Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.81 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
MỤC LỤC
SV: Lê Đình Đức Lớp: LC1221.10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
Ký hiệu viết tắt sử dụng Diễn giải
CPTM và XD
KQKD
GTGT
TK
TSCĐ
KTKH
BC
DTT
KH
BHXH
BHYT
KPCĐ
CF
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
HTK
Cổ phần thương mại và xây dựng
Kết quả kinh doanh
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định


Kinh tế kế hoạch
Báo cáo
Doanh thu thuần
Khấu hao
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Hàng tồn kho
SV: Lê Đình Đức Lớp: LC1221.10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
thị trường phát triển dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước đang tăng trưởng một
cách nhanh chóng để theo kịp với xu hướng hội nhập toàn cầu và Việt Nam đã
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO). Đây vừa là điều
kiện thuận lợi đối với Việt Nam, nhưng cũng đồng thời đặt ra rất nhiều thử thách
đối với Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trong việc khẳng định vị thế của mình trên cả thị trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định
năng lực sản xuất cho các ngành trong nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản
mang tính chất đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức
sản xuất và đặc điểm sản xuất cũng như yêu cầu quản lý. Trong những năm qua
cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, hoạt động xây
dựng cơ bản ngày càng phát triển, khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống

các công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế rất
quan trọng.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động nên các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần lao động tích cực
đồng thời phát huy tài năng sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của
người lao động tạo thành động lực quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, tiền lương còn là một trong những khoản chi phí sản xuất hình thành
nên giá thành sản phẩm cho nên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Ngoài ra tiền lương còn là
một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách có
kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các ngành sản xuất xã hội, thích hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Để giải quyết được vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cần có những thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất
kinh doanh đặc biệt là các thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do vậy, hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương là một trong những
công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực. Chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương được tập hợp một cách chính xác sẽ làm lành mạnh các quan hệ kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh , cùng
với sự hướng dẫn của cô giáo phụ trách cùng ban giám đốc và toàn thể nhân
viên công ty kết hợp với những hiểu biết của bản thân, em đã chọn báo cáo: “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn xây dựng
Minh Anh ” để hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh
Dưới đây là nội dung của chuyên đề:
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
a ) Khái niệm tiền lương.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là bộ
phận thu nhập quốc dân dung để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo điều 55 - Bộ Luật lao động việt nam quy
định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dung để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực của
cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố

kích thích sản xuất mạnh mẻ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và
làm việc, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất
lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức laođộng được đem trao đổi
để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặt
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
biệt. Và tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động.
Vì hàng hoá sức lao động cần được đem trao đổi trên thị trường lao động trên cơ
sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá
trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các
yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền
công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền
công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hang hoá sức lao động. Như
vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị
sức lao động cũng như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một
cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền
công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để
người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
b) Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với
người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,
đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.

BHXH chính là khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH, cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà
người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ BHYT. Thẻ
BHYT được mua từ khoản trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Ngoài ra còn để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.2. Yêu cầu quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng như toàn bộ nền
kinh tế nói chung, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cần thực hiện tốt
quản lý yêu cầu tiền lương và các khoản trích theo lương.
Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp làm việc, trình
độ của người lao động lựa chọn hình thức trả lương phù hợp cho mỗi người,
phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng của
mình phục vụ cho Công ty.
Xây dựng kế hoạch tiền lương, nâng bậc, nâng lương cho các cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp sao cho công bằng, công khai đúng chính sách.
Định kỳ làm tốt công tácl thanh toán tiền lương của doanh nghiệp đối với
người lao động của doanh nghiệp, mặt khác theo dõi tình hình nghĩa vụ, quyền

