) Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 16
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK511

K/c giá vốn k/c doanh thu thuần
hàng bán
TK642 TK 515

k/c chi phí k/c doanh thu hoạt
QLKD động tài chính
TK 635


k/c chi phí hoạt TK 421
động tài chính
k/c lỗ
TK 821

k/c chi phí thuế TNDN
TK 421

k/c lãi
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 17
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THÁI HẠ
1.1. Lch sử hình thnh v phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Thái Hạ.
Qúa trình hình thnh v phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ là một doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam
được thành lập từ năm 2001. Sau một thời gian hoạt động, Công ty đã đổi tên và tiếp
tục hoạt động theo giấy phép do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội số
0102011127 cấp ngày 30 tháng 01 năm 2004 Trong thời gian vừa qua, Công ty đã và
vẫn là một Nhà thầu uy tín, quen thuộc đối với các khách hàng trên địa bàn cả nước và
nhất là đối với các khách hàng thuộc các tỉnh phía Bắc.
Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ
Tên giao dịch Tiếng Anh: Thai Ha Construction Company Limited
Tên viết tắt: THC Co., Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, ngách 51/5, ngõ 51, phố Lãng Yên, phường Thanh
Lương, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
Điện thoại: 04 933 5036 Fax: 04 933 5037
Email :

Mã số thuế: 0101442727
Ngày 13 tháng 9 năm 2006 Công ty tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình sang các lĩnh vực buôn bán thiết bị, phụ tùng, máy móc, vật tư cơ khí, nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng.
Ngày 02 tháng 03 năm 2008 Công ty tiến hành đăng ký kinh doanh lại, tăng
vốn điều lệ từ 1.000.000.000 đồng lên 9.000.000.000 đồng. Đây được đánh giá là một
mức đầu tư lớn vào ngành nghề kinh doanh của Công ty, giúp Công ty có một lượng
vốn lớn để mở rộng thị trường, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho mình.
Ngay sau khi thành lập, dựa trên những điều kiện thuận lợi ban đầu về kinh nghiệm
trong lĩnh vực đăng kí kinh doanh, Công ty đã có kế hoạch phát triển đúng hướng và
đang từng bước đứng vững trên thị trường.
1.2. Bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ được tổ chức theo mô
hình như sau ( sơ đồ 1.2):
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 18
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động
Theo sơ đồ 1.2 thì bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong Công ty được thể hiện như sau:
Ban Giám đốc:
Bao gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc, là những người đại diện theo
pháp luật của Công ty, nằm trong hai thành viên sáng lập nên Công ty đồng thời là
người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình với các chức
năng như sau :
 Tổ chức thực hiện các Quyết định của Hội đồng thành viên;
 Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty;
 Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty;

 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
 Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
 Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty;
 Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Hội đồng thành viên;
 Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
 Tuyển dụng lao động;
 Các quyền khác được quy định tại Hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Công
ty và theo Quyết định của các Hội đồng thành viên.
Phòng dự án:
Các thành viên trong phòng dự án có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị
trường để sản xuất và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, lập dự toán cho
công trình, kế hoạch về nguyên vật liệu, nhân công,…
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 19
Ban giám đốc
Phòng hành
chính sự nghiệp
Phòng dự án Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật với một đội ngũ các kỹ sư lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao
là những người chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất, tạo ra các sản phẩm cho Công ty.
Phòng hành chính sự nghiệp:
 Chịu trách nhiệm soạn thảo thư từ, văn bản hành chính cho Công ty.
 Báo giá cho từng khách hàng theo yêu cầu.
 Thảo hợp đồng kinh tế với các đối tác
 Đảm bảo việc lưu trữ và bảo quản mọi tài liệu trong Công ty.

 Quản lý và mua sắm các đồ dùng trong Công ty.
 Sắp xếp và tổ chức các cuộc họp trong Công ty.
Phòng kế toán:
Phản ánh với giám đốc quá trình kinh doanh hạch toán lãi, lỗ quá trình kinh
doanh của Công ty. Phản ánh đầy đủ thường xuyên kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính, tình hình kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế phát triển sản xuất trong
tương lai.
Mỗi phòng ban chức năng đều có nhiệm vụ riêng, nhưng họ có nhiệm vụ chung là:
 Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước, thực
hiện mệnh lệnh công tác của giám đốc Công ty.
 Phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Đề xuất những chủ trương, biện pháp để giải quyết kịp thời khó khăn trong sản
xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Do là một Công ty xây dựng nên sản phẩm của Công ty được thực hiện theo
đơn đặt hàng dẫn đến sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, có quy mô lớn
phức tạp, thời gian thi công kéo dài thường từ vài tháng đến vài năm, khối lượng thi
công lớn và diễn ra ở ngoài trời. Quy trình sản xuất được tiến hành theo những giai
đoạn khác nhau nhưng được khái quát như sau ( sơ đồ 1.1):
Sơ đồ1.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 20
1. Giai đoạn
chuẩn bị hồ sơ
2.Giai đoạn
thực hiện xây
dựng lắp đặt
công trình
3.Giai đoạn
hình thành và

