Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.15 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thanh Tùng
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với nước ta , sau hơn 20 năm chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và hơn 3 năm gia nhập WTO,
nền kinh tế Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể đó là tỉ lệ tăng
trưởng kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Song song với việc thay
đổi cơ chế của nền kinh tế, hàng loạt các đạo luật được hình thành, nhằm tạo ra
một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước .
Tuy nhiên, để có để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế với tính
cạnh tranh cao, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng
hiện nay, là một bài toán đầy hóc búa đối với các doanh nghiệp. Mục tiêu hàng
đầu và cũng là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp là lợi nhuận, làm thế nào để
doanh nghiệp có thể bán được hàng hoá, dịch vụ đã sản xuất ra nhằm thu được
doanh thu để bù đắp chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận cao nhất. Để có được điều
này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu, chiến lược, tầm nhìn hợp lý nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Với những kiến thức được trang bị tại trường và với thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin, em đã phần nào hiểu được hoạt động của
công ty và viết báo cáo tổng hợp này, báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Tình hình chung về Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin
Thường Tín
Phần III : Đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ
phần hệ thống Thông tin Thường Tín
SV: Nguyễn Thanh Tùng
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I


TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯỜNG TÍN
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong xã hội hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường và sự bùng
nổ về công nghệ thông tin. Nhu cầu sử dụng về máy tính là rất lớn, nên thị trường
tiêu thụ các mặt hàng này rất phát triển. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường
tiêu thụ này, Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín được thành lập.
Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín là công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyên cung cấp các linh kiện máy tính và cung cấp các dịch vu sửa chữa .
Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín được thành lập từ ngày
16 tháng 8 năm 2006
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin
- Trụ sở chính : Số 341 phố Ga – Thường Tín – Hà Nội
- Điện thoại : 0433766914
- Website: www.ttis.com.vn

- Vốn đầu tư đăng kí của doanh nghiệp là 1.000.000.000VNĐ (Một tỷ đồng)
- Thời han hoạt động : lâu dài
Với phương châm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, công ty đã liên
kết với các cửa hàng bán lẻ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm trở nên nhanh chóng,
thuận tiện, qua đó người tiêu dùng sẽ có cơ hội sử dụng sản phẩm mới nhất của
công ty một cách nhanh nhất . Ngoài ra, với chế độ hậu mãi (dịch vụ bảo hành,
sửa chữa) được các nhân viên kĩ thuât có nhiều kinh nghiệm và năng lực làm
việc một cách nhiệt tình , trách nhiệm là một trong những ưu điểm được khách
SV: Nguyễn Thanh Tùng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng đánh giá cao .Để phục vụ khách hàng các nhu cầu khách hàng các nhân
viên trong công ty đều làm việc 8,5 giờ mỗi ngày (sáng từ 8h-12, chiều từ 13h-

17h30’) nghỉ chiều thứ bảy và chủ nhật , các ngày lễ lớn và các ngày nghỉ theo
quy định của nhà nước .
1.1.2 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ
Với sự bùng nổ của ngành CNTT, với nhu cầu sử dụng các thiết bị tin học
để phục vụ cho các hoạt động của cá nhân và các doanh nghiệp là rất lớn , do vậy
thị trường tiêu thụ của các sản phẩm nay rất sôi động , phong phú. Hiện nay , trên
thị trường thiết bị tin học rất nóng , do có rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ cạnh
tranh với nhau với nhiều chiến lược kinh doanh nhằm thu hút khách hàng . Ngoài
ra, với chiến lược phát triển công nghệ thông tin của chính phủ từ 2010-2020, thủ
tướng chính phủ phê duyệt đầu tư công nghệ thông tin chiếm 1% chi ngân sách
nhà nước và 2% vốn đầu tư của các thành phần kinh tế . sẽ làm công nghệ thông
tin trở thành một ngành mũi nhọn , có tốc độ tăng trưởng cao .Do đó kinh doanh
về các mặt hàng, dịch vụ trong ngành CNTT vẫn thu hút được rất nhiều các
doanh nghiệp .
1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng
Cung cấp các thiết bị điện tử tin học ra thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Buôn bán các thiết bị máy tính và dàn máy trọn gói, máy photocopy, máy
fax. Kinh doanh có hiệu quả nên mặt hàng ngày càng được mở rộng như: Linh
kiện máy tính, máy tính nguyên bộ thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi, vật tư và các
thiết bị khác, thiết bị văn phòng…
SV: Nguyễn Thanh Tùng
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2 Nhiêm vụ
Đăng kí kinh doanh và kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng kí ,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về những dịch vụ do công ty
đảm nhận.
Xây dựng chiến lược phát triển , kế hoạch kinh doanh phù hợp với chức