lợi của người lao động với các tổ chức xã hội như BHYT, BHXH, KPCĐ.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan
đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và tình hình chấp hành
các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Do đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động. Tính đúng đắn và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác, đầy đủ chi phí tiền lương, tiền công
và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời, đầy đủ chính xác, các khoản tiền
lương, các khoản phải thu, phải trả khác đối với người lao động, thu nộp đầy đủ
các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách Nhà nước. Tổ chức công
tác kế toán tiền lương khoa học, hợp lý.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
1.2. Các hình thức trả lương, quỹ tiền lương
1.2.1. Các hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc trình độ thành thạo

nghề nghiệp của công nhân viên có nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc (ngày
công) tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc đựơc quy định của Nhà nước hoặc
của doanh nghiệp, hình thức này bao gồm: Lương ngày, lương tháng, lương
công nhật và thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như
hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Trả lương theo sản phẩm
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã hoàn
thành được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng đựơc định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ
• Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý trả lương.
Quỹ tiền lương gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Quỹ lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ
cấp BHXH trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.

Việc phân chia quỹ tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với phân tích kinh tế.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối
quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chi tiêu tiết kiệm hợp lý quỹ tiền lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền lương
trên cơ sở nguyên tắc xác định quan hệ giữa người lao động với Nhà nước trong
việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Những cán bộ quản lý sẽ xác định
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
quỹ lương của doanh nghiệp mình theo các quy định của Nhà nước và đặc điểm
của doanh nghiệp mình.
Đơn giá tiền lương thường được xác định theo một số phưương pháp sau:
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (thường áp
dụng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, mặt hàng
nhưng chưa có phân chia định mức cho từng sản phẩm)
Công thức xác định:
Đơn giá =
V
KH
Doanh thu kế hoạch - chi phí kế hoạch (không có V)
Trong đó:
G là đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
V
KH
: là quỹ tiền lương kế hoạch (không bao gồm lương của giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng).
V
KH

= lao động định biên x tiền lương bình quân theo chế độ.
Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá
thành sản phẩm, chi phí khác (chưa có lương), các khoản phải nộp theo ngân
sách quy định hiện hành.
- Quỹ lương thực hiện được xác định:
+ Quỹ lương thực hiện = ĐG x (Doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện)
(không có V)
+ Đơn giá tiền lương xác định trên lợi nhận doanh nghiệp.
Đơn giá =
V
KH
P
KH
Trong đó: P
KH
: là lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp.
Quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp = ĐG x P
KH
Trong đó: P
KH
là lợi nhuận thực hiện.
+ Đơn giá tiền lương xác định trên doanh thu của doanh nghiệp.
Đơn giá =
V
KH
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Doanh thu kế hoạch
Quỹ lương thực hiện = ĐG x doanh thu thực hiện.

+ Đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm (được áp dụng ở các đơn vị sản
xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động chi tiết đầy
đủ).
Công thức xác định: ĐG = T x L
CB
Trong đó: T là hao phí thời gian để làm ra sản phẩm (thời gian lao động
công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý).
L
CB
: là lương cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ trợ, quản lý).
Quỹ lương thực hiện = Đơn giá x
sản phẩm hàng
hoá thực hiện
+
Quỹ lương
bổ sung
Mà quỹ lương bổ sung là quỹ lương trả cho thời gian lao động không
tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng và tiền lương chức vụ của giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp.
1.2.3.Các khoản trích theo lương
Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, dẫn tới thu nhập của người
lao động cũng tăng theo nên ngoài mức tiền lương phải trả các doanh nghiệp còn
phải trích lập các quỹ đảm bảo cho người lao động không những chỉ vật chất mà
còn đảm bảo về mặt tinh thần khi gặp rủi ro. Trong đó BHXH nhằm đảm bảo vật
chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi gặp rủi ro. Quỹ BHYT
thì tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, còn KPCĐ
chăm lo bảo vệ cho người lao động.
a. Quỹ BHXH
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên trong tháng

theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích trước BHXH là 20% trong đó do đơn vị hoặc
người sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh 5% còn lại do
người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Quỹ BHXH đựơc chi tiêu cho các trường hợp người lao động bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ
quan BHXH quản lý.
b. Quỹ BHYT
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cơ bản và
các khoản phụ cấp công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh
doanh và 1% trừ vào thu nhập người lao động.
c. Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân thực tế phát sinh trong tháng, tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện
hành là 2%.
Số KPCĐ doanh nghiệp trích 1% nộp cho cơ quan, qunả lý công đoàn cấp
trên, phần còn lại doanh nghiệp để lại chi tiêu cho các hoạt động.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, CPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lưong và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và
thưởng trong sản xuất kinh doanh, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lương).

