Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.78 KB, 68 trang )

Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Dưới mọi chế độ xã hội từ nguyên thuỷ đến hiện đại, ở bất kỳ phương diện
nào con người cũng lấy lao động là nền tảng để sinh sống và phát triển. Cùng
với thời gian, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có
những bước phát triển đáng kể. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động
đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó là yếu tố quyết định việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.có lẽ vì nó quan trọng đến vậy nên người lao
động ngày càng được nhà Nước quan tâm , bảo vệ với những chế độ thích hợp
về tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Đây là phần thù lao
mà họ xứng đáng được hưởng, ảnh hưởng đến đời sống của bản thân và gia đình
họ, góp phần làm cho Xã Hội lớn mạnh. Tiền lương cũng là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng say lao động. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả công việc của họ. Sử dụng lợp lý nguồn lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động , góp phần vào việc phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán
bộ công nhân viên và người lao động trong mỗi Doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp
đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật, tăng năng suất lao
động. Tổ chức tốt công tác này, Doanh nghiệp không chỉ điều hoà được lợi ích
giữa mình và người lao động mà còn là nhân tố góp phần cung cấp những thông
tin đầy đủ và chính xác giúp cho việc điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình đi vào guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới.
Nhận thấy vai trò to lớn của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp , em
mạnh dạn chọn chuyên đề “ Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty
cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội “ để thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
1
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh


Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân là
sự giúp đỡ nhiệt tình của thày giáo Nguyễn Hải Hà cùng các anh chị trong phòng
kế toán của công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần.
Phần I : Các vấn đề chung về tiền lương và Bảo hiểm Xã Hội.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội.
Phần III : Nhận xét chung và những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại
xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của thày
Nguyễn Hải Hà cùng các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề của em được
hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
2
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Tiền lương
1.1. Khái niệm về tiền lương.
• Quá trình sản xuất là quá trình ký hợp đồng thời tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá

trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là
sức lao động mà người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
• Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương chính là
đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái loa động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền
lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với doanh nghiệp.
• Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh
nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng:
o Chức năng thước đo giá trí: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù
hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.
o Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm
việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động
đã hao phí cho người lao động.
o Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm
việc hăng say có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
3
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
o Chức năng tích lũy: Bảo đảm có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
• Trong bất cứ DN nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định
tùy theo quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí vể tiền lương là yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành lên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hợp lý
lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí lao động sống (lương), dó đó góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là diều kiện để cải thiện,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
1.2. Ý nghĩa tiền lương
• Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao

động vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình, tức là tiền lương phải duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao
động. Như vậy, trước hết tiền lương đóng vai trò quan trọng đối với sự sống của
người lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế giúp người lao động phát huy nỗ
lực tối đa hoàn thành công việc. Có thể nói, tiền lương đã góp phần quan trọng
giúp nhà tổ chức điều hành công việc dễ dàng, thuận lợi.
• Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo
vật chất cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi
kiểm tra hiệu quả lao động. Tiền lương được sử dụng như thước đo hiệu quả
công việc vì bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy tiền lương là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy tiền lương cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.
• Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất
và trong đời sống người lao động thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp
với điều kiện đặc thù từng nghành, từng DN sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao
động quan tâm đến hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây luôn
là vấn đề được các DN quan tâm hành đầu để có thể xây dựng một chế độ tiền
lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người lao động vừa giúp DN quản lý tốt
người lao động đạt hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
4
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và khỏan trích theo lương.
• Tổ chức hoạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích
theo lương cho người lao động.
• Tính toán, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
• Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ

phận có liên quan.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Ý nghĩa của việc phân loại lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại lao động trong DN có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của
người lao động, về sự bố trí lao động trong DN. Từ đó thực hiện quy hoạch lao
động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua việc phân loại lao động trong
từng DN, từng bộ phận giúp cho việc lập dự án chi phí nhân công trong chi phí
sản xuất kinh doanh và công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương
được thuận lợi.
2.2 Phân loại lao động.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng cần
phải có 3 yếu tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động.
Trong đó lao động là yếu tố chính mang tính chất quyết định. Lao động với tư cách
hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các sự vật tự nhiên thành
những vật phẩm để đáp ứng nhu cầu của con người. Trong công việc cần phải có sự
phân loại lao động nhằm sử dụng hiệu quả và dễ dàng cho công việc quản lý.
Doanh nghiêp hiện tại có thể phân chia lao động dưới hình thức sau:
a. Phân loại lao động theo thời gian.
• Theo thời gian lao động được phân thành lao động thường xuyên trong
danh sách và lao động ngoài danh sách.
• Lao động thường xuyên trong danh sách là lao động do DN trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
5
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
quản lý và chi trả lương như công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên
thuộc bộ phận quản lý.
• Lao động ngoài danh sách: Là lực lượngg lao động làm việc tại các DN
khác do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh.
b. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuât.

• Lao động trực tiếp sản xuất: Là người trực tiếp thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất
định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau:
o Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những lao động đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế.
o Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những lao động đã qua quá trình
đào tạo nhưng công tác thực tế chưa nhiều.
o Lao động phổ thông: Là lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được.
Phần lớn lao động này là công nhân trong các xưởng sản xuất.
• Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất kin doanh. Lao động gián tiếp là những người chỉ đạo,
phục vụ quản lý kinh doanh. Lao động gián tiếp bao gốm:
o Chuyên viên chính: Là những người có trình độ đại học trở lên có chuyên
môn cao, khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
o Chuyên viên: Là những lao động đã tốt nghiệp đại học có thời gian công
tác dài, trình độ chuyên môn cao.
o Cán sự: Gồm những lao động mới tốt nghiệp đại học và chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tế và thời gian công tác.
o Nhân viên: Là những lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có
thể qua đào tạo hoặc chưa đào tạo.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
3.1. Các hình thức trả lương
Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN chủ
yếu được tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tìền lương theo thời gian và hình
thức tiền lương theo sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
6
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
a. Hình thức tiền lương theo thời gian.
• Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm

việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động
• Đơn vị tính thời gian lương là lương tháng, lương ngày, lương giờ
• Công thức:
• Trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
o Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang
bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực. Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm
công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
o Công thức:
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi x Hp)
Trong đó Mi: Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
o Tìền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ
để trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác Lương ngày được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong
tháng.
o Công thức
o Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc được áp dụng để
tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
o Công thức:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
7
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định

Tiền lương theo thời gian =
Thời gian
làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền
lương thời
gian
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
o Tiền lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức
tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
o Công thức:
o Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể làm bảng
tính sẵn.
o Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình
thức này chưa tính một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả
năng sẵn có của người lao động nên khôg khuyến khích được người lao động
quan tâm đến kết quả sản lao động.
o Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức thêo dõi
ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết
hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
• Theo hình thức này, tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào
kết quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc. lao vụ đã hoàn
thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
• Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:

o Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu với
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn
thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị SP.
o Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
o Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho
công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã
hưởng lương theo sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
8
Tiền lương thời gian có thưởng =
Tiền lương thời
gian giản đơn
Tiền thưởng có
tính chất lương
+
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
o Công thức:
o Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết
hợp giữa hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởg có tính chất
lương.
o Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này
có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp
dụng ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải
quyết kịp thời hạn quy định.
o Công thức:
Tiền lương Đơn giá Khối lượng Khối lượng Đơn giá Tỷ lệ
Sản phẩm = lương x sản phẩm x SP vượt x lương x lũy tiến
Lũy tiến sản phẩm hoàn thành kế hoạch sản phẩm
• Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận

khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao
theo đúng thời gian và chất lượng quy định đối với loại công việc này.
1. Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc, khóan quỹ lương.
 Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ
vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng
công việc mà mình đã hoàn thành.
 Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số
tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được
giao. Căn cứ vào khối lượng cùng công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoặc
thời gian cần thiết để hoàn thành mà DN tiến hành khoán tiền lương.
3.2 Quỹ lương và các khoản trích theo lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
9
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp
=