năng của công ty và nhu cầu của thị trường .
Kí kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng với khách hàng
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của
nhà nước
Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế một cách đầy đủ theo pháp luật , góp
phần làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển .
Dưới đây là những phản ánh rõ nét nhất của công ty, mặc dù công ty đang ở giai
đoạn khó khăn , đang tìm chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển . Công ty sẽ
phải nhìn nhận lại một số vấn đề , để có thể bán được nhiều hàng hoá hơn , tạo ra doanh
thu cao hơn thì mới có thể đứng vững được trên thị trường hiện nay
Một số chỉ tiêu năm 2009 và 2010
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 1.323.017.31
6
1.934.334.828
Tài sản ngắn hạn 1.438.618.09
0
1.773.996.368
Tài sản dài hạn 96.399.266 165.338.460
Tổng doanh thu 4.697.654.945 4.982.312.131
Nộp ngân sách 849.217 132.595.113
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.547.652 40.785.340
Số lượng lao động 15 20
Thu nhập bình quân 2.700.000 3.000.000
.
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
SV: Nguyễn Thanh Tùng
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan

trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên
sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Để đảm bảo
cho việc kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm của mình để xây dựng một cơ cấu tổ chức
hợp lí .
Công ty Cổ phần hệ thống Thông tin Thường Tín là công ty tổ chức quản
lý theo mô hình tập trung, với đặc thù là công ty thương mại, cơ cấu nhân sự gọn
nhẹ, có cơ cấu tổ chức như sau
Sơ đồ tổ chức bộ phận quản lý của doanh nghiệp
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
b)Các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp :
SV: Nguyễn Thanh Tùng
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng

thuật
5
Ban giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban giám đôc : gồm giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc : là người đại diện của công ty trước pháp luật , trong các quan

hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các doanh nghiệp , tổ chức trong và ngoài
nước .Là người phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .Giám
đốc có quyền tổ chức quản lý chỉ đạo về công tác tài chính như : Kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty , có quyền bố trí sản xuất kinh doanh , quyết định
những phương án cụ thể , tuyển dụng , bố trí , sắp xếp lao động theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh phù hợp với luật lao động , có quyền chấm dứt lao động , cho
thôi việc đối với nhân viên theo đúng lụât lao động . Tổ chức công tác kế toán
thống kê tài chính , lập báo cáo quyết toán hàng năm .
+ Phó giám đốc : bao quát toàn bộ mọi phòng ban c ủa công ty , là người
giúp vịêc , tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực của công ty : tai chinh , cơ
cáu tổ chức , chiến lược kinh doanh v.v….
Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng hay
được uỷ quyền . Làm các công vịêc dưới sự phân công của giám đốc
Phòng tổ chức hành chính :Phòng hành chính có trách nhiệm tham mưu
giúp đỡ giám đốc trong các công tá c quản trị hành chính và công tác nhân sự
trong công ty .
Hỗ trợ giám đốc quản lý chi phí , mua bán những vat dụng cần thiết phục
vụ cho công tác kinh doanh .
Phối hợp với các phòng ban , soạn th ảo những quy chế hoạt động của
công ty , yêu cầu nhân viên làm việc tại công ty tuân thủ dưới sự chấp thụân của
giám đốc
Giải quyết những vấn đề phát sinh về thủ tục hành chính
Quản lý các thông tin cá nhân của nhân viên . Chăm lo sức khoẻ , tinh
thần, tạo môi trường làm vịêc lịch sự , năng động cho công ty và nhân viên .
SV: Nguyễn Thanh Tùng
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để có chiến
lược kinh doanh trước mắt và lâu dài . , tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tiêu
thụ , kí kết các hợp đồng vói các khách hàng .

