Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán mua hàng thiết bị máy tính tại Công ty Cổ phần đào tạo ứng ụng và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.71 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập ở trường và quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế
công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao
công nghệ được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô Trường Đại học
Thương Mại cùng các anh, chị Phòng kế toán của Công ty bản báo cáo
chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài:
"Kế toán mua hàng thiết bị máy tính tại Công ty Cổ phần đào tạo
ứng ụng và chuyển giao công nghệ".
Với bản báo cáo chuyên đề này mặc dù còn nhiều hạn chế trong
việc tìm ra ý kiến đóng góp và những hạn chế trong việc tìm ra những
biện pháp cụ thể, nhưng em mong nó sẽ góp phần cùng công ty hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán mua hàng.
Vì kiến thức về lý luận và thực tế còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
các ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để chuyên đề thực tập của em
được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tuấn Duy, các
thầy cô giáo cùng các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần đào tạo ứng
ụng và chuyển giao công nghệ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải quan
tâm đến nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các
nhân tố đó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản
xuất như thế nào? là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản và là những câu hỏi doanh
nghiệp phải trả lời được trước
khi tiến hành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại cũng vậy. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phải trả lời được các câu hỏi: mua cái gì? bán cái gì? bán cho ai?. Trong đó lưu
chuyển hàng hoá là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của DNTM bao gồm các quá
trình : bán hàng- dự trữ- mua hàng, nhập hàng. Đối với doanh nghiệp phải chú
trọng hơn tới quá trình này.
Trong thời kỳ bao cấp, lưu thông hàng hoá chỉ là hình thức, các doanh
nghiệp thương mại thực chất chỉ là những" Tổng kho cấp phát" của nhà nước,
hoàn toàn thụ động với sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, các
DNTM được khuyến khích hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào việc
thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước. Các doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua trình mua, nhập
hàng dự trữ , bán hàng như thế nào là do doanh nghiệp quyết định. Bất cứ doanh
nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào- cốt sao đạt được hiệu quả cao nhất. Vì
vậy tổ chức quản lý và thực hiện tốt quá trình lưu thông hàng hoá là một vấn đề
hết quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mua, nhập hàng là bước khởi đầu dảm
bảo cho doanh nghiệp có hàng hoá để thực hiện các bước tiếp theo của qúa trình
lưu thông. Quá trình mua hàng được đánh giá là tốt khi quá trình đó đáp ứng
được yêu cầu về số lượng, chất lượng, giá trị mà vẫn đảm bảo tiết kiệm trong tất
cả các khâu: thu mua- dự trữ- tiêu thụ.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Mặt khác, để thực hiện tốt quá trình mua, nhập hàng hoá thì tài chính là một
vấn đề quan trọng. Doanh nghiệp không thể mua hàng nếu không có khả năng
thanh toán cho người bán. Vì thế cần thiết phải gắn liền công tác kế toán mua hàng
với phân tích tình hình thanh toán với người bán của doanh nghiệp để hoạt động

thu mua hàng hoá đạt hiệu quả cao hơn.
Trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đào tạo và
Chuyển giao công nghệ, em được biết công tác kế toán nói chung, kế toán mua
hàng và thanh toán tiền hàng với người cung cấp nói riêng của công ty đã tương
đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng hoá trong công ty ở một mức độ nhất
định. Tuy nhiên nếu hoàn thiện thêm thì công tác kế toán mua hàng sẽ phát huy
hơn nữa vai trò quản lý của mình. Do đó sau khi đi vào tìm hiểu công tác kế toán
mua hàng của Công ty Cổ phần Đào tạo và Chuyển giao công nghệ nhận thấy
những mặt mạnh, những mặt chưa hoàn thiện, em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện
kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Công ty Cổ phần Đào tạo và Chuyển
giao công nghệ" làm đề tài cho chuyên đề của mình.
Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên bản chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng
như các bác , các cô các chị trong phòng kế toán của công ty.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề mô tả thực trạng các chu trình hoạt động kế toán mua hàng tại
công ty và đánh giá tính kiểm soát trong quá trình hoạt động kinh doanh này và
những rủi ro có thể gặp phải. Qua đó đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm kiểm
soát tốt hơn nữa các hoạt động trong quản lý tài chính đối với công ty. Tất cả
những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống kế toán và kiểm soát
chặt chẽ.
- Đóng góp về lý luận: chuyên đề hệ thống lại các quan điểm về kế toán mua
hàng và vai trò của kế toán đối với hoạt động quản lý tài chính
- Đóng góp về thực tế: Góp p/ần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kế
toán mua hàng của Công ty.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Với bản thân em trong thời gian thực tập tại công ty đã giúp em vận dụng
thực tế với kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt cho em trong thời gian học tập