Số lượng sản phẩm đã
hoàn thành của công
nhân sản xuất
Đơn giá tiền lương
SP gián tiếp
x
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
3.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ lương
• Quỹ lương là tòan bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà DN
quản lý, sử dụng kể cả trong hay ngoài DN. Theo nghị định 235/HĐBT ngày
19/9/1985 của Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quỹ tiền lương gồm các
khoản sau:

o Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
o Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan như hội họp, nghỉ phép.
o Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
o Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà Nước và xã hội.
o Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp theo chế độ quy định và các
khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lớp.
• Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp.
o Về phương diện kế toán tiền lương của DN được chia thành 2 loại:
 Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
 thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao
thực sụ sức lao động gồm tiền trả lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
 Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian người lao động được nghỉ đúng theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học,
nghỉ vì ngừng sản xuất).
 Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
xuất. Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản
phẩm và được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền
lương phụ của người lao động không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được
hoạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn
phân bổ nhất định.
3.2.2 Các khoản trích theo lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
10
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

a. Quỹ BHXH.
•Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự
bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế- xã hội do bị mất việc hoặc
giảm thu nhập gây ra bởi đau ốm, mất khả năng lao động. Theo nghị định số
43/CP ngày 22/06/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ
BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước. Theo quy định hiện hành hàng
tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo quỹ định là 20% trong đó:
o 15% thuộc về trách nhiệm đóng góp của DN bằng cách trừ vào chi phí.
o 5% thuộc về trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ vào lương.
• Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với các cơ quan
chuyên trách.
b. Quỹ BHYT.
• BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ môt phần nào đó về tiền khám, chữa bện, tiền viện phí.
• Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông
qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy
định của bộ tài chính hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 1%
tiền lương cơ bản do người lao động đóng và 2% quỹ tiền lương cơ bản tính vào
chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu.
c. KPCĐ
• Là quỹ tài trợ hoạt động công đoàn các cấp và quỹ KPCĐ được hình
thành do việc trích lập theo một tỷ lệ nhất định phải trả cho người lao động và
tính chi phí trong kỳ. Theo quy chế hiện hành việc trích lập 2% được tính vào
chi phí SXKD.
4. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp.
4.1. Hoạch toán số lượng lao động.
• Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
11
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
theo dõi lao động của DN” thường do phòng tổ chức lao động theo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
trình độ tay nghề của công nhân viên. Phòng tổ chức lao động có thể lập sổ
chung cho toàn DN và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong DN.
4.2Hạch toán thời gian lao động.
• Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian đối với mỗi
người công nhân ở từng bộ phận. Để phản ánh kịp thời số ngày công, giờ làm
việc thực tế cũng như ngày nghỉ, ngừng làm việc của từng lao động, từng bộ
phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để tính lương
phải trả cho từng người.
• Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hoạch toán thời
gian lao động trong các DN. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc trong từng tháng thực tế và vắng mặt của CBCNV trong tổ, đội, phòng, ban,
bảng chấm công phải lập riêng cho từng tỏo sản xuất, từng phòng ban và dùng
trong một tháng.
4.3 Hạch toán kết quả lao động.
• Hạch toán kết quả lao động là nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở DN sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép
chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành, hợp đồng khóan. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở tính lương theo
sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm.
5. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
5.1. Nội dung kế toán tiền lương
5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.