Tìm kiếm khách hàng , thực hiện các vụ giao nhận , vận chuyển hàng hoá ,
tới các khách hàng .
Phối hợp với các bộ phận trong công ty để thực hiện các chương trình
quảng cáo , khuyến mại , nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Phòng kế toán bao gồm các nhân viên kế toán và các nhân viên thủ kho,
thủ quỹ . Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc ,
có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản , vốn liếng nhằm đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh của công ty được cân đối , nhịp nhàng .
-Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính kế toán
-Theo dõi kịp thời , liên tục hệ thống các số liệu về khối lượng tài sản , tiền
vốn và các quỹ hiện có của công ty .
-Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện , tính
toán lãi lỗ , các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán
hiện hành .
- Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kì .
-Lập kế hoạch giao d ịch với ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán
kịp thời .
-Thu chi tiền mặt , thu chi tài chính và hạch toán kinh tế .
-Quyết toán tài chính , và lập báo cáo hàng tháng , hàng quý theo quy định
của nhà nước , thực hịên về kế hoạch vốn cho sản xuất , thực hiện hạch toán kế
toán và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư , tiền vốn , tài
SV: Nguyễn Thanh Tùng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản của công ty , lập báo cáo tài chính . Cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh .
Phòng kĩ thuật : Bao gồm các nhân viên kỹ thụat có trình dộ tay nghề cao ,
có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về kỹ thụât , và các chế độ sau bán hàng .
Tham mưu cho giám đốc tình hình kỹ thụât , công nghệ của ngành để giám đốc
đưa ra các quyết định .

SV: Nguyễn Thanh Tùng
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯỜNG TÍN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán cña c«ng ty
2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán.
- Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành và cung cấp
trực tiếp tài chính kinh tế và ghi chép đầy dủ kịp thời giúp doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bộ máy kế toán của công ty bao gồm năm thành viên gồm một kế toán
trưởng và bốn kế toán viên.
- Kế toán trưởng bà Trần Thị Anh, 37 tuổi
Tốt nghiệp năm 1992, trường Học viện Tài chính, hệ chính quy, chuyên
ngành kế toán,
- Kế toán thanh toán công nợ phải thu phải trả, Nguyễn Thị Hương, 24 tuổi.
Tốt nghiệp năm 2006 trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, hệ
chính quy.
- Kế toán vật tư - thành phẩm, Nguyễn Minh Hoa, 24 tuổi
Tốt nghiệp năm 2005, trường Cao đẳng Kinh tế Hà Tây hệ chính quy
- Kế toán tài sản cố định, Nguyễn Diệp Hằng, 23 tuổi.
Tốt nghiệp năm 2006 trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội, hệ chính quy.
- Kế toán nguyên vật liệu, Tạ Mạnh Hưng, 30 tuổi
Tốt nghiệp năm 2000 trường Đại học Thương Mại Hà Nội, hệ chính quy.
SV: Nguyễn Thanh Tùng
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
+ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung.

Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng tài chính - kế toán
từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
- Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán
thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo những nội dung kinh tế.
- Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý, và phù hợp với tình hình thực tế
của công ty bao gồm: một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán
và bốn nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập chung các nhân viên kế
toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần
hành kế toán mà mình đảm nhiệm. Mọi hoạt động của bộ máy kế toán có hiệu
quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
SV: Nguyễn Thanh Tùng
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN
NỢ PHẢI
THU PHẢI
TRẢ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH

KẾ TOÁN
GIÁ
THÀNH
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán trưởng:
+ Là người đúng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính- kế toán,
kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu chính về
công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực trình
độ chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chăc các chế độ kế toán hiện hành
của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán trong phòng.
Kế toán trưởnglà người tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực
hiệnviệc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn
chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán lựa chọn cải tiến hình thức kế toán
cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.Đồng thời kế toàn trưởng phải
luôn luôn tổng hợp kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế toán của công ty để kịp thời đưa ra
các hoạt động của công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo cáo tài chính của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, kế
toán tong hợp có các nhiêm vụ sau:
+ Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận của bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có vai trò theo dõi tổng hợp và chi tiếtphản ánh
đầy đủ chính xác kịp thời, tình hình nhập xuất- tồn nguyên vật liệu.
+Kế toán nguyên vật liệu đánh giá và phản ánh theo đúng chế độ kế toán.
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh
+ Tổ chức lưu chư tài liệu kế toán
+ Vào sổ tổ hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty
- Kế toán công nợ phải thu phải trả:
SV: Nguyễn Thanh Tùng

11
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình hình công nợ phải thu, phải trả
của khách hang, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi vay phải trả các tổ chức tín
dụng, ngân hang, làm các thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được
phê duyệt.
+ Đồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương, lập
bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán vật tư thành phẩm có nhiêm vụ:
+ Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, căn cứ vào các hoá đơn bán
hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ sách có
liên quan.
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành phẩm, để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác và
đầy đủ.
- Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ:
+ Theo dõi về cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố
định, thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản cố định, số lượng nguyên giá, khấu
hao và chị còn lại của tài sản.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định và đồng thời theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
2.2.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.2.1. Các chính sách chung
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của Bộ
Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện
hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thanh Tùng
12

Báo cáo thực tập tổng hợp
phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Cụ thể
như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Kỳ kế toán 3 tháng
- Đơn vị tiền tệ VND
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi
chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh
theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành đánh
giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua
theo hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được
tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được thực
hiện theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có giá
trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá
thực tế đích danh (tính trực tiếp).
- Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm cuối
năm căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập trong năm và tình
hình biến động giá cả vật tư, hàng hoá để tiến hành xác định giá trị thực tế của
hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
SV: Nguyễn Thanh Tùng
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty
theo tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Chứng từ trong Công ty được lập đảm bảo theo mẫu quy định, có đầy đủ
các yếu tố như : tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ, tên, mã
số thuế địa chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận chứng từ cùng
với đơn vị, mã số thuế, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng với các chỉ
tiêu về số lượng, đơn giá và giá trị, chữ kí của các cá nhân và người đại diện pháp
nhân của đơn vị phát hành chứng từ.
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra, nhập số liệu phát sinh vào phần mềm kế toán trong
máy tính, và in chứng từ của mình ra. Sau đó chuyển đến kế toán trưởng hoặc
phó phòng TC-KT xem xét ký duyệt và đóng dấu theo đúng quy định, sau đó
chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để lưu
giữ. Cuối kỳ, kế toán viên phụ trách từng phần hành của mình tổng hợp số liệu
sau đó in sổ cái tài khoản mà mình theo dõi bao gồm cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp
tập hợp lại để lưu giữ. Đối với kế toán tổng hợp, cuối kỳ, tập hợp tất cả các
chứng từ của các kế toán phần hành chuyển đến kiểm tra, rà soát lại các chứng từ
xem đã hợp lý, hợp lệ và đầy đủ các yếu tố cần thiết hay chưa như về: chữ ký của
Tổng giám đốc - Kế toán trưởng (đối với các phiếu thu - chi), kế toán trưởng (đối
với các chứng từ kế toán, chứng từ bù trừ công nợ), bên cạnh đó còn kiểm tra
cách hạch toán, rà soát lại các số liệu… sau khi đã hoàn tất thủ tục thì đóng
chứng từ thành quyển theo tháng để lưu giữ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phải
tổng hợp số liệu trong tháng để in các báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm
chuyển đến cho kế toán trưởng một bộ, còn lại một bộ để lưu trữ của mình (với
SV: Nguyễn Thanh Tùng
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng - Tổng giám đốc) để khi có yêu cầu cần thiết là
có thể xuất trình được ngay.