nên em đã tự tin khi ra trường bước vào làm kế toán tại các doanh nghiệp. Em xin
trân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cô chú anh chị trong phòng kế toán của
công ty.
Chuyên đề sẽ là tài liệu hữu ích đối với công tác nghiên cứu và học tập, là tài
liệu tham khảo có ích trong lĩnh vực kế toán mua hàng của công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dụng nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu kế toán nghiệp vụ mua
hàng của Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong tháng 3 năm
2010.
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đào tạo
ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/03/2010 đến ngày 20/05/2010
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
MUA HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm về mua hàng
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thông hàng
hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hàng hoá là hàng mua của
doanh nghiệp của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho người
bán và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải thông qua hành vi mua bán và theo một thể thức thanh toán
nhất định, là cơ sở của việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền tệ.
- Hàng hoá phải có sự chuyển quyền sở hữu tức là doanh nghiệp mất quyền sở

hữu về tiền tệ và được quyền sở hữu về hàng hoá.
- Hàng hoá mua vào phải với mục đích là bán ra hoặc mua vào để gia công
sau đó bán ra.
Đối với hình thức nhập khẩu, những hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài gồm máy móc, thiết bị, tư liệu lao động, hàng tiêu
dùng, dịch vụ khác căn cứ cào những hợp đồng nhập khẩu mà các doanh nghiệp
nước ta đã ký kết với các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Hàng nước ngoài đưa vào hội chợ triển lãm ở nước ta sau đó bán lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá nước ngoài viện trợ cho nước ta trên cơ sở các hiệp định, các nghị
định thư giữa chính phủ nước ta với chính phủ các nước, thực hiện thông qua các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Khi tiến hành mua hàng doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương thức
sau:
- Mua hàng theo phương thức lấy hàng
Doanh nghiệp khi mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ của mình đến kho của người
bán để lấy hàng. Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó đã được
xác định là hàng mua của doanh nghiệp, nó đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức vận chuyển, bảo quản hàng
hoá đó về kho của mình. Mọi sự mất mát, thiếu hụt, hư hỏng của hàng hoá đều
thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp
- Mua hàng theo phương thức nhận hàng
Khi mua hàng căn cứ vào hợp đồng đã quy định trước và người bán sẽ
chuyển hàng hoá giao cho doanh nghiệp tại kho của doanh nghiệp.Tại đây sau khi
nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó mới thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
1.1.2.Khái niệm có liên quan

Hàng tồn kho bao gồm:
-Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế
-Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
-Sản phẩm dở dang
-Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến hoặc
đang đi đường.
-Chi phí dịch vụ dở dang
+Hàng tồn kho: được tính theo giá gốc., Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng hoá bao gồm: Chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện vật.
+Chi phí mua hàng của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua cho hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ khỏi chi phí mua hàng.
+Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho
-Chi phí bảo quản hàng hoá trừ chi phí bảo quản
-Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ mua hàng
*Thông tin chung
Xét trong nội bộ doanh nghiệp thì thông tin về quan hệ thanh toán với người
mua, người bán có ý nghĩa trong việc quản lý công tác tài chính cũng như trong
việc luân chuyển vốn kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn

định và an toàn thì việc điều tiết quan hệ thanh toán với người mua, người bán là
rất quan trọng. Mối quan hệ này được điều tiết trên cơ sở cân bằng giữa vốn chiếm
dụng và vốn bị chiếm dụng làm sao vừa đảm bảo khả năng thanh toán của công ty
vừa sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với nguồn vốn bỏ ra, tận dụng được
nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp. Đây là bài toán khó trong công tác
quản lý tài chính không chỉ đối vói Công ty mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói chung.
Quan hệ thanh toán với người bán của công ty được xây dựng trên cơ sở tận
dụng được số chiếm dụng được của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín
của công ty trong việc thanh toán nợ. Tạo uy tín đối với nhà cung cấp giúp công ty
có được hàng hoá đầu vào với chất lượng tốt, giá cả ổn định nhất là trong tình hình
giá cả leo thang như hiện nay. Hàng hoá đầu vào đảm bảo và ổn định sẽ tạo được
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vì vậy trong thời gian vừa qua Công ty luôn ra
sức củng cố mối quan hệ với nhà cung cấp và thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán
của mình.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Quan hệ thanh toán với người mua phải đảm bảo làm sao giữ được khách
hàng nhưng cũng đồng thời tránh để cho khách hàng chiếm dụng vốn, gấy ứ đọng
vốn không đảm bảo nguồn vốn quay vòng trong kinh doanh, giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Có những trường hợp mặc dù doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng lại
vẫn bị phá sản do để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều. Do vậy trong quan hệ
thanh toán với ngưòi mua Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng luôn cố gắng
tạo cho khách hàng một chính sách tín dụng thông thoáng đối với những khách
hàng truyền thống kì hạn thanh toán có thể lên đến 80 ngày để có thể giữ được
khách hàng nhưng công ty cũng quan tâm đặc biệt đến việc thu hồi nợ với việc
thành lập Phòng phát triển thị trường có nhiệm vụ xúc tiến thu hồi nợ quá hạn.
Để nắm bắt được tình hình thanh toán với người bán, người mua quản lý tốt
tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hàng tháng Phòng tài chính của công ty

lập Báo cáo kế toán quản trị về tình hình công nợ phải thu, phải trả chi tiết theo số
nợ, đối tượng, thời hạn và khả năng thanh toán để từ đó ban lãnh đạo doanh nghiệp
đánh giá, xem xét và có những quyết định kịp thời đúng đắn đảm bảo ổn định, lành
mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư và hợp
tác kinh doanh.
*Thông tin cụ thể
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các nghiệp
kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng thì việc tổ chức hạch toán ban
đầu chính là tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ mua hàng và thanh toán cũng như sự
luôn chuyển của chúng.
1.2.2.Phân định nội dung nghiên cứu kế toán nghiệp vụ mua hàng
Các chứng từ được lập chủ yếu trong quá trình mua hàng và thanh toán tiền
hàng bao gồm:
* Hoá đơn GTGT do bên bán lập, trong đó phải ghi rõ giá bán chưa có thuế
GTGT, các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài giá bán nếu có, thuúe GTGT và
tổng giá thanh toán.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Nếu mua hàng của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT thì chứng từ mua hàng là hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn bán hàng do bên bán lập.
* Nếu mua hàng ở thị trường thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua hàng do
cán bộ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ tên
địa chỉ người bán, số lượng, đơn giá mua của từng mặt hàng và tổng giá thanh
toán.
* Phiếu nhập kho: phản ánh số lượng và trị giá hàng thực nhập kho làm căn
cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất với người có