• Bảng thanh toán tiền lương.
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
• Bảng chấm công.
• Bảng tổng hợp tạm ứng lương khối phòng ban.
• Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
12
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
• Bảng tạm ứng lương.
• Giấy nghỉ phép.
5.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
• TK 334: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về nhu cầu của công nhân
viên.
• TK 662: Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương cho công
nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được ghi chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
• TK 627 (627 1): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Dùng để tập hợp
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng .
• TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng. Dùng để tập hợp chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
• TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Dùng để tập hợp chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
• Một só tài khoản liên quan như: TK 111, TK 141, TK 335, TK 338.
5.1.2 Phương pháp kế toán tiền lương:
• Hàng tháng khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:

o Nợ TK622- Chi phí NCTT
o Nợ TK 642- Chi phí SXC
o Nợ TK 642- Chi phí QLDN
o Nợ TK 241- XDCB dở dang
o Có TK 334- Phải trả công nhân viên
• Tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất trực tiếp:
o Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân kế
toán ghi:
Nợ TK 662- CP NCTT
Có TK 334- Phải trả CNV
o Trường hợp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí trả trước
Có TK 334- Phải trả CNVƯ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
13
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
• Trích trợ cấp BHXH (ốm đau, tai nạn, thai sản) phải trả cho công nhân
viên (trường hợp được phân cấp quản lý tiền BHXH), kế toán ghi:
Nợ TK 338 3- Phải trả phải nộp khác
Có TK 334- Phải trả CNV
o Tiền thưởng phải trả công nhân viên (lấy từ quỹ khen thưởng), kết toán
ghi:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334- Phải trả CNV
o Khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, khoản tạm ứng thừa
và BHXH, BHYT (6% lương cơ bản), tiền bồi dưỡng, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Khấu trừ vào lương
Có TK 338 3- BHXH phải nộp (5% lương cơ bản)
Có TK 338 4- BHYT (1% lương cơ bản)
Có TK 141- Trừ vào tạm ứng thừa

• Khấu trừ vào lương các khoản phải thu khác và tiền thuế thu nhập của
CNV
phải nộp cho Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Khấu trừ vào lương
Có TK 138 8- Phải thu khác (trừ vào các khoản bồi
thường vật chất và các khoản DN chi hộ CNV)
Có TK 338 8- Thuế thu nhập cá n hân phải nộp
• Khi tạm giữ lương của CNV đi vắng chưa lĩnh, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 338 8- Phải trả phải nộp k hác
• Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 111- Tìền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
• Khi thanh toán lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Tổng giá thành thanh toán
Có TK 512- DT bán hàng nội bộ
Có TK 333 11- Thuế GTGT phải nộp
5.2 Nội dung kế toán các khoản trích theo lương.
5.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
• Bảng thanh toán lương.
• Bảng thanh toán BHXH
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
14
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
• Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hóa đơn chứng từ liên quan.
5.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
• TK 338: Phải trả phải nộp khác- Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản
phải trả phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, trị giá tái sản xuất thiếu chờ xử
lý và các khoản vay mượn, giữ hộ

• TK 338 1: Tài khoản thừa chờ xử lý.
• TK 338 2: Kinh phí công đoàn.
• TK 338 3: BHXH.
• TK 338 4: BHYT.
• TK 338 8: Phải trả phải nộp khác.
• Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 138, TK 333.
5.2.3 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương:
• Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KP CĐ vào chi phí SXKD (15% tiền
lương cơ bản vào BHXH, 2% tiền lương cơ bản vào BHYT, 2% tiền
lương thực tế vào KPCĐ), kế toán ghi:
Nợ TK 662- CP NCTT
Nợ TK 641 (641 1)- CP bán hàng
Nợ TK 6412- CP quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241- CP SXCB dở dang
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác.
• BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động (6% lương cơ bản)
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 338 3- BHXH phải nộp (5% lương cơ bản)
Có TH 338 4- BHYT phải nộp (1% lương cơ bản)
• Phản ánh trợ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 3- BHXH
Có TK 334- Phải trả CNV
• Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan theo chế độ:
Nợ TK 338 (338 2- KPCĐ, 338 3- BHXH, 338 4 - BHYT) -Phải trả phải nộp khác
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
15
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
I. Khái quát chung về công ty:
1. Khái quát chung:
- Tên công ty : công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng
Hà Nội
- Tên giao dịch : HaNoi Construction And Importexport Trading Jont
Stock Company.
- Tên viết tắt : COTRADIMEX, JSC
- Thành lập theo quyết định số 0103016174 ngày 19 tháng 3 năm 2003
do phòng kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngành kinh doanh chính :
o Tư vấn, thiết kế tổng mặt bang kiến trúc, nội ngoại thất.
o Xây dựng các công trình dân dụng, côngnghiệp, thủy lợi, hạ
tầng kỹ thuật.
o Sản xuất vật liệu xây dựng.
o Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông lâm , thủy hải sản
Gắn kết với kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu, sản xuất vật liệu
xây dựng cũng là lĩnh vực được Cotradimex quan tâm, chú trọng. Các sản phẩm
sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng này là những sản phẩm thiết yếu đối
với đời sống xã hội, mang tính cạnh tranh cao trên thị trường. Cotradimex đã
triển khai đầu tư một số dự án lớn trên lĩnh vực này, bao gồm dự án sản xuất vật
liệu xây dựng và các thiết bị điện.
Tuy công ty mới được thành lập với nguồn vốn còn hạn chế nhưng với
phương châm “ Khách hàng là đối tượng phục vụ quan trọng nhất ”, cùng với
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
16
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