Trong quá trình lập và lưu trữ chứng từ, từng kế toán phần hành sẽ phải tiến
hành kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ và trung thực của chứng từ, tính hợp pháp, hợp
lệ của các nghiệp vụ kinh tế thể hiện trong chứng từ, độ chính xác về mặt số liệu,
tính chấp hành quy chế nội bộ của các chứng từ đó.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng rất phong phú, đáp ứng đầy đủ cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Có thể lấy ví dụ như chứng từ về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ( gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu
kê mua hàng, biên bản giao nhận hàng, thẻ kho…), chứng từ về nhân công (gồm
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,các khoản trích theo lương, hợp đồng
lao động, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc…), chứng từ về tiền tệ (gồm
phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị và thanh toán tạm ứng…), chứng từ về TSCĐ
(biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, thẻ TSCĐ ). Một số chứng từ Công
ty in ra để sử dụng với các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài công ty là:
Phiếu thu, Phiếu chi do kế toán phần hành thanh toán tiền mặt chịu trách nhiệm in
khi có nghiệp vụ phát sinh. Đây là hai loại chứng từ phổ biến và được sử dụng
thường xuyên, liên tục tại Công ty .
2.2.3 Tæ chøc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, được ban hành
theo Quyết định số 15/ 2006/QĐ-BTC. Phương pháp hạch toán kế toán của Công
ty là kê khai thường xuyên. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp đích danh,
khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
SV: Nguyễn Thanh Tùng
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
C ông ty sử dụng 37 tài khoản gồm:
111 Tiền mặt 338 Phải trả, phải nộp khác
112 Tiền gửi Ngân hàng 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
133 Thuế GTGT được khấu trừ 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
131 Phải thu của khách hàng 411 Nguồn vốn kinh doanh

138 Phải thu khác 414 Quỹ đầu tư phát triển
141 Tạm ứng 415 Quỹ dự phòng tài chính
152 Nguyên liệu, vật liệu 421 Lợi nhuận chưa phân phối
153 Công cụ, dụng cụ 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
156 Hàng hoá 511 DT bán hàng và cung cấp DV
211 Tài sản cố định hữu hình 515 Doanh thu hoạt động tài chính
214 Hao mòn tài sản cố định 622 Chi phí nhân công trực tiếp
241 Xây dựng cơ bản dở dang 627 Chi phí sản xuất chung
311 Vay ngắn hạn 635 Chi phí tài chính
315 Nợ dài hạn đến hạn trả 641 Chi phí bán hàng
331 Phải trả cho người bán 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
333 Thuế và các khoản phải nộp NN 711 Thu nhập khác
334 Phải trả người lao động 811 Chi phí khác
335 Chi phí phải trả 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
341 Vay dài hạn 911 Xác định kết quả kinh doanh
213 Tài sản cố định vô hình 611 Mua hàng
217 Bất động sản đầu tư 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
221 Đầu tư vào công ty con 623 Chi phí sử dụng máy thi công
223 Đầu tư vào công ty liên kết 632 Giá vốn hàng bán
228 Đầu tư dài hạn khác 001 Tài sản thuê ngoài
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn
002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công
242 Chi phí trả trước dài hạn 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi,
ký cược
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 004 Nợ khó đòi đã xử lý
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 007 Ngoại tệ các loại
336 Phải trả nội bộ 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
SV: Nguyễn Thanh Tùng