liên quan, là cơ sở ghi sổ kế toán.
* Biên bản kiểm nhận hàng hoá được sử dụng trong trường hợp phát sinh
hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng.
Ngoài ra trong quá trình thanh toán tiền hàng kế toán còn sử dụng các chứng
từ liên quan sau:
* Giấy báo nợ của ngân hàng.
* Phiếu chi.
* Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
* Chứng từ nộp thuế ở khâu mua.
Hiện nay chứng từ được lập trong nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền
hàng là khá nhiều do đó sẽ tốn thời gian cho nhân viên kế toán trong việc xử lý
chứng từ. Tổ chức hợp lý chứng từ nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ
làm giảm bớt hao phí lao động trong hạch toán, nâng cao chất lượng lao động, đảm
bảo giám sát chặt chẽ hơn, chính xác hơn nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền
hàng.
Bên cạnh việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán tiền hàng thì việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tổng hợp
và hạch toán chi tiết cũng hết sức quan trọng, nó giúp cho kế toán theo dõi được
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chặt chẽ quá trình luân chuyển tiền và từ đó rút ra những biện pháp nhằm thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán tiền hàng thì việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tổng hợp
và hạch toán chi tiết cũng hết sức quan trọng, nó giúp cho kế toán theo dõi được
chặt chẽ quá trình luân chuyển tiền và từ đó rút ra những biện pháp nhằm thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ của mình.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:

+ Tài khoản 156 " Hàng hoá"
Có thể nói công ty đã áp dụng và tuân thủ đúng theo các chế độ ban hành của
nhà nước, cụ thể là tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp đã thay thế Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 và thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997
–BTC hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
Phòng kế toán đã áp dụng phần mềm kế toán CADS 2005 vào công tác kế toán
nhằm tăng cường tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. Đây là một phần
mềm kế toán riêng được thiết kế trên cơ sở thực tế hạch toán kế toán của đơn vị, vì
vậy phục vụ hiệu quả cho công tác kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại kho hàng và quầy hàng.
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
TK 1561 " phản ánh giá mua hàng hoá"
TK 1562 " chi phí thu mua"
+ Tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua vào
đã xác định là hàng mua nhưng hàng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh
nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
+ Tài khoản 133 " Thuế GTGT được khấu trừ"
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2
TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332- thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
+ Tài khoản 331 " Phải trả cho người bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả

của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ và người nhận thầu xây
dựng cơ bản
* Sổ sách kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để tổ chức hệ
thống sổ kế toán ghi chép tình hình mua hàng.
- Theo hình thức kế toán nhật ký chung: nghiệp vụ mua hàng được phản ánh
vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản 156- Hàng hoá, 111-
Tiền mặt, 112- Tiền gửi ngân hàng, 331- Phải trả người bán Đồng thời ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng các sổ nhật
ký chuyên dùng thì nghiệp vụ mua hàng sẽ được phản ánh vào sổ nhật ký chuyên
dùng như nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng); định
kỳ tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản
liên quan.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN MUA HÀNG THIẾT BỊ MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÀO TẠO ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1.Các phương pháp nghiên cứu
Việc tiến hành khảo sát điều tra - phỏng vấn được thực hiện theo các trình tự
sau:
+ Bước 1: Tìm hiểu các hoạt động liên quan đến công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán mua hang tại Công ty
+ Bước 2: Xác định đối tượng được phỏng vấn, dựa trên cơ sở đó tạo thành
các mẫu câu hỏi được sử dụng phù hợp cho từng đối tượng được phỏng vấn liên
quan đến công tác kế toán mua hàngcủa công ty và thực hiện điều tra phỏng vấn.
Các mẫu câu hỏi được đính kèm theo báo cáo chuyên đề tốt nghiệp tại phụ lục bao
gồm các câu hỏi liên quan tới:

- Bộ máy hoạt động của công ty
-Chế độ kế toán, và hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
- Nguồn mua hàng
- Các hoạt động liên quan đến kế toán mua hàng
-Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến công tác kế toán mua hàng
-…….
+ Bước 3: Phân tích , xử lý dữ liệu từ đó rút ra các kết luận về các nội dung
nghiên cứu
Trình tự chi tiết các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Trước khi tiến hành khảo sát, sinh viên thực hiện báo cáo đã tìm hiểu
sơ lược các hoạt động trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán mua
hang tại Công ty . Nhằm tìm hiểu bộ máy tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán,
xác định rõ những bộ phận, đối tượng cần tiến hành điều tra, phỏng vấn theo đề tài
nghiên cứu .
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bước 2:Tiến hành khảo sát điều tra - phỏng vấn bằng c¸c câu hỏi phù hợp với
từng đối tượng phỏng vấn.
Bước 3:
Sau khi kết thúc quá trình điều tra phỏng vấn, bằng phương pháp thống
kê, tổng hợp, kết quả thu được trong quá trình phỏng vấn như sau:
Sinh viên trực tiếp tìm hiểu nghiệp vụ kế toán mua hàng tại công ty từ
các khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Biểu 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, 2009
và quý I năm 2010
Đơn vị: 1.000 VND
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Quý I năm
2010
% tăng
giảm (*)
Tổng giá trị tài sản
146.430.30
6
213.627.217 231.972.265 45,89%
Doanh thu thuần
156.042.06
4
170.980.28
3
144.660.56
8
9,57%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.785.146 4.767.218 8.927.773 71,17%
Lợi nhuận khác 654.387 114.194 6.023 -82,55%
Lợi nhuận trước thuế 3.439.533 4.881.413 8.933.796 41,92%
Lợi nhuận sau thuế 2.521.477 3.592.472 8.867.515 42,47%
(*): % tăng giảm các chỉ tiêu năm 2008 so với năm 2009
Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 2008, 2009, Báo cáo tài chính quý I /2010 của
Công ty
Công ty luôn tự tin với thương hiệu của minh Phương châm hoạt động của
Công ty: Sẵn sàng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình; thực hiện lấy chất lượng sản phẩm, uy
tín làm hàng đầu và luôn đáp ứng yêu cầu đa dạng của mọi khách hàng đến với
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2

12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Công ty nhằm mục tiêu xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, nâng
cao uy tín và vị thế trên thị trường.
Qua tổng hợp phiếu điều tra cho thấy, tại doanh nghiệp có những vấn đề sau:
- Công ty cần hỗ trợ bồi dưỡng kỹ năng cho kế toán công nợ
- Công ty cần có kế toán giỏi kinh nghiệm, thành thạo các nghiệp vụ
- Lập BCTC còn chưa chắc
- Công ty cần đào tạo kiến thức chuyên ngành cho kế toán
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán chưa thành thạo
- Tiếng anh thương mại chưa vững
- Công ty cần tăng cường thêm số lượng nhân viên phòng kế toán
*Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Toàn
bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng tài chính - kế toán từ khâu
ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
- Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực
hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo những nội dung kinh tế.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ
Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành
Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ máy kế toán phù
hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi chuyển
đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành đánh giá chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo
hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được tính
theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được thực hiện
theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có giá
trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá thực
tế đích danh (tính trực tiếp).
Chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng có nội dung, phương pháp, ký
chứng từ theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004NĐCP
ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Theo quyết định số 15 này thì chứng từ kế toán
mà công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu:
- Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm việc,
nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho CBCNV, kiểm
tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: bảng kê khối lượng công việc
hoàn thành; Bảng chấm công làm thêm giờ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
Bảng bình bầu A, B, C
- Chứng từ hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công cụ,
dụng cụ hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hính sử dụng và cung cấp thông tin

cần thiết cho việc quản lý HTK.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm
của những người có liên quan và ghi vào sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong công ty, làm căn cứ để hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành công trình và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định
mức tiêu hao vật tư.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu; Bảng kê phiếu xuất; Biên bản kiểm
nghiệm: thường được dùng ở các công trình.
- Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập từ quỹ về
làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có liên quan.
+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và
làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ đề xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh toán
tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ.
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ.
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty đều được Công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ ký của người
có chức danh quy định trên chứng từ. Các chứng từ do Công ty lập và do bên ngoài
chuyển vào đều được tập trung ở phòng Tài chính - Kế toán. Tại đây kế toán Công
ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ đó như: các yếu tố