mối quan hệ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực , luôn luôn đổi mới và nâng cao chất
lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên nên công ty đã có được
những bước tiến đáng kể, ngày càng phát triển vững mạnh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước,
thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng theo đó được cải thiện rõ rang. Đây là
điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được.
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty Cotradimex:
Trong công ty, mối liên hệ giữa các bộ phận được tổ chức theo hình thức
của bộ máy mang tính tập trung, tổng hợp và xử lý thông tin sau đó nộp báo cáo
lên ban giám đốc
• Tổng giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm pháp lý về toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Giám đốc: là người điều hành cùng tổng giám đốc
• Phòng tài chính – kế toán: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính
của công ty, công việc cụ thể có liên quan đến các phòng ban khác. Phòng kế
toán giúp cho giám đốc phân tích các hoạt động kinh tế, báo cáo thống kê cho
các dơn vị có liên quan
• Phòng kinh doanh : Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh phù hợp
với mô hình của công ty, khai thác các tiềm năng và tạo cơ hội phát triển cho
công ty.
• Phòng hành chính: chịu trách nhiệm về tố chức nhân sự, có nhiệm vụ
tổng hợp mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty
• Phòng kỹ thuật : quản lý các sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm mới.
• Phòng vật tư sản xuất: thực hiện công việc giao nhận vật tư, hàng hóa
đối với khách hàng và các nhà cung cấp. Đồng thời là nơi tiến hành các công
việc sản xuất và theo dõi tình hình sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
17
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

Các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua các chức
năng cụ thể , cùng phối hợp với nhau, tư vấn, tham mưu và theo dõi giúp giám
đốc về chuyên môn, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cotradimex:
Bộ máy kế toán của công ty được tập trình tại phòng kế toán, phòng kế
toán thực hiện mọi hoạt động từ thu thập, xử lý thông tin, luân chuyển chứng từ
ghi sổ, lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế, kiểm tra, kiểm toán toàn doanh
nghiệp, thông báo số liệu kế toán cho các đối tượng có liên quan, giúp cho lãnh
đạo công ty nắm được toàn bộ những thông tin về hoạt động tài chính trong công
ty nhằm chỉ đạo kịp thời, chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
• 
 !"#$%&$%'(!")*
+,-./0
• 1234-$56%#
7)&#8!-96$:5;)
'8$<7!&$=>8?6(!
6)@6'8$<'(!"A:BC#8
>)DD!8:>$:)<E
$:5#)*
• 13!+75;&
@F((((G*46(
HI1CJ/…
• 134@FDDH/(K@F
DD7G7AB;#8*
• 1JLCMA:34+!/@F
JLCM)GJLCM+!6(>6N!
6(H*
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
18
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