16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hiện nay Công ty sử dụng hình thức sổ là “Nhật Ký chung” trên máy vi
tính, đây là hình thức sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đảm bảo phục vụ cho yêu cầu quản lý. Từ năm 2006, cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, cũng như là để
giảm bớt sự theo dõi, quản lý sổ sách thủ công vốn tốn rất nhiều thời gian công
sức mà hiệu quả không cao bằng, Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế
toán Past, đây là một phần mềm được thuê viết cho công ty, rất phù hợp với đặc
điểm hoạt động của công ty. Hình thức Nhật Ký chung áp dụng tại công ty bao
gồm có các loại sổ sau:
 Nhật ký chung
 Sổ cái các tài khoản
 Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
 Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, các báo cáo chi, các kế toán viên
phần hành phụ trách từng mảng công việc của mình sẽ tiến hành cập nhật số liệu
vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính :
kế toán tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi …), kế toán vật tư (phiếu kế toán, phiếu
nhập kho, xuất kho…), kế toán tiền gửi ngân hàng (phiếu kế toán, sổ phụ….), kế
toán công nợ với khách hàng (phiếu bù trừ công nợ…), kế toán chi phí và giá
thành (đối với xí nghiệp)… Cuối kì, sau khi đã cập nhật đầy đủ, chính xác các số
liệu kế toán phát sinh, chương trình kế toán tự động sẽ tổng hợp cho ra các báo
cáo về các phân hệ nghiệp vụ. Số liệu cập nhật ở các phân hệ sẽ được lưu ở phân
hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ khác
và phân hệ kế toán tổng hợp để tiến hành in ra làm sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị, chi phí sản xuất và giá thành.
SV: Nguyễn Thanh Tùng
17

Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.2.Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.5.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị, nói
cách khác đó là phương tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm.
Hiện nay hệ thống các báo cáo tài chính tại Công ty vận dụng 3 mẫu biểu
báo cáo bắt buộc ( các mẫu biểu số : B01-DN, B02-DN, B09-DN) và một mẫu
biểu báo cáo không bắt buộc ( mẫu biểu số : B03-DN ). Các báo cáo tài chính đều
SV: Nguyễn Thanh Tùng
18
Sổ nhhật
ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán
Sæ nhËt ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp
được lập theo mẫu quy định tại quyết định 15/QĐ-BTC/2006 ban hành ngày

20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Cụ thể các báo cáo đó là:
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu biểu số : B01-DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( mẫu biểu số : B02-DN )
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu biểu số: B09-DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu biểu số : B03-DN)
Vào cuối kì kế toán, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập các báo cáo tài chính. Thời
hạn gửi báo cáo năm chậm nhất đối với Công ty theo quy định là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Công ty thường nộp BCTC vào ngày 31/3 hàng năm.
2.3. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
- Phân loại TSCĐ theo theo tình hình sử dụng
+ Theo nguồn hình thành: TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung,
TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khác, TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay.
+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị;
phương tiện vận tải; Thiết bị dụng cụ hành chính.
+ Theo dõi tình hình sử dụng: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ
chờ xử lý.
- Đánh giá tài sản cố định.
TSCĐ của Công ty được hình thành từ mua sắm nên Công ty tính giá TSCĐ
theo giá gốc, theo đó nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
theo hoá đơn
+
Chi phí thua mua,
lắp đặt chạy thử

SV: Nguyễn Thanh Tùng
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, hấu hết các tài
sản được sử dụng tối đa. Trên có sở 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính Công ty tính mức khấu hao theo nguyên tắc không tròn tháng, nghĩa là
sẽ tính hoặc thôi tính khấu hao kể từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm, ngừng tham gia
sản xuất kinh doanh. Định kỳ kế toán tiến hành đánh giá lại TSCĐ để biết tính
trạng, năng lưch đáp ứng của TSCĐ đối với các hợp đồng nhằm có kế hoạch đầu
tư, đổi mới kịp thời.kế toán TSCĐ căn cứ vào hồ sơ TSCĐ do phòng Kinh tế kỹ
thuật quản lý để mở thẻ TSCĐ. Định kỳ kế toán trích khấu haoTSCĐ vào các chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty và chi tiết cho từng mặt hang Các công việc
chủ yếu được làm trên phần mềm Fast.
- Chứng từ sử dụng: Thẻ kho, bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Sổ sách: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ tổng hợp TSCĐ.
Sơ đồ 2.3 : Tổ chức chi tiết ghi sổ TSCĐ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
SV: Nguyễn Thanh Tùng
20
Chứng từ gốc, hợp
lý, hợp lệ
Thẻ tài sản
cố định
Máy vi tính Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
TK 211