1.3. Tổ chức hạch toán lao động động tiền lương
1.3.1. Tổ chức hạch toán tiền lương
1.3.1.1.Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương là:
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
"Bảng chấm công" lập riêng cho từng đội sản xuất, bộ phận trong đó
ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người. Bảng ngày do tổ trưởng hoặc
phòng ban trực tiếp ghi để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian
lao động của họ. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời
gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất khi bộ phận đó
hưởng lương theo thời gian.
Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh sản xuất mà các doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau như: "bảng theo dõi công tác ở tổ"; "giấy
báo ca"; "phiếu báo giao nhận sản phẩm"; "hợp đồng giao khoán"; " phiếu báo
làm thêm giờ". Đó là các báo cáo về kết quả sản xuất. Các chứng từ được lập do
tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ ngày đựơc chuyển
cho phòng lao động tiền lương xác nhận và chuyển về phòng kế toán để làm căn
cứ tính lương, tính thưởng. Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra, tai nạn
lao động, giấy chứng sinh để kế toán tính trợ cấp BHXH cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, các khoản trợ
cấp cho người lao động, hàng tháng doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền
lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban, căn cứ vào kết
quả tính lương cho từng người. Trong bảng tính lương được ghi rõ từng khoản
tiền lương: Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các
khoản khấu trừ vào số tiền được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp cũng
đựơc lập tương tự. Sau khi kế toán kiểm tra xác nhận ký, giám đốc duyệt bảng
thanh toán tiền lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để tính lương và BHXH cho
người lao động.

Các khoản thanh toán lương, BHXH, bảng kê danh sách người chưa đươc
lĩnh lương, cùng các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về
phòng ké toán để kiểm tra, ghi sổ.
Các chứng từ trên là cơ sở kiểm tra, tính toán và thanh toán tiền lương với
người lao động và ngoài quốc doanh đồng thời đó cũng là cơ sở để các cơ quan
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
chức năng kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chế độ chính sách
tiền lương.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người
lao động, tình hình trích lập quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ thì sử dụng tài khoản
sau:
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
* Tài khoản 334:"Phải trả công nhân viên"
Tài khoản sử dụng phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên
về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu
nhập công nhân viên.
Bên có: Khi tính các khoản phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền
thưởng và tiền trợ cấp BHXH, BHYT.
Các khoản về tiền lương, tiền ăn ca, tiền công của công nhân viên tính cho
từng bộ phận.
Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên,
tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản phải nộp theo lương 5% BHXH, 1%BHYT.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả công nhân viên
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh

toán BHXH.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
* Tài khoản 338:" Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ
quan, quản lý pháp luật cho các tổ chức, đoàn thể xây dựng, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương quyết toán của toà án
Tài khoản cấp 2: 3382: "Kinh phí công đoàn"
Tài khoản cấp 2: 3383: " Bảo hiểm xã hội"
Bên có: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định 25% trong đó người
lao động nộp 6% theo lương, người sử dụng lao động nộp 19%
Quỹ BHXH đựơc cấp trên cấp theo thực chi
Bên nợ: Các khoản phải nọp cho cơ quan quản lý cấp trên BHXH, BHYT,
KPCĐ là 24%, BHXH tính trợ cấp cho công nhân viên.
Chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ cho hoạt động tại một doanh nghiệp
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa thanh toán
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
* Tài khoản 335: "Chi phí phải trả"
Tài khoản phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau:
Bên có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả chi phí thực
tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh.
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng
một số tài khoản khác như:

Tài khoản 622: " Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản 623: " Chi phí tiền lương lái xe và phụ lái
Tài khoản 627: " Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản 641: " Chi phí nhân viên bán hàng"
Tài khoản 642: " Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Tài khoản 111: " Tiền mặt "
Tài khoản 112: " Tiền gửi ngân hàng"
1.3.2. Tính lương và trích bảo hiểm
1.3.2.1.Tính lương
Cách tính lương theo thời gian:
* Lương bình quân 1 ngày:
Tiền lương bình quân
1 ngày trong tháng
=
Hệ số cấp bậc + hệ số phụ cấp)x mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc tiêu chuẩn (22 ngày)
* Tiền lương tháng
Tiền lương BQ
trong 1 tháng
=
Tiền lương BQ 1
ngày trong tháng
x
Thời gian làm việc
thực tế trong tháng
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
* Lương công nhật áp dụng với công nhân viên ngoài doanh nghệp
Lương công nhật =

Lương quy định
một ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế
Trong trường hợp nghỉ những ngày lễ, tết vẫn đựơc hưởng lương đủ cả
tháng, theo hình thức này thì việc tính toán tiền lương đơn giản, dễ dàng nhưng
lại không khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng và hiệu quả.
Cách tính lương theo sản phẩm
* Hình thức trả tiền lương theo sản phẩm bao gồm
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Được tính theo sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách phẩm chất và đơn giá ương sản phẩm (không hạn chế số lượng
sản phẩm hoàn thành).
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Căn cứ vào kết quả sản xuất của lao
động trực tiếp để tính lương và hình thức này áp dụng cho các phân xưởng sản
xuất như vận chuyển nguyên vật liệu thành phẩm.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết quả trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến gồm tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
hoặc gián tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào định mức lao động
của họ.
Theo hình thức trả lương theo sản phẩm thì công thức tính lương theo
công thức sau:
Tiền lương theo sản
phẩm trong tháng
=
Khối lượng sản phẩm công
việc thực hiện trong thángq
x
Đơn giá sản phẩm

theo từng ngành nghề
* Tiền lương khoán:
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc mà họ hoàn thành.
Tiền lương khoán gồm:
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc đột xuất như
khoán bốc vác, thành phẩm, vận chuyển nguyên vật liệu.
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương đựơc tính theo
đơn giá, tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành công việc cuối cùng và được áp
dụng cho từng bộ phận.
Tiền lương khoán được tính:
Tiền lương khoán
trong tháng
=
Khối lượng công việc
hoàn thành trong tháng
x
Đơn giá cho từng khối
lượng, công việc đó
1.3.2.2.Trích BHXH
Hàng tháng căn cứ vào tổng quỹ lương thực tế, kế toán trích các khoản
theo quy định:
* Phần doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 622: Trích 19% tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Trích 19% tiền lương cán bộ quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Tiền lương bán hàng

Nợ TK 642: Trích 19% tiền lương quản lý doanh nghiệp
Có TK 3382: Trích 2% tổng số lương
Có TK 3383: Trích 15% tổng số lương
Có TK 3384: Trích 2% tổng số lương
* Phần nhân viên chịu
Nợ TK 334: Trích 6% tổng số lương
Có TK 3383: Trích 5% tổng quỹ lương
Có TK 3384: Trích 1% tổng quỹ lương
Sau khi đã trích thì nộp các khoản cho cơ quan cấp trên
Nợ TK 3382: Trích 2% tổng quỹ lương cho công đoàn
Nợ TK 3383: Trích 20% tổng quỹ lương cho tổ chức BHXH
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Nợ TK 3384: Trích 2% tổng quỹ lương cho trạm y tế gần nhất hoặc
Công ty có trách nhiệm.
Có TK 111,112: Nộp 24% tổng quỹ lương
Kế toán chi tiết các khoản
Khi các cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, căn cứ
vào hêíu hưởng BHXH các chứng từ liên quan
Nợ TK 3383: Trợ cấp BHXH thay trả lương
Có TK 334: Tính vào lương
Sau khi đầy đủ hồ sơ về trợ cấp kế toán gửi lên cấp trên xin cấp lại:
Nợ TK 111,112: Số được cấp lại
Có TK 3383: Số cấp lại
Nợ TK 334: Số trợ cấp chi
Có TK 111: Chi bằng tiền mặt
Khi chi cho công tác quản lý công tác cơ sở đoàn
Nợ TK 3382: Chi chung cho quản lý
Có TK 111: Chi bằng tiền mặt