• 15!?()@!?3C+)!?
EOPO1CM(((CIQ*JR$+!6(>6
SE(>65!?()@!?TU/:VW
/XA:I1CJ6(H*
• 1#.3J@F((((B#8
W#8*
• 1.))3J@F.
)/&#8+>/(G+H$A-@F
DDAKD<+*
• JB'Y34-UZ:.!$G;'[
/'[=7:8$:/'[B5;*
4.Cách tính tiền lương , BHXH tại công ty Cotradimex:
Công ty thực hiện 2 phương pháp tính trả lương cho người lao động là
phương pháp tính lương theo thời gian và phương pháp tính lương theo sản
phẩm.
4.1 Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận hành
chính:
Công thức tính như sau:
Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc lương x tối thiểu
22
VD:
Lương tính cho bà Trần Thị Mai, kế toán trưởng công ty với hệ số lương
4,33. Tháng 5 có một ngày lễ, lương trách nhiệm 0,4; số ngày làm việc thực tế
16. Vậy số ngày cộng hưởng lương là 17 ngày. Có 5 ngày nghỉ ốm, 2 ngày làm
thêm thứ 7 và CN tính hệ số lương nhân 2.
- Tính lương tháng: 540 x 4,33 = 2.338.200 đ
- Tính lương ngày: 2.338.200 : 22 = 106.280 đ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
19
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh

- Lương thời gian làm việc cộng ngày nghỉ lễ: 106.280 x 17 =1.806.760 đ
- Lương trách nhiệm: 540.000 x 0,4 = 216.000 đ
- Lương làm thêm 2 ngày nhân hệ số 2: 106.280 x 2 x 2 = 425.120 đ
Vậy tổng số lương thực tế bà Trần Thị Mai được nhận trong tháng 5 là:
1.806.760 + 216.000 + 425.120 = 2.447.880 đ
- Bảo hiểm xã hội: 6%
2.338.200 x 6% = 140.292 đ
- Số lương thực tế còn được lĩnh: 2.447.880 – 140.292 = 2.307.588 đ
Đã tạm ứng kỳ I là 300.000 đ, kỳ II còn được lĩnh: 2.307.588 – 300.000 =
2.007.588 đ
Chứng từ kèm theo bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ.
Trong tháng 5, bà Trần Thị Mai nghỉ ốm 5 ngày. Tính tiền BHXH trả thay
lương như sau:
106.280 x 5 x75% = 398.550 đ
Chứng từ kèm theo: giấy xác nhận nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán
BHXH trả thay lương.
Ví dụ; Lương tính cho bà Trần Thị Mai, kế toán trưởng công ty với hệ số
lương là 4,33; lương trách nhiệm là 0,4. Số ngày làm việc thực tế là 16, 1 ngày
lễ là ngày 1/5. 5 ngày nghỉ ốm làm thêm 2 ngày T7 và chủ nhật.
* Tính lương tháng: 540.000x 4,33= 2.338.200đ
Lương ngày: 2.338.200:22= 106.280đ
1: Lương thời gian làm việc + nghỉ lễ: 106.280 x 17 = 1.806.760đ
2:Lương trách nhiệm: 540.000 x 0.4= 216.000đ
3:Lương làm thêm: 106.280 x2 x2= 425.120đ
Tổng lương: 1.806.760 + 425.120 = 2.447.880
4: BHXH- BHYT – KPCĐ : 6% 338.200 x 6% = 140.292đ
5: Tổng lương thực tế được lĩnh: 2.447.880- 140.292 = 2.307.588đ
Đã tạm ứng kỳ I 300.000đ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình

20
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
Kỳ II còn được lĩnh : 2.307.588- 30.000 = 2.307.288đ
6. Nghỉ ốm 5 ngày, trả BHXH thay lương: 106.280 x 5 x 75% = 398.550đ
* Những người khác trong phòng kế toán được tính lương tương tự như
trên, sau đó tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương của toàn doanh nghiệp
4.2 Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho các bộ phận sản xuất
Công thức tính:
Lương cơ bản = Số lượng SPHT x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm
VD: Tính lương cho anh Phạm Tiến Đạt ở phân xưởng I với hệ số lương:
2,45. Lương thời gian là: 16 ngày. Nghỉ lễ 1 ngày, nghỉ ốm 4 ngày. Tổng lương
là 21 ngày. Sản phẩm hoàn thành: 4000m dây điện, đơn giá 350đ/m.
Lương của anh Đạt sẽ được tính như sau:
- Lương tháng: 540.000 x 2,45 = 1.323.000đ
- Lương ngày: 1.323.000 : 21 = 63.000đ
o Lương sản phẩm: 4000 x 350 = 1.400.000đ
o Lương nghỉ lễ 1 ngày: 63.00 x 1= 63.000đ
Số lương được lĩnh: 1.323.000 + 63.000= 1.386.000đ
o Các khoản giảm trừ (6%): 1.323.000 x 6% = 79.380đ
Vậy số lương anh Phạm Tiến Đạt thực lĩnh là:
1.386.000- 79.380 = 1.306.620đ
Đã tạm ứng kỳ I 300.000đ, kỳ II còn lại: 1.306.620- 300.000 =
1.006.620đ
o Nghỉ ốm 4 ngày: 63.000 x 4x 75% = 189.000đ
Tổng số lương anh Đạt thực lĩnh là : 1.360.620 + 189.000 =
1.549.620đ
* Tính lương tương tự cho những nhân công khác trong phân xưởng rồi tập
hợp vào bảng phân bổ tiền lương của toàn doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
21

Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
4.3 Tính BHXH thay lương cho người lao động bị ốm
BHXH trả thay lương = Lương ngày x 75%
• Ngày lễ tết lao động trong công ty được hưởng lương thưởng theo quy
định của giám đốc.
• Khi cán bộ công nhân viên vào ngày thường được hưởng gÊp 2 lần so với
lương cơ bản .
• Khi cán bộ công nhân viên đi học thêm được hưởng 100% lương
Vậy tổng số lương được lĩnh bằng lương cơ bản cộng các khoản có tính chất
như lương .
4.4. Các khoản trích theo lương gồm:
BHXH, BHYT, KPCĐ, trích 25% trên tổng số lương . Trong đó, 19% trừ
vào chi phí của doanh nghiệp, 6% trừ vào lương của người lao động
VD: lương cơ bản của công ty tháng 5 năm 2008 là 230.500.000 đ. Tính
các khoản trích theo lương trừ vào chi phí 19% ;
230.500.000 đ x 19% = 43.795.000 đ
Trừ vào lương người lao động 6% ,:
230.500.000 x 6% = 13.830.000 đ
- BHXH 20% trên tổng số lương trích BHXH 20 % , tính vào chi phí của
doanh nghiệp 15%
5. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
5.1 Tài khoản sử dụng
TK 111, 112, 334, 338 (338 2, 338 3, 338 4), 622, 627, 641, 642
5.2 Phương pháp hạch toán :
• Vào ngày 15 hàng tháng công ty tạm ứng lương kỳ 1 cho người lao
động, mỗi người 300 000 đ.
• Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán định khoản:
Nợ TK 334 34.800.000
Có TK 111 34.800.000