TK 214
TK 213
Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng,
giảm
Bảng cân
đói số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ để lập các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý TSCĐ ở Công ty là:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,
Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ.
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu: vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Nguyên
vật liệu chưa tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp tình
hình thu mua bảo quản sử dụng nguyên vật liệu, kế toán phải đánh giá thực tế
nguyên vật liệu tại công ty, kiểm tra chất lượng lẫn sản lượng, chủng loại đúng
quy cách và gí cả áp dụng hạch toán chính xác giá trị vật liệu sử dụng, phân bổ
chính xác cho các đối tượng.
- Phương pháp đánh giá theo giá thực tế hàng nhập.
- Phương pháp hạch toán theo phương pháp thực tế đích danh.
- Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế kế toán bóc tách dự toán, để tiến hành
nhập nguyên vật liệu về xản xuất. Nguyên vật liệu sau khi đã được nhập giao cho

chủ kho quản lý, nguyên vật liệu mua về được hạch toán:
Nợ TK: 152
Nợ TK: 133
Có TK: 111, 112, 131
Căn cứ vào các nhu cầu sản xuất của các tổ sản xuất thủ kho cấp nguyên
vật liệu:
- Khi cấp thủ kho viết phiếu xuất kho và hạch toán:
Nợ TK: 621
Có TK: 152
SV: Nguyễn Thanh Tùng
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nguyên vật liệu sau khi xuất ra sản xuất nếu sử dụng không hết nhập lại
kho, nếu sử dụng thiếu do hao hụt trong định mức, thủ kho lập biên bản yêu cầu
tổ sản xuất xác nhận và gửi lên phòng kế toán.
- Vật liệu sau khi đã thâm gia vào sản xuất là kết thúc một chu kỳ .
- Hàng tháng thủ kho nộp báo cáo lên kế toán tổng hợp để làm căn cứ để
lập báo cáo tài chính.
Và một số các TK có liên quan đến quá trình thu mua và sử dụng vật tư: TK 111,
TK 112, TK131, TK 141, TK 621, TK627, TK 641, TK 642…
NVL ,CCDC là đối tượng lao động của Công ty, thường xuyên có biến động
tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép sao chụp
lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL là hết sức quan trọng, làm cơ sở
pháp để ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính, Công ty sử dụng các loại
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu số 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT
- Biên bản kiểm kê mẫu số 05-VT

- Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT
SV: Nguyễn Thanh Tùng
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.4:Phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả khác
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 241, 627, 642…
Để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công Mẫu số 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LĐTL
SV: Nguyễn Thanh Tùng
23
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
Bảng tổng
hợp nhập,

xuất tồn
Sổ kế
toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH Mẫu số 03 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành Mẫu số 06 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL
Bảng bình bầu A, B, C
Trên cơ sở những chứng từ này, kế toán tiền lương có thể tính lương cho
công nhân. Từ bảng thanh toán tiền lương cụ thể của từng phòng ban, từng đội,
từng Xí nghiệp, kế toán sẽ tổng hợp số tiền phải trả và các khoản trích theo lương
để phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để ghi sổ kế toán tiền lương
sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338.
Vì công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên sổ tổng hợp gồm: Bảng
phân bổ tiền lương, BHXH, Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, 338.
Sơ đồ 2.5: Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ tiền lương các
khoản trích theo lương
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu:
SV: Nguyễn Thanh Tùng
24
Chứng từ gốc (Bảng chấm
công, )
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số
phát sinh

báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết

×