nghiệm thu
công trình
4.Giai đoạn
thực hiện
quyết toán
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ: là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất
một công trình. Tức là sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng có thể là hồ sơ mời
thầu, công văn yêu cầu của khách hàng…Công ty sẽ lập đề cương sơ bộ về nội dung khối
lượng công việc cần thực hiện và những dự toán chi phí sơ lược làm căn cứ để thảo luận
và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
Sau khi ký kết hợp đồng Công ty phải xây dựng đề cương chi tiết về yêu cầu,
nội dung, khối lượng, tiến độ thực hiện công việc và các dự toán chi phí tương ứng để
trình chủ đầu tư phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh toán
sau khi công việc hoàn thành. Cụ thể: phòng dự án lập dự toán công trình, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch nguyên vật liệu, nhân công. Phòng kỹ thuật lập biện pháp thi công
và an toàn lao động. Phòng kế toán lập dự toán vốn. Một số điều kiện khác như máy
móc thi công cũng được chuẩn bị trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện xây dựng, lắp đặt công trình: Sau khi chuẩn bị
đủ mọi điều kiện thì công trình bắt đầu được thi công theo kế hoạch đã xác định. Thi
công từng hạng mục công trình theo đúng thiết kế, điểm dừng kĩ thuật và tiến hành
nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi công. Đây là giai
đoạn quan trọng nhất vì nó là giai đoạn quyết định đến chất lượng công trình hay chất
lượng sản phẩm của Công ty.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình: đây là giai đoạn
kết thúc và đưa công trình vào nghiệm thu, sử dụng cho chủ đầu tư.
Giai đoạn 4: Giai đoạn quyết toán công trình: đây là giai đoạn chủ đầu tư sẽ
thanh toán tiền cho Công ty, và thông thường thì chủ đầu tư sẽ giữ lại một phần tiền
thanh toán sau với mục đích là bảo hành công trình. Trong thời gian bảo hành nếu
công trình bị hỏng hóc và nằm trong điều kiện của hợp đồng thì số tiền đó dùng để sửa

chữa công trình, nếu hết thời gian bảo hành mà công trình vẫn bình thường thì chủ đầu
tư sẽ thanh toán nốt phần tiền còn lại cho Công ty.
Thông thường thì ngay sau khi công trình hoàn thành sẽ được chuyển giao cho
chủ đầu tư, mà sẽ không có sản phẩm xây lắp bị trả lại. Một phần là do Công ty luôn
đặt mục tiêu chất lượng của sản phẩm lên hàng đầu, một phần là do nếu có những sai
sót do lỗi của Công ty thì Công ty sẽ tiến hành khắc phục sửa chữa (giảm giá) sản
phẩm xây lắp để có thể tiếp tục đưa công trình vào sử dụng.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 21
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
1.4. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng Thái Hạ.
1.4.1. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ.
Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán là một bộ phận giúp ban giám đốc tổ chức tốt chế độ hạch toán
kế toán và thông tin kinh tế trong Công ty, qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ việc
sử dụng vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu đạt hiệu quả
tốt nhất. Đồng thời nó còn giúp các cơ quan nhà nước theo dõi, kiểm tra thực hiện chế
độ, chính sách, thể lệ kinh tế tổ chức trong Công ty. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ
đó, cũng như đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán
trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý mà bộ máy kế
toán ở Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ được tổ chức như sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Theo sơ đồ 2.1 thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung, điều này là hoàn toàn phù hợp với mô hình cách thức tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty, yêu cầu quản lý của ban giám đốc.
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
 Lập và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức nhằm đảm bảo mọi yêu cầu mà Công ty
giao cho.
 Tổ chức thống kê ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu báo cáo

tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, phân tích, đánh giá, báo
cáo Giám đốc và cung cấp cho các bộ phận chức năng qui định của Công ty.
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 22
Kế toán tại các đội
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
(NLVL,CCDC)
Kế toán
công nợ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
TSCĐ,
tiền
lương
Kế
toán
tiền
mặt
thủ
quỹ
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
 Tính toán, ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình TSCĐ vật tư, các
loại vốn bằng tiền phản ánh chính xác kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.4.2. Phân công lao động kế toán.
Như đã phân tích về nhiệm vụ của phòng kế toán ở trên thì công tác kế toán đóng

vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của Công ty, nó không chỉ đơn thuần là
ghi chép lại những nghiệp vụ đã phát sinh mà nó còn cung cấp nguồn tài liệu đáng tin
cậy để thực hiện công tác thống kê, phân tích giúp ban giám đốc nắm rõ tình hình tài
chính của Công ty từ đó đưa ra những chính sách chủ trương thích đáng. Cũng chính
vì vai trò của kế toán là rất quan trọng, nên thông tin kế toán yêu cầu phải có độ chính
xác cao, nghĩa là bộ phận kế toán phải hoạt động có hiệu quả, công tác tổ chức và phân
công lao động phải hợp lý và khoa học. Công ty TNHH Xây dựng Thái Hạ rất chú
trọng đến vấn đề này, hiện nay bộ máy kế toán của Công ty có 10 nhân viên (6 người
đạt trình độ đại học và 4 người đạt trình độ cao đẳng), trong đó chức năng nhiệm vụ
của từng nhân viên được phân công như sau:
 Kế toán trưởng: là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán có trách
nhiệm theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm
trước ban lãnh đạo về tất cả công việc của phòng kế toán. Sau mỗi kỳ kinh doanh kế
toán trưởng có trách nhiệm tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng
thực trạng về kết quả hoạt động, hiệu quả, khả năng sinh lời trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phát hiện những lãng phí những yếu kém làm ảnh hưởng tới đến kết quả
kinh doanh, từ đó đề xuất ra những giải pháp cải thiện và phát huy các điểm mạnh.
 Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép tất cả các thông tin có liên
quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
 Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến tình hình thanh toán của Công ty đối với nhà cung cấp và
đối với khách hàng vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản. Cuối tháng, quý kế toán công nợ
có nhiệm vụ lập bảng tính tuổi các khoản nợ phải thu cũng như phải trả từ đó giúp cho
giám đốc nắm bắt được tình hình công nợ phải thu, phải trả của Công ty, có chính sách
tín dụng hợp lý.
 Kế toán TSCĐ kiêm tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép những nghiệp
vụ có liên quan đến tình hình biến động tăng giảm TSCĐ. Tiến hành trích khấu hao
định kỳ đối với TSCĐ, và tất cả các nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ như sửa
chữa nâng cấp, thanh lý, nhượng bán… đều phải theo dõi giám sát và ghi sổ khi phát
sinh. Bên cạnh đó, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi lương và lập bảng lương cuối

tháng, thanh quyết toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty,
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 23
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
lao động hợp đồng, lao động thuê ngoài, theo dõi bảo hiểm xã hội của cán bộ công
nhân viên, trích trả các khoản bảo hiểm xã hội nộp cho công nhân viên và thanh toán
bảo hiểm xã hội theo nghĩa vụ của Công ty.
 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán gửi lên cấp trên có
thẩm quyền. Hàng ngày, căn cứ chứng từ có liên quan đến các khoản chi phí do phần
hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ
chi tiết,… tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập bảng
bảng cân đối kế toán.
 Kế toán tiền: Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác sổ liệu
hiện có và tình hình biến động tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Ghi chép nhằm
kiểm tra kiểm soát các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng tiền mặt,
làm căn cứ đối chiếu với sổ quỹ, và sổ tiền gửi của Công ty do ngân hàng theo dõi….
 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản vốn bằng tiền mặt của Công ty. Theo dõi tình
hình biến động tiền mặt, làm căn cứ đối chiếu với số liệu của kế toán trên chứng từ, sổ
sách khác.
 Kế toán tại các đội: làm việc tại các dự án, tiến hành thu thập và phân loại
chứng từ sau đó gửi lên văn phòng Công ty. Từ các tài liệu này, phòng kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các
đội này và lên báo cáo tổng hợp trình lên giám đốc.
Bảng 2.1: Bảng tuổi nghề, giới tính, trình độ của nhân viên thuộc bộ máy kế toán
Họ v tên Giới
tính
Chức vụ Tuổi nghề
(Năm)
Trình độ
1. Phan Thị Hồng Bảy

2. Dương Lan Hương
3. Lê Văn Minh
4. Hoàng Thị Hải
5. Nguyễn Thị Thảo
6. Lê Thị Huyền
7. Trần Trung Thành
8. Đào Thị Loan
9. Dương Thị Lượng
10. Nguyễn Thị Linh
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
kiêm tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán tiền
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội

10
7
5
6
7
6
5
5
5
4
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng
Đại học
Cao đẳng
Cao đẳng
Cao đẳng
( Nguồn: Dữ liệu nhân sự lưu tại phòng hành chính sự nghiệp)
1.4.2. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán mà công ty áp dụng
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 24
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: H Th Thanh Hoa
Các chính sách kế toán chung.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, chế độ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi kèm
theo. Quy trình lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ được thực hiện đầy đủ theo từng

phần hành cụ thể và đúng chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và
hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin cho nhà quản lý. Bên cạnh
những chứng từ bắt buộc, Công ty còn sử dụng nhiều chứng từ hướng dẫn phục vụ cho
công tác hạch toán kế toán.
Niên độ kế toán: niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: theo quý, một năm có 4 kỳ kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán ghi sổ: Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức “Chứng từ
ghi sổ”, kết hợp sử dụng phần mềm kế toán máy Sunsoft.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Xác định thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Thuế suất thuế TNDN là 25%
Công ty áp dụng phương pháp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng
Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sinh viên: Lê Thanh Trọng
Lớp: Kế toán (B4-VB-KT) 25

×