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
22
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
• Khi tính tiền lương trả cho người lao động:
Nợ TK 622 110.000.0000
Nợ TK 627 35.500.000
Nợ TK 641 60.800.000
Nợ TK 642 24.200.000
Có TK 334(3341) 230.500.000
• Tính các khoản theo lương:
Nợ TK 622 110.000.000 x 19% = 20.900.000đ
Nợ TK 627 35.500.000 x 19% = 6.745.000đ
Nợ TK 641 60.800.000 x 19% = 11.552.000đ
Nợ TK 642 24.200.000 x 19% = 4.598.000đ
Nợ TK 334 230.500.000 x 6% = 13.830.000đ
Có TK 388 23.500.000 x 25% = 57.625.000đ
Có TK 3882 230.500.000 x 25% = 4.610.000đ
Có TK 3883 230.500.000 x 25% = 46.100.000đ
Có TK 3884 230.500.000 x 3% = 6.915.000đ
• Số BHXH phải trả trực tiếp cho nhân viên (khi nhân viên ốm đau, tai nạn lao động)
Nợ TK 338(3383) 380.550đ
Có TK 334(3348) 380.550đ
• Trả lương cho người lao động bằng TGNH
Nợ TK 334 180.000.000đ
Có TK 112 180.000.000đ
• Trả BHXH thay lương:
Nợ TK 334380.550đ
Có TK 111380.550đ cơ quan quản lý cấp cao:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) 57.625.000đ
Có TK 111 57.625.000đ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
23
Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Tại công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội (tên
giao dịch quốc tế là Cotradimex) hệ thống kế toán được tổ chức tương đối hoàn
chỉnh, gọn nhẹ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và kế toán nói riêng
đều có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Nắm vững nhiệm vụ chức năng của
bộ phận, hoàn thành tốt công việc được giao. Tổ chức công tác kế toán của công
ty áp dụng hình thức kế toán tập trung giúp cho việc chỉ đạo trong công tác kế
toán được chặt chẽ.
• Ưu điểm
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế, em nhận thấy quá trình hạch
toán kế toán tiền lươnng và các khoản trích theo lương tại công ty đã đáp ứng nhu
cầu quản lý, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán cũng như
nội dung của công tác kế toán, đảm bảo số liệu mà tæ kế toán cung cấp phản ánh
tình hình kinh tế của công ty một cách trung thực,rõ ràng, dễ hiểu
•Công ty luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách chế độ của Nhà Nước
giao, chấp hành các khoản nộp cho ngân sách Nhà Nước. Ghi chép đầy đủ và
hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
•Thực hiện nghiêm chỉnh các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho
cơ quan quản lý cấp trên. Độc lập, chủ động trong việc thanh toán cho CBCNV
theo đúng quy định của Nhà Nước ,hµng n¨m có nghĩa vụ mua BH cho CBCNV,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
• Khuyết điểm:
•Hiện nay chế độ thưởng phạt ở công ty là chưa có, các hình thức thưởng
đột xuất, thi đua…cho cán bộ công nhân viên vẫn chưa được tiến hành dẫn đến
những hạn chế trong năng suất lao động của cán bộ công nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình
24

Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán Và Quản Trị Kinh Doanh
•Tính trả lương cho CNV chưa cụ thể, không chỉ rõ đâu là lương, đâu là
phép và các chế độ khác.
• Kiến nghị:
Để hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
người lao động em xin đề xuất một số ý kiến như sau:
Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm công ty nên áp dụng phương
pháp trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc
trích trước này cho thấy sự quan tâm của công ty đến đời sống của người lao
động, khuyến khích họ làm việc hăng say và gắn bó lâu dài với công ty. Việc
trích trước tiền lương nghỉ phép nên theo công thức sau:
Như vậy người lao động sẽ biết cụ thể số tiền mà mình được hưởng trong
những ngày nghỉ phép theo quy định của Nhà Nước. (Căn cứ điều 73, 74, 75 của
luật lao động nước CHXHCN Việt Nam).
- Việc tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính trên tổng lương
của CBCNV ( gồm lương thực tế và các khoản phụ cấp như quy định của
NĐ12/CP ngày 26 /01 /1995 mà chỉ tính trên phần lương cơ bản chức vụ. Điều
này là không hợp lý.
•Công ty đã áp dụng 2 mức lương :
- Trả lương theo thời gian: đối với các bộ phận quản lý doanh nghiệp( giám
đốc, phó giám đốc, nhân viên văn phòng).
- Trả lương theo sản phẩm đối với côngnhân trong các phân xưởng sản xuất.
Điều này khuyến khích người lao động đoàn kết tốt trong công tác, tạo môi
trường tích cực trong công ty, đánh giá đúng kết quả của mỗi người lao động,
gắn quyền lợi của cá nhân với quyền lợi của tập thể.O8$%52
B#8$.*\;ZN+%$.@2]$^
_)VH$8)-!$%
:?$&U/G!$%?#8=>8V:%?
$=8$B5@26%#>H#8*
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp K41 Mỹ Đình

25

×