1.4. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Tiền lương
Hàng tháng doanh nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao
động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính
lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời như: Bảng chấm công được
để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc
người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để
chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ
1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy nghỉ
phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra
công để tính lương và BHXH
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
1.4.2. Trình tự
1.3.2.1.Trình tự tính lương
* Tạm ứng lương kỳ I: Nếu doanh nghiệp trả lương lần 1 tháng, chi tạm
ứng từ ngày 5 đến ngày 10 trong tháng.
Căn cứ số tiền lương hàng tháng và tỷ lệ ứng lương kế toán chi tiền tạm
ứng lương ghi:
Nợ TK 334: Tạm ứng lương kỳ I
Có TK 111,112: Tạm ứng bằng tiền
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê khai khối lượng công
việc đã hoàn thành kế toán lập bảng giá thành tiền lương và ghi:
Nợ TK 622: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, XDCB dịch vụ
Nợ TK 623: Tiền lương của công nhân lái xe và phụ lái
Nợ TK 627: Tiền lương của bộ phận phân xưởng
Nợ TK 641: tiền lương của nhân viên bán hàng

Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả
* Thanh toán tiền lương phải trả kỳ II (thường thanh toán từ ngày 20 đến
ngày 25 của tháng)
Các khoản công nhân viên phải nộp theo lương BHXH 5%, BHYT 1%.
Nợ TK 334: Trích 6% tổng số tiền lương phải trả
Có TK 3383: trích 5% tổng số tiền lương trả
Có TK3384: trích 1% tổng số tiền lương phải trả
Thuế thu nhập của người lao động áp dụng đối với những người được
hưởng lưong từ 5.000.000 trở lên trong 1 tháng
Nợ TK 334: Trừ vào lương
Có TK 3383: Số tiền phải nộp
Các khoản cán bộ công nhân viên trừ vào lương
Tiền phạt do bồi thường vi phạm
Nợ TK 334: Trừ vào lương
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Có TK 141: Số tiền phạt
Tiền tạm ứng công tác còn thừa
Nợ TK 334: Trừ vào lương
Có TK 1338: Số tiền phạt
Khi thanh toán tiền lương kỳ II
Thanh toán
tiền lương kỳ
II
=
Tổng quỹ
lương
- Lương kỳ I -
Các khoản phải nộp,

phải trừ
* Đối với tiền lương nghỉ phép
Cán bộ công nhân viên nghỉ phép vẫn đựơc tính lương
Trường hợp phát sinh kế toán ghi
Nợ TK 622: Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
Nợ TK 627: Tiền lương trực tiếp của công nhân phân xưởng
Nợ TK 641: Tiền lương trực tiếp của công nhân bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương nghỉ phép của bộ phận quản lý
Có TK 334: Tổng tiền lương nghỉ phép
Trường hợp phát sinh nhiều, không đồng đều ảnh hưởng đến chi phí, thu
nhập của doanh nghiệp nên phải trích theo một tỷ lệ nhất định như sau:
Tiền lương nghỉ
phép trích trước 1
tháng
=
Tiền lương thực
chi hàng tháng
x
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ
phép
=
Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công
nhân sản xuất trong năm
x100
Tổng tiền lương chính kế hoạch của công nhân
sản xuất trong năm