bắt buộc của chứng từ có đầy đủ không? nội dung kinh tế của nghiệp vụ có hợp lý
hay không? số liệu trên chứng từ có chính xác không? Các chứng từ của Công ty
được vào theo từng ngày và được đánh số thứ tự để tiện theo dõi, kiểm tra đồng
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thời dễ tra cứu khi cần. Các chứng từ của 1 tháng thì được lưu vào 1 cặp hồ sơ
riêng.
- Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý, và phù hợp với tình hình thực tế
của công ty bao gồm: một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán và
bốn nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập chung các nhân viên kế toán
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế
toán mà mình đảm nhiệm. Mọi hoạt động của bộ máy kế toán có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
Phụ lục 1: Bộ máy kế toán của Công ty
Do quy mô của Công ty nhỏ nên bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, mỗi nhân viên
kế toán phải phụ trách từ 2 đến 3 phần hành. Chức năng nhiệm vụ của từng nhân
viên trong bộ máy kế toán như sau:
Bà Ngô Thị Hương Giang: Kế toán trưởng: - phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động của phòng; Tham mưu với
Giám đốc Công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công
ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp luật; Thông qua các
chứng từ, giấy tở liên quan đến công tác tài chính kế toán,
Bà Hoàng Thu Hường: Hạch toán vào máy các chứng từ của Công ty; Kết
hợp với kế toán công nợ cuối tháng đối chiếu số dư công nợ hàng tháng, quý, năm;
Kiểm tra đối chiếu với các kế toán khác những tài khoản liên quan. Tổng hợp các
thông tin từ các kế toán khác, cuối kỳ lập các báo cáo tài chính.
Ông Nguyễn Mạnh Cường: thực hiện các phần hành như sau:
- Kế toán vật tư: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá ở

các kho do Công ty trực tiếp quản lý; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của
phiếu nhập xuất, hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực hiện đúng theo quy
định Nhà nước; Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho Công ty;
Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng; Thực hiện việc kiểm kê khi có
quyết định kiểm kê.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương chính xác, kịp thời khi có bản
lương được lãnh đạo duyệt trên cơ sở quy chế lương: Giám sát việc tính toán tiền
lương của các đơn vị trực thuộc, theo dõi tiền lương của đơn vị đó, trên cơ sở hợp
đồng giao khoán, kế hoạch thi công được duyệt; Theo dõi tiền lương và Tính tiền
lương bình quân tháng, tổng hợp tiền lương toàn Công ty.
Ông Trần Văn Tuấn: Thực hiện các phần việc
- Tài sản cố định: Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại của TSCĐ
theo từng nguồn vốn: Mở thẻ chi tiết cho từng TSCĐ; Theo dõi sự tăng giảm TK
009; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Doanh thu về tiền và thu về: Theo dõi chi tiết hạch toán doanh thu, theo dõi
tiền thu về các công trình, kết hợp với kế toán thuế xác định thuế GTGT đầu ra, kết
hợp với các đội công trình và phòng kinh tế kỹ thuật đôn đốc thu hồi vốn các công
trình được giao và các công trình lưới điện. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn,
chậm nhất trong 10 ngày đầu tháng phải lập báo cáo sử dụng hoá đơn lưu và gửi về
cục thuế; Đối chiếu với công nợ phải thu và doanh thu, khối lượng với khác hàng,
theo dõi các phiếu giá.
Bà Phạm Thị Giang: thực hiện các phần hành
- Kế toán ngân quỹ: Thực hiện việc thu, chi tiền mặt nhanh gọn chính xác
theo đúng chế độ Nhà nước, không để nhầm lẫn mất tiền; Ghi chứng từ vào sổ quỹ,
đối chiếu với kế toán tiền mặt từng chứng từ thu chi và xác định tồn quỹ; Cuối
tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán tổng hợp; Đề xuất với trưởng phòng khi
thấy việc lưu giữ tiền không an toàn. Lập các Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, kiểm

tra số dư tại các tài khoản ở các tổ chức tín dụng.
- Kho chứng từ: Giữ chìa khoá kho chứng từ; Thường xuyên kiểm tra và
phun thuốc chống mối mọt, chống ẩm ướt ở các kho lưu giữ chứng từ; Không cho
bất cứ ai xem chứng từ khi chưa có sự đồng ý của trưởng phòng ngoại trừ Giám
đốc công ty.
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
17
Chuyờn tt nghip Trng i hc Thng Mi
2.2.Kết quả phân tích kế toán mua hàng thiết bị máy tính tại công ty
2.2.1.Vận dụng nguyên tắc kế toán trong kế toán mua hàng tại công ty
a.Nguyờn tc hch toỏn: Khi cỏc nghip v mua hng din ra thỡ k toỏn cụng n
vi nh cung cp cú nhim v ghi chộp y cỏc chng t v lờn c s chi tit
ca tng i tng bỏn hng khi cú ngh thanh toỏn khỏch hng c din ra
thun tin v nhanh chúng.
b.Chng t s dng
*i vi cỏc khỏch hng trong nc thỡ vic mua hng gm cú cỏc chng t
sau: Hp ng mua bỏn, n t hng,húa n thu GTGT do nh cung cplp,
phiu nhp kho, biờn bn giao nhnKhi thanh toỏn thỡ cú thờm cỏc chng t
:Giy nghi thanh toỏn, Phiu chi, hoc u nhim chi.
*i vi cỏc nh cung cp l nc ngoi: Cụng ty C phn o to ng dng
v chuyn giao cụng nghc phộp nhp khu trc tip cỏc mt hng dc phm,
vt t, thit b yt. Chớnh vỡ vy cụng ty cũn cú nhp khu u thỏc cho cỏc doanh
nghip trong nc. Khi nhp khu hng húa cụng ty cú cỏc chng t sau: Hp
ng nhp khu hng hoỏ vi cỏc hóng nc ngoi, Invoice (hoỏ n), Bill (vn
n), Insurance Policy (hoỏ n bo him), t khai hi quan nhp khu v biờn lai
thu GTGT hng nhp khu. Khi thanh toỏn thỡ cú cỏc chng t: yờu cu m th
tớn dng (L/c), Lnh chuyn tin, giy ngh mua ngoi t, hoc giy nhn n
ngõn hng.
c. Ti khon s dng: Chớnh vỡ nghip v thanh toỏn vi khỏch hng Cụng ty C
phn o to ng dng v chuyn giao cụng nghcú rt nhiu nờn khi hch toỏn

k toỏn ó s dng ti khon 331 phi tr ngi bỏn c hch toỏn chi tit
thnh 2TK l:
TK3311 Phi tr cỏc hóng nc ngoi
TK3312 Phi tr ngi bỏn L cỏc khỏch hng trong nc
Do phn mm k toỏn ca cụng ty ó c mó hoỏ cỏc khỏch hng nờn vic theo
dừi c din ra rt rừ rng v d hiu.
Th Kim Anh Lp: K39DK2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.2.Quy trình kế toán
Khi hạch toán kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu nhập kho và hoá
đơn GTGT để cập nhật thông tin vào máy. Do công ty sử dụng phầm mềm kế toán
CADS 2005 nên phầm mền sẽ tự động mở các sổ chi tiết khách hàng khi kế toán
nhập số liệu mà không cần phải đợi đến cuối kỳ mới lập được sổ chi tiết. Khi đến
hạn thanh toán kế toàn công nợ và khách hàng lập phiếu đề nghi thanh tóan và
chuyển chứng từ thanh toán cho kế toàn tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng đề thủ
tục thanh toán được diễn ra.
Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:
Chứng từ gốc ===> Số chi tiết TK331 == > Bảng tổng hợp chi tiết TK331
Các thông tin khi kế toán công nợ nhập vào máy như sau:
+ Số hiệu chứng từ
+ Ngày tháng cập nhật chứng từ
+ Mã khách hàng
+tên TK 331
+ Mã hàng hóa nhập
+ Tiền hàng phải thanh toán (được tách thuế)
+ Tài khoản đối ứng
VD: ngày 5/03/2010 Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và
chuyển giao công nghệ làm đơn đặt hàng mua hàng của Công ty CP ĐT & PT
Nam Phong