Sau khi tính được trích trước số kế toán gi
Nợ TK 641, 642: Số tiền lương nghỉ phép trích trước ở từng bộ
phận
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Có TK 33: Số trích trước
Căn cứ vào số tiền lương nghỉ phép thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 335:Số tiền lương thực tế
Có TK 334: Số tiền lương nghỉ phép thực tế
Khi chi kế toán ghi:
Nợ TK 334: Số tiền chi
Có TK 111: Chi tiền mặt
Quyết toán số trích trước lớn hơn số thực chi:
Nợ TK 335: Mức chênh lệch trích thừa
Có TK 641,642: Số chênh lệch
Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực chi
Nợ TK 642, 641: Bổ sung chênh lệch thiếu
Có TK 635: Bổ sung chênh lệch
Ngoài tiền lương cán bộ công nhân viên còn được hưởng một số khoản
khác
- Tiền thưởng tiền thi đua:
Nợ TK 4311: Số tiền sẽ được thưởng
Có TK 334: Tính vào lương
Khi chi kế toán ghi:
Nợ TK 334: Số tiền được thưởng
Có TK 111,112: Chi bằng tiền mặt, tiền gửi
- Tiền ăn ca:
Nợ TK 641,642: Tiền ăn ca cho bộ phận
Có TK 334: Tính vào lương

Khi chi kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tiền ăn ca
Có TK 111,112: Chi bằng tiền mặt, tiền gửi.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
1.5. Sổ kế toán sử dụng hạch toán tiền lương
Hình thức kế toán sử dụng để ghi chép hệ thống hoá và tổng hợp hoá số
liên chứng từ gốc theo một trình tự và phưư\ơng pháp ghi chép nhất định. Như
vậy hình thức kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán
tổng hợp kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự
và cách ghi chép để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán chế độ thể lệ kế toán
của Nhà nước, căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ quản lý kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị,
phương tiện, kỹ thuật tính toán xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế
toán, cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính xác và nâng cao hiệu quả công tác
kế toán.
Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối với nền
kt xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh, làm cho
hình thức kế toán ngày càng phát triển, hoàn thiện. Hiện nay trong các doanh
nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán sổ cái
- Hình thức kế toán ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
Mỗi hình thức kế toán có một sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để
phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập
trình báo cáo tài chính.

Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán, có thể khái quát như sau:
1. Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
2. Ghi sổ kế toán chi tiết
3. Ghi sổ kế toán tổng hợp
4. Kiểm tra đối chiếu số liệu
5. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
Mẫu hình thức kế toán có nội dung, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
thích hợp. Do vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những lựa chọn hình
thức kế toán, xác định hình thức kế toán thích hợp cho dơn vị mình nhằm phát
huy tốt nhất vai trò chức năng của kế toán tài chính trong công tác quản lý.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế
toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
MINH ANH
2.1. Tổng quan về Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh
Tên công ty : Công ty tư vấn xây dựng Minh Anh
Địa chỉ giao dịch: 107/100/25 đường Lĩnh Nam - quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Số điện thoại: 0462914474
Fax: 04367736064
Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh được thành lập ngày 05/11/2004
Có đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp với ngành nghề
kinh doanh là Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông,
thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, y tế giáo dục, đường giây và trạm biến áp có

điện áp; xây dựng hạ tầng; san lấp mặt bằng công trình; lắp đặt thiết bị điện
nước; thiết bị kỹ thuật công trình; tôn tạo trùng tu di tích, trang trí nội, ngoại
thất công trình; kinh doanh bất động sản; mua bán vật liệu xây dựng; tư vấn
thiết kế kiến trúc quy hoạch ; tư vấn đầu tư ; cho thuê máy móc thiết bị phục
vụ công trình xây dựng.
*Vốn của Công ty:
Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh
nghiệp. Vốn điều lệ được góp bằng hiện vật như: phương tiện sản xuất, máy
móc thiết bị.
Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh vốn điều lệ là 5.700.000.000 đồng.
*Cơ sở vật chất:
Trước kia Công ty Tư vấn xây dựng Minh Anh cũng phải gặp phải một số
khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, huy động vốn ban đầu
23

×