Chi tiết Kế toán sẽ hạch toán như sau: Sau khi kiểm tra các chứng từ thanh toán
gồm hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho và giấy đề nghị thanh toán cũng như xác định
được nghiệp vụ này thì tiền hành ghi sổ
Nợ TK 156: 103.086.000
Nợ TK 133: 5.154.300
Có TK 3311 – Công ty CP ĐT & PT NP: 108.240.300
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sau khi phòng kế toán nhận được đề nghị thanh toán của khách hàng từ
phòng kinh doanh thì kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm chi để thanh toán tiên hàng,
đồng thời ghi giảm nợ phải trả cho khách hàng theo định khoản :
Nợ TK3311 – Công ty CP ĐT & PT NP: 108.240.300
Có TK 112 : 108.240.300
Công ty Cổ phần ĐT ứng dụng & Chuyển giao công nghệ
Phòng kinh doanh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập tự do hạnh phúc
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Kính gửi: Công ty CP ĐT & PT Nam Phong
Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá chúng tội xin đặt mua
Tên hàng Số lượng Đơn vị tính Ngày giao hàng
Main board 915
æ ®Üa cøng SS500GB
1.000
500
ChiÕc
ChiÕc
05/03/2010
05/03/2010
Phương thức giao hàng: bên bán vận chuyển hàng đến kho của bên mua.

Phương thức thanh toán: bằng chuyển khoản trong vòng 30 ngày kể từ ngày
nhận được hàng.
Hà nội, ngày 5 tháng 3 năm 2010
Trưởng Phòng kinh doanh Phó tổng giám đốc
(đã ký) (đã ký)

HD GTGT
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01 – VT
Ngày10 tháng 03 năm 2010 QĐ só 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Họ và tên người giao hàng: Ô – Quý phòng kinh doanh
Theo hoá đơn số 139411
Nhập tại kho: 109 Mü §×nh
Số
TT
Tên nhãn
hiệu quy

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực

nhập
1
æ cøng ChiÕc
500 500 77.410 38.705.000
2 Main board
915
ChiÕc
1.000 1.000 64.381 64.381.000
Tổng cộng tiền hàng 103.086.000
Viết bằng chữ: Một trăm linh tám triệu hai trăm bốn mươi nghìn ba trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập tự do hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHUYỂN TIỀN
Kính gứi: - Ban giám đốc Công ty Cổ phần ĐT ứng dụng & Chuyển giao
công nghệ -Phòng kinh doanh
-Phòng tài vụ
Công ty Cổ phần Đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ có mua của
công ty chúng tôi một số hàng theo các chứng từ sau:
TT Hoá đơn Phiếu nhập kho
Số Ngày Số Ngày
1 139411 10/3/10 10/3/10 103.086.000
Tổng cộng 103.086.000
Bằng chữ: Một trăm linh tám triệu hai trăm bốn mươi nghìn ba trăm đồng

Vậy đề nghị Công ty thanh toán cho chúng tội số tiền trên
Tên đơn vị hưởng: CT CP ĐT & PT Nam Phong
Tài khoản số: 0300580033 Ngân hàng : Citibank – Hà Nội
Rất mong Quý Công ty chuyển sớm
Xin Chân thành cảm ơn,
Hà nội, Ngày 10 thán 3 năm 2010
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Người đề nghị
(đã ký duyệt) (đã ký) (đã ký)
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
VIETCOMBANK
UỶ NHIỆM CHI - PAYMENT ORDER
Ngày (date) 10/03/10
Đề nghị ghi nợ tài khoản
Số tài khoản: 0021000001361
Tên TK: Công ty Cổ phần ĐT ứng
dụng & Chuyển giao công nghệ
Địa chỉ:
Tại NH: Vietcombank Hà Nộ
Số tiền:
Bằng số: 108.240.300
Bằng chữ:Một trăm linh tám triệu hai
trăm bốn mươi nghìn ba trăm đồng
Nội dung: Trả tiền hàng
Ghi có tài khoản:
Số tài khoản: 0300580033
Tên tài khoản: CT CP ĐT & PT Nam
Phong
Đại chỉ

Tai Ngân Hàng: Citibank Hà Nội
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
( ký tên) (ký tên, đóng dấu)
Phần dành cho ngân hàng
Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc
Đỗ Thị Kim Anh Lớp: K39DK2
23

×